BỆNH\r\nĐỘNG VẬT - QUY TRÌNH CHẨN ĐOÁN PHẦN 42: BỆNH DỊCH TẢ LOẠI NHAI LẠI NHỎ
\r\n\r\nAnimal\r\ndiseases - Diagnostic procedure - Part 42: Peste des petits ruminants
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 8400-42 : 2019 do Cục Thú y biên soạn\r\ntrên cơ sở tham khảo tài liệu của Tổ chức Thú y thế giới (OIB), Bộ Nông nghiệp\r\nvà Phát triển nông thôn đề nghị Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định,\r\nBộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn TCVN 8400 Bệnh động vật\r\n- Quy trình chẩn đoán gồm 47 phần:
\r\n\r\n- TCVN 8400-1 : 2019, phần 1: Bệnh\r\nlở mồm long móng;
\r\n\r\n- TCVN 8400-2 : 2010, phần 2: Bệnh\r\ndo vi khuẩn Streptococcus suis gây ra trên lợn;
\r\n\r\n- TCVN 8400-3 : 2010, phần 3: Bệnh\r\ngiun xoắn;
\r\n\r\n- TCVN 8400-4 : 2010, phần 4: Bệnh\r\nNiu CátXơn;
\r\n\r\n- TCVN 8400-5 : 2011, phần 5: Bệnh\r\ntiên mao trùng;
\r\n\r\n- TCVN 8400-6 : 2011, phần 6: Bệnh\r\nxuất huyết thỏ;
\r\n\r\n- TCVN 8400-7 : 2011, phần 7: Bệnh\r\nđậu cừu và đậu dê;
\r\n\r\n- TCVN 8400-8 : 2011, phần 8: Bệnh nấm phổi do\r\nAspergillus ở gia cầm;
\r\n\r\n- TCVN 8400-9 : 2011, phần 9: Bệnh\r\nviêm gan vịt typ I;
\r\n\r\n- TCVN 8400-10 : 2011, phần 10: Bệnh\r\nlao bò;
\r\n\r\n- TCVN 8400-11 : 2019, phần 11: Bệnh\r\ndịch tả vịt;
\r\n\r\n- TCVN 8400-12 : 2011, phần 12: Bệnh\r\nbạch lỵ và thương hàn ở gà;
\r\n\r\n- TCVN 8400-13 : 2019, phần 13: Bệnh\r\nsảy thai truyền nhiễm do Brucella;
\r\n\r\n- TCVN 8400-14 : 2011, phần 14: Bệnh\r\ntụ huyết trùng ở trâu bò;
\r\n\r\n- TCVN 8400-15 : 2019, phần 15: Bệnh\r\nxoắn khuẩn do Leptospira;
\r\n\r\n- TCVN 8400-16 : 2011, phần 16: Bệnh\r\nphù ở lợn do vi khuẩn E.coli;
\r\n\r\n- TCVN 8400-17 : 2011, phần 17: Bệnh\r\ndo Staphylococcus aureus ở gà;
\r\n\r\n- TCVN 8400-18 : 2014, phần 18: Bệnh\r\nphù đầu gà (coryza);
\r\n\r\n- TCVN 8400-19 : 2014, phần 19: Bệnh\r\nphó thương hàn lợn;
\r\n\r\n- TCVN 8400-20 : 2014, phần 20: Bệnh\r\nđóng dấu lợn;
\r\n\r\n- TCVN 8400-21 : 2014, phần 21: Hội\r\nchứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (PRRS);
\r\n\r\n- TCVN 8400-22 : 2014 phần 22: Bệnh\r\ngiả dại ở lợn;
\r\n\r\n- TCVN 8400-23 : 2014, phần 23: Bệnh\r\nung khí thán;
\r\n\r\n- TCVN 8400-24 : 2014, phần 24: Bệnh\r\nviêm phế quản truyền nhiễm;
\r\n\r\n- TCVN 8400-25 : 2014, phần 25: Bệnh\r\ncúm lợn;
\r\n\r\n- TCVN 8400-26 : 2014, phần 26: Bệnh\r\ncúm gia cầm H5N1;
\r\n\r\n- TCVN 8400-27 : 2014, phần 27: Bệnh\r\nsán lá gan;
\r\n\r\n- TCVN 8400-28 : 2014, phần 28: Bệnh\r\nviêm ruột hoại tử do Clostridium perfringens;
\r\n\r\n- TCVN 8400-29 : 2015, phần 29: Bệnh\r\nLympho leuko ở gà;
\r\n\r\n- TCVN 8400-30 : 2015, phần 30: Bệnh\r\nMarek ở gà;
\r\n\r\n- TCVN 8400-31 : 2015, phần 31: Bệnh\r\ntụ huyết trùng gia cầm;
\r\n\r\n- TCVN 8400-32 : 2015, phần 32: Bệnh\r\ngumboro ở gia cầm;
\r\n\r\n- TCVN 8400-33 : 2015, phần 33: Bệnh\r\nlê dạng trùng ở trâu bò;
\r\n\r\n- TCVN 8400-34 : 2015, phần 34: Bệnh\r\nbiên trùng ở trâu bò;
\r\n\r\n- TCVN 8400-35 : 2015, phần 35: Bệnh\r\nTheileria ở trâu bò;
\r\n\r\n- TCVN 8400-36 : 2015, phần 36: Hội\r\nchứng suy mòn ở lợn sau cai sữa do Circo virus typ 2;
\r\n\r\n- TCVN 8400-37 : 2015, phần 37: Bệnh\r\nviêm phổi địa phương ở lợn;
\r\n\r\n- TCVN 8400-38 : 2015, phần 38: Bệnh\r\ntiêu chảy ở lợn do Coronavirus;
\r\n\r\n- TCVN 8400-39 : 2016, phần 39: Bệnh\r\nviêm đường hô hấp mãn tính ở gà;
\r\n\r\n- TCVN 8400-40 : 2016, phần 40: Bệnh\r\nnhiễm trùng huyết ở thủy cầm do vi khuẩn Riemerella anatipestifer gây ra.
\r\n\r\n- TCVN 8400-41 : 2019, phần 41: Bệnh\r\ndịch tả lợn Châu Phi.
\r\n\r\n- TCVN 8400-42 : 2019, phần 42: Bệnh\r\ndịch tả loài nhai lại nhỏ;
\r\n\r\n- TCVN 8400-43 : 2019, phần 43: Bệnh\r\nlưỡi xanh;
\r\n\r\n- TCVN 8400-44 : 2019, phần 44: Bệnh\r\nroi trùng Trichomonosis;
\r\n\r\n- TCVN 8400-45 : 2019, phần 45: Bệnh\r\ngạo lợn, bệnh gạo bò;
\r\n\r\n- TCVN 8400-46 : 2019, phần 46: Bệnh\r\ndại;
\r\n\r\n- TCVN 8400-47 : 2019, phần 47: Bệnh\r\ndịch tả lợn cổ điển;
\r\n\r\n\r\n\r\n
BỆNH ĐỘNG VẬT\r\n- QUY TRÌNH CHẨN ĐOÁN PHẦN 42: BỆNH DỊCH TẢ LOẠI NHAI LẠI NHỎ
\r\n\r\nAnimal\r\ndiseases - Diagnostic procedure - Part 42: Peste des petits ruminants
\r\n\r\nCẢNH BÁO - Việc áp dụng tiêu chuẩn này\r\ncó thể liên quan đến các vật liệu, thiết bị và các thao tác gây nguy hiểm. Tiêu\r\nchuẩn này không thể đưa ra được hết tất cả các vấn đề an toàn liên quan đến việc\r\nsử dụng chúng. Người sử dụng tiêu chuẩn này phải tự thiết lập các thao tác an\r\ntoàn sinh học thích hợp và xác định khả năng áp dụng các giới hạn\r\nquy định trước khi sử dụng tiêu chuẩn.
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định quy trình chẩn\r\nđoán bệnh dịch tả trên loài nhai lại nhỏ.
\r\n\r\n\r\n\r\nTCVN 8402:2010. Bệnh động vật - Quy\r\ntrình mổ khám.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật\r\nngữ và định nghĩa sau:
\r\n\r\n3.1 Bệnh dịch tả\r\nloài nhai lại nhỏ (Peste Des Petits Ruminants)
\r\n\r\nBệnh dịch tả loài nhai lại nhỏ (PPR)\r\nlà bệnh truyền nhiễm cấp tính hoặc á cấp tính gây ra bởi vi rút thuộc nhóm\r\nMorbillivirus, họ Paramyxovidiae. Bệnh xảy ra chủ yếu trên dê và cừu,\r\nđôi khi thấy xuất hiện trên động vật nhai lại hoang dã với đặc trưng là sốt\r\ncao, chảy dịch mắt, dịch mũi, loét niêm mạc miệng, viêm phổi và tiêu chảy.
\r\n\r\n3.2 Chữ viết tắt
\r\n\r\n- CPE (Cytopathic effect):\r\nbiến đổi bệnh lý tế bào
\r\n\r\n- DMEM (Dulbecco’s Modified\r\nEagle Medium): môi trường DMEM dùng cho nuôi cấy tế bào
\r\n\r\n- CV1/SALM (Vero cell/\r\nsignalling lymphocyte activation molecule): tế bào thận khi mang phân tử\r\nkích hoạt tín hiệu tế bào lympho
\r\n\r\n- FCS (Fetal calf serum):\r\nhuyết thanh thai bê
\r\n\r\n- cELISA (Competitive Enzyme\r\n-Linked Immunosorbent Assay): phản ứng miễn dịch liên kết enzyme cạnh tranh
\r\n\r\n- Realtime RT-PCR (Realtime\r\nReverse Transcription - Polymerase Chain Reaction): phản ứng\r\nchuỗi trùng hợp phiên mã ngược thời gian thực.
\r\n\r\n- PBS (Phosphate buffered\r\nsaline): dung dịch muối đệm phốt phát.
\r\n\r\n- ARN (Acid ribonucleic):\r\naxit ribonucleic.
\r\n\r\n- Ct (Threshold cycle):\r\nchu kỳ ngưỡng.
\r\n\r\n- DPBS (Phosphate buffered\r\ngelatin saline): dung dịch muối đệm phốt phát-gelatin
\r\n\r\n4 Thuốc thử và vật\r\nliệu thử
\r\n\r\nChỉ sử dụng các thuốc thử có cấp độ\r\ntinh khiết phân tích,sử dụng nước cất, nước khử khoáng hoặc nước có độ tinh khiết\r\ntương đương, trừ khi có quy định khác.
\r\n\r\n4.1 Thuốc thử và\r\nvật liệu cho lấy mẫu
\r\n\r\n4.1.1 Ethanol, từ 70% (v/v)\r\nđến etanol tuyệt đối.
\r\n\r\n4.1.2 Dung dịch muối\r\nđệm phosphat (PBS), pH 7,2 ± 0,2
\r\n\r\n4.1.3 Tăm bông vô\r\ntrùng
\r\n\r\n4.1.4 Xy lanh và\r\nkim tiêm loại 22G
\r\n\r\n4.2 Thuốc thử và\r\nvật liệu thử dùng cho phương pháp\r\nrealtime RT-PCR
\r\n\r\n4.2.1 Kit tách chiết\r\nRNA.
\r\n\r\n4.2.2 Kit nhân gen.
\r\n\r\n4.2.3 Mồi xuôi, môi\r\nngược và mẫu dò (tham khảo phụ lục C).
\r\n\r\n4.2.4 Mẫu chuẩn dương, được chứng\r\nnhận là dương tính hoặc RNA chuẩn dương tách chiết từ vi rút PPR có giá trị Ct đã\r\nbiết trước.
\r\n\r\n4.2.5 Nước tinh khiết, không có\r\nnuclease.
\r\n\r\n4.3 Nguyên liệu\r\nvà vật liệu thử dùng cho phương pháp cELISA (phép thử miễn dịch liên kết\r\nenzym).
\r\n\r\n4.3.1 Kít ELISA. Hiện nay\r\ncác kít ELISA thương mại có sẵn trên thị\r\ntrường dùng để phát hiện kháng thể PPRV, khi sử dụng kit ELISA cần theo đúng hướng\r\ndẫn của nhà sản xuất.
\r\n\r\n4.3.2 Nước cất khử\r\nion
\r\n\r\n4.4 Nguyên liệu\r\nvà thuốc thử dùng cho\r\nphân lập vi rút và phản ứng trung hòa vi rút.
\r\n\r\n4.4.1 Tế bào\r\nCV1/SLAM.
\r\n\r\n4.4.2 Vi rút PPR.
\r\n\r\n4.4.3 Dung dịch\r\nDMEM
\r\n\r\n4.4.4 FCS (Fetal\r\ncalf serum).
\r\n\r\n4.4.5 Dung dịch\r\ntrypan blue 0.4 %
\r\n\r\n4.4.6 Trypsine.
\r\n\r\n4.4.7 Dung dịch\r\nkháng sinh Peniciline/Streptomycine.
\r\n\r\n4.4.8 DPBS, không có\r\ncanxi và magie
\r\n\r\n\r\n\r\nSử dụng thiết bị, dụng cụ thông thường\r\ncủa phòng thử nghiệm sinh học, bao gồm những thiết bị, dụng cụ sau:
\r\n\r\n5.1 Thiết bị, dụng\r\ncụ sử dụng chung.
\r\n\r\n5.1.1 Tủ lạnh âm sâu, có thể duy trì\r\nnhiệt độ từ âm 20 °C đến âm 80 °C.
\r\n\r\n5.1.2 Tủ lạnh, có thể duy\r\ntrì nhiệt độ từ 2 °C đến 8 °C.
\r\n\r\n5.1.3 Buồng cấy an\r\ntoàn sinh học cấp II.
\r\n\r\n5.1.4 Máy lắc trộn,
\r\n\r\n5.1.5 Máy nghiền mẫu\r\nhoặc cối chày sứ, vô trùng.
\r\n\r\n5.1.6 Pank, kéo, vô trùng.
\r\n\r\n5.2 Thiết bị, dụng\r\ncụ dùng cho phương pháp realtime RT-PCR
\r\n\r\n5.2.1 Máy nhân gen\r\n(realtime-PCR).
\r\n\r\n5.2.2 Máy ly tâm, có thể đạt\r\ngia tốc ly tâm 900 g/min; 6 000 g/min và 20 000 g/min.
\r\n\r\n5.2.3 Máy lắc trộn
\r\n\r\n5.2.4 Máy ly tâm nhỏ (tốc độ thấp).
\r\n\r\n5.3 Thiết bị, dụng\r\ncụ dùng cho phương pháp ELISA
\r\n\r\n5.3.1 Máy đọc\r\nELISA, có\r\nthể đọc ở bước sóng 450 nm.
\r\n\r\n5.3.2 Thiết bị ủ mẫu,\r\ncó\r\nthể duy trì nhiệt độ ở 37°C.
\r\n\r\n5.4 Thiết bị, dụng\r\ncụ dùng cho nuôi cấy tế bào và phản ứng trung hòa vi rút
\r\n\r\n5.4.1 Kính hiển vi\r\nđảo ngược
\r\n\r\n5.4.2 Tủ ấm có chứa 5 % CO2, duy trì được\r\nở 37°C.
\r\n\r\n5.4.3 Chai nuôi tế\r\nbào,\r\n25 cm2, 75 cm2.
\r\n\r\n5.4.4 Đĩa nuôi tế\r\nbào,\r\n96 giếng.
\r\n\r\n5.4.5 Màng lọc, có kích thước\r\nlỗ lọc là 0,2\r\nµm
\r\n\r\n5.4.6 Màng lọc, có kích thước\r\nlỗ lọc 0,45 µm
\r\n\r\n5.4.7 Buồng đếm hồng\r\ncầu
\r\n\r\n5.4.8 Bể điều nhiệt, duy trì nhiệt\r\nđộ ở 37°C
\r\n\r\nNgoài ra còn có các loại pipet và đầu\r\ntyp, ống 15 ml, 50 ml, đĩa petri và các vật tư tiêu hao phù hợp cho quá trình\r\nthực hiện các biện pháp kỹ thuật trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n- Bệnh được cho là xảy ra chủ yếu trên\r\ndê và cừu, dê thường mẫn cảm hơn cừu và có xu hướng trầm trọng hơn. Bệnh cũng\r\nđược thông báo xuất hiện trên lạc đà. Trâu, bò có thể nhiễm vi rút, nhưng không\r\nbiểu hiện triệu chứng lâm sàng và không thấy có sự bài thải vi rút trên những động\r\nvật này.
\r\n\r\n- Động vật khỏe mắc bệnh do tiếp xúc với\r\nđộng vật bị bệnh. Vi rút thường xâm nhập qua đường hô hấp và tiêu hóa thông qua\r\ntiếp xúc, không khí, thức ăn, nước uống, dụng cụ chăn nuôi như máng ăn, xe chở\r\ngia súc bệnh có chứa mầm bệnh. Phân, nước tiểu, sữa và các sản phẩm sảy thai của\r\ngia súc bệnh chứa lượng lớn vi rút.
\r\n\r\n- Tỷ lệ mắc và tỷ lệ chết tùy thuộc\r\nvào nhiều yếu tố như: độc lực của vi rút, loài động vật cảm thụ, tuổi, giống,\r\ntình trạng miễn dịch và điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, tỷ lệ mắc có thể\r\nlên tới 100 % với tỷ lệ chết 90 % trong trường hợp mắc bệnh cấp tính.
\r\n\r\n- Bệnh biến đổi theo mùa, các ổ dịch\r\nthường xảy ra nhiều hơn trong mùa mưa và lúc hanh khô. Hoạt động tập trung buôn\r\nbán động vật cũng làm tăng khả\r\nnăng bùng phát dịch.
\r\n\r\n- Vi rút có thề tồn tại trong thời\r\ngian dài trong mô lạnh hoặc đông lạnh, nhưng dễ bị bất hoạt trong điều kiện môi\r\ntrường và các tác nhân vật lý, hóa học.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Thời kỳ ủ bệnh thường từ 4-6 ngày,\r\nđôi khi kéo dài khoảng 3-10 ngày. Trong trường hợp cấp tính, con vật sốt cao\r\nlên tới 41 °C, kéo dài 3-5 ngày đi kèm với các biểu hiện: ủ rũ, kém ăn, giảm vận\r\nđộng, miệng khô, mắt mũi kết dử. Xoang miệng có những vết lờ loét, tăng tiết\r\nnước bọt, xuất hiện cả mảng fibrin trên lưỡi. Trong giai đoạn sau của bệnh, con\r\nvật bị viêm phổi, ho dữ dội và thở thể bụng, tiêu chảy mất nước trầm\r\ntrọng, con vật giảm cân dần và trường hợp nặng dẫn đến tử vong. Động vật mang\r\nthai có thể bị sảy\r\nthai.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Bệnh tích trong xoang miệng tập\r\ntrung chủ yếu ở lưỡi, môi,\r\nnướu răng. Trên bề mặt lưỡi phủ đầy fibrine, lớp mảng nhầy màu vàng.
\r\n\r\n- Có hiện tượng xuất huyết, hoại tử\r\nniêm mạc đường tiêu hóa, có thể kéo dài từ niêm mạc miệng đến van hồi manh\r\ntràng. Vùng xung huyết hoặc xuất huyết đặc trưng của bệnh có thể xuất hiện dọc\r\ntheo\r\ncác\r\nnếp gấp của phần ruột già (dải ngựa vằn).
\r\n\r\n- Phổi bị phù,viêm phổi kẽ và xuất huyết.\r\nCó hiện tượng tắc nghẽn thức ăn trong ruột. Mảng payer bị hoại tử, hạch lympho\r\nsưng to. Gan, lách có hiện tượng xuất huyết và hoại tử.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Kiểm tra mô bệnh học thấy xuất hiện\r\ncác tế bào khổng lồ đa nhân và các thể vùi trong tế bào chất, các tế bào khổng\r\nlồ này xuất hiện nhiều nhất trong các tế bào biểu mô phổi, biểu mô phế quản, phế\r\nnang và biểu mô đại tràng.
\r\n\r\n- Tế bào gan bị thoái hóa, xuất hiện\r\nkhông bào và bạch cầu ái toan và\r\ncác\r\ntế\r\nbào lympho tại tĩnh mạch cửa. Phổi bị xung huyết và xuất huyết điểm, viêm phổi\r\nkẽ, và xuất hiện nhiều các tế bào sợi ở phổi.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Bệnh lưỡi xanh: con vật sốt, chảy nước\r\nmắt, nước mũi, khó thở, có xuất hiện\r\nmụn nước và các vết loét quanh miệng, niêm mạc bị hoại tử hoặc bong tróc. Lưỡi\r\nbị tím tái và nhô ra khỏi miệng. Vành móng bị bong tróc và xung huyết, con vật\r\nđau móng và có thể bị què.
\r\n\r\n- Bệnh lở mồm long móng: niêm mạc miệng,\r\nmôi, lưỡi, chân răng đỏ ửng,\r\nkhô, nóng. Mụn nước xuất hiện bên trong má, mép, chân răng, và bề mặt lưỡi. Mụn\r\nnước không có mủ, nước bọt\r\nchảy đầy quanh miệng và có thể nhỏ chảy thành sợi dài. Con vật bị viêm, sưng vành\r\nmóng, có thể bong tróc móng và bị què.
\r\n\r\n- Bệnh đậu cừu, đậu dê: con vật sốt,\r\nmí mắt sưng, tiết đầy dịch trong mồm và mũi. Xuất hiện các nốt đậu ở những\r\nvùng da mỏng, ít lông và ở miệng gây\r\nnên viêm mũi, kết mạc và tuyến lệ.
\r\n\r\n7 Chẩn đoán trong\r\nphòng thí nghiệm
\r\n\r\n7.1 Lấy mẫu\r\nvà bảo quản mẫu
\r\n\r\n7.1.1 Mẫu dịch tiết:\r\nđối với con vật sống nghi mắc bệnh có thể dùng tăm bông vô trùng (4.1.3) thấm dịch\r\ntiết từ mắt, xoang mũi, các biểu mô bị tổn thương trong xoang miệng đặt vào ống\r\nchứa dung dịch PBS có bổ sung kháng sinh (xem A.1, phụ lục A). Ghi đầy đủ thông\r\ntin của mẫu và ký hiệu mẫu trên thành ống.
\r\n\r\n7.1.2 Mẫu máu chống\r\nđông: dùng kim tiêm 22G vô trùng (4.1.4) lấy khoảng 5 ml máu của động vật đang\r\nsốt nghi mắc bệnh cho vào ống nghiệm có chất chống đông, lắc nhẹ.
\r\n\r\n7.1.3 Mẫu huyết\r\nthanh: dùng xy lanh vô trùng với kim tiêm 22G vô trùng (4.1.4) lấy khoảng 5 ml\r\nmáu từ tĩnh mạch cổ động vật. Sau khi lấy, rút pittong lùi ra để tạo khoảng trống,\r\nghi ký hiệu mẫu trên cả pit tông và thành ống nghiệm rồi đặt nằm nghiêng 45°\r\ntrong hộp đựng mẫu, để đông máu trong 1 h đến 2 h ở nhiệt độ bình thường, tránh\r\nánh nắng chiếu trực tiếp.
\r\n\r\n7.1.4 Mẫu mô:
\r\n\r\n- Động vật mới chết, mổ khám theo TCVN\r\n8402 : 2010.
\r\n\r\n- Tiến hành lấy các mẫu mô trong quá\r\ntrình mổ khám, lấy khoảng 5 g đến 10 g hạch lâm ba, hạch phổi, hạch màng treo\r\nruột, lách, mô phổi và màng niêm mạc ruột tại phần hồi, manh tràng.
\r\n\r\n\r\n\r\nMẫu bệnh phẩm (7.1) phải bao gói, bảo quản\r\ntrong thùng bảo ôn có nhiệt độ từ 2 °C đến 8 °C, vận chuyển đến phòng thí nghiệm\r\ntrong vòng quá 24 h. Trong phòng thí nghiệm, nếu chưa xét nghiệm ngay, mẫu phải\r\nđược giữ trong tủ âm 80 °C (5.1.1)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tất cả các mẫu phải\r\nđược dán nhãn, ghi kí mã hiệu và gửi kèm theo Phiếu gửi mẫu bệnh phẩm và các thông\r\ntin dịch tễ, triệu chứng lâm sàng và bệnh tích của ca bệnh.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.3.1 Phát hiện vi\r\nrút PPR bằng phương pháp realtime RT- PCR
\r\n\r\n7.3.1.1 Xử lý mẫu.
\r\n\r\n- Mẫu bệnh phẩm (7.1.4) được cắt nhỏ rồi\r\nnghiền trong cối chày sứ vô trùng với dung dịch PBS (theo A.1, phụ lục A) để\r\nthu được huyễn dịch 10 % (01 g mẫu mô + 9 ml dung dịch PBS). Cho huyễn dịch vào\r\nống ly tâm 15 ml, đặt vào máy ly tâm (5.2.2), ly tâm ở gia tốc 900\r\ng trong 10 min. Thu lấy dịch nỗi phía trên để chiết tách RNA của vi rút.
\r\n\r\n7.3.1.2 Tách chiết\r\nRNA
\r\n\r\n- Huyễn dịch bệnh phẩm sau khi xử lý\r\nđược thực hiện chiết tách ARN bằng các kít thương mại và bảo quản mẫu ARN ở 4 °C nếu xét\r\nnghiệm ngay, hoặc bảo quản âm 20 °C trong thời gian dài.
\r\n\r\n- Các mẫu bệnh phẩm được tách chiết\r\nARN bằng kít thương mại theo hướng dẫn của nhà sản xuất (tham khảo phụ lục B).
\r\n\r\n7.3.1.3 Chuẩn bị mồi
\r\n\r\nPhản ứng khuếch đại được thực hiện\r\ntrong máy nhân gen theo phương pháp realtime RT- PCR khuếch đại đoạn gen đặc hiệu\r\ncủa PPRV sử dụng cặp mồi xuôi và mồi ngược (tham khảo mục C.1, phụ lục C).
\r\n\r\nChuẩn bị mồi như sau:
\r\n\r\n- Chuẩn bị mồi gốc: mồi gốc và mẫu dò\r\ngốc ở trạng thái\r\nđông khô phải được ly tâm nhanh bằng\r\nmáy spindown (7.2.4) ở gia tốc 6.000 g trong 30 s để mồi lắng xuống đáy ống trước\r\nkhi mở và hoàn nguyên. Lần đầu tiên dùng dung dịch đệm TE để hoàn nguyên mồi ở\r\nnồng độ 100 µM làm mồi gốc và mẫu dò gốc.
\r\n\r\n- Chuẩn bị mồi sử dụng:
\r\n\r\n+ Mồi sử dụng được dùng ở nồng độ 20 µM:\r\nLấy 20 µl mồi gốc pha với 80 µl nước (4.2.5).
\r\n\r\n+ Mẫu dò được sử dụng ở nồng độ 6 µM:\r\nLấy 6 µl mẫu dò gốc pha với 94 µl nước (4.2.5).
\r\n\r\nTrộn cùng 1 thể tích mồi xuôi, mồi ngược\r\nvà mẫu dò sau khi pha thành hỗn hợp để\r\ntiện khi sử dụng.
\r\n\r\n7.3.1.4 Tiến hành phản\r\nứng realtime RT-PCR
\r\n\r\nSử dụng cặp mồi đã chuẩn bị (7.3.1.3)\r\nvà bộ kit thương mại, pha hỗn hợp phản ứng (master mix) và cài đặt chu trình\r\nnhiệt theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Lượng hỗn hợp nhân gen dùng cho 1 phản ứng\r\ncó thể tham khảo trong bảng C.2, phụ lục C.
\r\n\r\nSau khi chuẩn bị xong hỗn hợp nguyên\r\nliệu:
\r\n\r\n- Cho 20 µI hỗn hợp nguyên liệu vào ống\r\nPCR 0,2 ml.
\r\n\r\n- Cho 5 µl ARN dương\r\nchuẩn (4.2.4) vào ống PCR.
\r\n\r\n- Cho 5 µl nước tinh khiết, không có\r\nnuclease (4.2.5) vào ống PCR- Mẫu đối chứng âm.
\r\n\r\n- Cho 5 µl ARN (7.3.1.2) của mẫu vừa\r\ntách chiết vào ống PCR.
\r\n\r\n- Ly tâm nhẹ cho hỗn hợp khong bám\r\ntrên thành ống
\r\n\r\n- Đặt ống PCR vào máy realtime PCR\r\n(5.2.1)
\r\n\r\n- Chu trình nhiệt chạy phản ứng (tham\r\nkhảo bảng C.3, phụ lục C).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH:
\r\n\r\n1) Phản ứng realtime PCR phải bao gồm:\r\nmẫu kiểm tra, mẫu đối chứng dương và mẫu đối chứng âm.
\r\n\r\n2) Mẫu và nguyên liệu cho phản ứng\r\nrealtime PCR cần đặt trong khay đá lạnh trong suốt quá trình chuẩn bị hỗn hợp\r\nphản\r\nứng.
\r\n\r\n7.3.1.5 Đọc kết quả
\r\n\r\nPhản ứng được công nhận: mẫu đối chứng\r\ndương tính (được chuẩn độ trước) phải có giá trị Ct ≈ giá trị Ct đã biết (± 2 Ct),\r\nmẫu đối chứng âm không có Ct.
\r\n\r\nVới điều kiện phản ứng trên:
\r\n\r\n1) Mẫu có giá trị Ct ≤ 35 được coi là\r\ndương tính,
\r\n\r\n2) Mẫu không có giá trị Ct là âm tính,
\r\n\r\n3) Mẫu có giá trị Ct ≤ 40 và > 35\r\nđược coi là nghi ngờ.
\r\n\r\nNhững mẫu nghi ngờ này cần được xét\r\nnghiệm lại lần 2 hoặc xét nghiệm bằng phương pháp khác có độ nhạy và độ chính\r\nxác cao hơn để khẳng định và đưa ra kết luận cuối cùng.
\r\n\r\n7.3.2 Phát hiện vi\r\nrút PPR bằng phương pháp phân lập vi rút.
\r\n\r\n7.3.2.1 Xử lý mẫu
\r\n\r\n7.3.2.1.1 Mẫu dịch tiết\r\n(mẫu swab).
\r\n\r\n- Mẫu sau khi được trộn dều bằng máy lắc\r\ntrộn (5.1.4), ly tâm nhẹ cho dung dịch xuống hết dưới, không bám trên thành ống.\r\nDùng xy lanh vô trùng lấy 0.5 ml dịch nồi phía trên, gắn màng lọc 0.2 µl\r\n(5.4.5) vào xy lanh, đẩy mẫu qua máng lọc vào trong ống eppendorf vô trùng.
\r\n\r\n7.3.2.1.2 Mẫu mô.
\r\n\r\n- Mẫu mô (7.1.4) được nghiền trong cối\r\nchày sử vô trùng, bổ sung dung dịch DMEM không có huyết thanh bê tạo thành hỗn\r\ndịch 10 %, ly tâm 5000 g trong 3 min. Lấy 0.5 ml dịch nổi và lọc qua màng lọc\r\n0.2 µl, đẩy mẫu qua màng lọc vào trong ống eppendorf vô trùng.
\r\n\r\n7.3.2.1.3 Mẫu máu chống\r\nđông.
\r\n\r\n- Ly tâm mẫu máu chống đông ở tốc độ\r\n1.000 rpm trong 5 min, thu lấy tế bào bạch cầu ở lớp giữa hồng cầu và huyết\r\ntương. Rửa tế bào bạch cầu bằng dung dịch DMEM không có huyết thanh bê, có bổ sung\r\nkháng sinh. Ly tâm ở tốc độ 1.000 rpm trong 5 min, bỏ lớp nước\r\nphía trên.
\r\n\r\n- Bổ sung thêm 1 ml dung dịch DMEM\r\nkhông có huyết thanh bê, có bổ sung kháng sinh, lấy 0.5 ml mẫu để nuôi cấy,\r\nphân lập vi rút.
\r\n\r\n7.3.2.2 Cách tiến\r\nhành
\r\n\r\nBước 1: chuẩn bị tế bào\r\nCV1/SLAM (4.4.1) trong chai nuôi tế bào 25 cm2 (5.4.3)
\r\n\r\n- Giải đông tế bào CV1/SLAM trong bể\r\nđiều nhiệt ở 37°C (5.4.8).
\r\n\r\n- Chuyển hỗn hợp tế báo vào ống ly tâm\r\n15 ml vô trùng chứa sẵn 10 ml môi trường phát triển tế bào DMEM đã bổ sung 10 %\r\nFCS
\r\n\r\n- Trộn đều bằng pipet, cho vào ly tâm ở\r\ngia tốc 200 g trong 5 min ở nhiệt độ phòng. Loại bỏ phần dịch nổi phía trên.
\r\n\r\n- Bổ sung 5 ml môi trường phát triển tế\r\nbào DMEM đã bổ sung 10 % FCS vào ống, trộn đều bằng pipet.
\r\n\r\n- Hút chuyển dung dịch này vào chai\r\nnuôi tế bào 25 cm2 và nuôi trong tủ ấm (5.4.2)
\r\n\r\nQuan sát sự phát triển của tế bào hàng\r\nngày dưới kính hiển vi đảo ngược (5.4.1). Sau từ 2 ngày đến 4 ngày sẽ thu được\r\nmột thảm tế bào. Khi tế bào\r\nbao phủ 80 % chai nuôi cấy thì dùng cho phân lập vi rút.
\r\n\r\nBước 2: gây nhiễm huyễn dịch\r\nbệnh phẩm
\r\n\r\n- Hút 0.5 ml dung dịch mẫu đã được xử\r\nlý (7.3.2.1) vào chai tế bào 1 lớp 25 cm2 đã được chuẩn bị tại bước\r\n1.
\r\n\r\n- Ủ ở 37 °C trong 1h, cứ 15 min lắc\r\nnhẹ 1 lần.
\r\n\r\n- Bổ sung 5 ml môi trường nuôi tế bảo\r\nDMEM đã bổ sung 2 % kháng sinh, ủ 37 °C trong tủ ấm (5.4.2).
\r\n\r\n- Kiểm tra bệnh tích tế bào hàng ngày bằng\r\nkính hiển vi đảo ngược (5.4.1).
\r\n\r\n- Từ ngày thứ 4 trở đi, cứ 2\r\nngày lại thay môi trường nuôi tế bào DMEM bổ sung 1 % kháng sinh.
\r\n\r\n7.3.2.3 Đánh giá kết quả:
\r\n\r\n- Khi quan sát dưới kính hiển vi\r\n(5.4.1) thấy xuất hiện bệnh tích tế bào: tế bào tròn, to, bị vỡ, tạo thành những\r\ncụm nhân, và phân tách thành từng lớp thì tiến hành thu hoạch hết hỗn dịch\r\ntrong chai nuôi tế bào vào ống ly tâm 50 ml vô trùng, giữ trong tủ lạnh âm sâu\r\n80 °C (5.1.1).
\r\n\r\n- Xác định vi rút bằng phương pháp\r\nrealtime RT-PCR (7.3.1).
\r\n\r\n+ Nếu kết quả realtime RT-PCR dương\r\ntính thì kết luận mẫu có vi rút PPR trong mẫu,
\r\n\r\n+ Nếu kết quả realtime RT-PCR âm tính,\r\ntiến hành phân lập lần 2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với những mẫu\r\nkhông quan sát thấy bệnh tích tế\r\nbào sau 7 ngày nuối cấy, dùng\r\ntrypsine để phân tách tế\r\nbào, tạo dung dịch\r\ncho lần cấy tiếp theo. Mẫu được coi là\r\nâm tính khi không có bệnh tích tế bào trong 4 lần cấy chuyển liên tục.
\r\n\r\n7.4 Phát hiện\r\nkháng thể kháng vi rút dịch tả loài nhai lại nhỏ
\r\n\r\nPhản ứng huyết thanh học có ý nghĩa chấn\r\nđoán khi con vật mắc bệnh có triệu chứng, bệnh tích nghi ngờ dịch tả loài nhai\r\nlại nhỏ. Ngoài ra,\r\ncác phản ứng này còn dùng để xác định tỷ lệ lưu hành huyết thanh học\r\ntrong quần thể động vật chưa tiêm phòng vắc xin phòng bệnh PPR, hoặc sử dụng\r\ntrong đánh giá kết quả sau tiêm phòng vắc xin PPR.
\r\n\r\n7.4.1 Xử lý mẫu
\r\n\r\nMẫu máu sau khi lấy (7.1.3) được chắt huyết\r\nthanh từ xy lanh sang ống nghiệm vô trùng. Thời gian kể từ lúc lấy máu đến lúc\r\nchắt huyết thanh không quá 24 h, ghi ký hiệu của mẫu lên ống chứa huyết thanh. Mẫu huyết thanh\r\nkiểm tra được vô hoạt bổ thể ở 56 °C trong 30 min
\r\n\r\n7.4.2 Phát hiện và\r\nđịnh lượng kháng thể bằng phản ứng trung hòa vi rút
\r\n\r\n7.4.2.1 Các bước tiến\r\nhành.
\r\n\r\n- Chuẩn bị dung dịch tế bào CV1/SLAM\r\ncó chứa 6.105 tế bào/ml (theo phụ lục D).
\r\n\r\n- Cách xác định liều TCID50\r\ncủa vi rút PPR (theo phụ lục E), pha dung dịch vi rút thành các nồng độ 1000 TCID50/ml,\r\n100 TCID50/ml,\r\n10 TCID50/ml,\r\n1 TCID50/ml và 0.1 TCID50/ml.
\r\n\r\n- Pha loãng huyết thanh cần kiểm tra\r\ntheo tỷ lệ 1/5, sau đó tiếp tục pha loãng 1/2 với môi trường nuôi cấy tế bào. Cần\r\nđánh dấu vị trí dùng cho đối chứng dương, đối chứng âm và mẫu kiểm tra trên đĩa\r\nphản ứng, để tránh nhầm lẫn.
\r\n\r\n- Hút 100 ul dung dịch chứa vi rút PPR\r\ntại nồng độ 1000 TCID50/ml và 100 ul huyết thanh đã pha loãng vào\r\ncác giếng trên đĩa nuôi cấy tế bào 96 giếng (5.4.4)
\r\n\r\n- Đối chứng dương: hút 100ul dịch vi\r\nrút tại các nồng độ 100 TCID50/ml, 10 TCID50/ml, 1 TCID50/ml,\r\n0.1 TCID50/ml - mỗi nồng độ 6 giếng. Bổ sung 100 ul dung dịch nuôi cấy\r\ntế bào vào các giếng đối chứng.
\r\n\r\n- Đối chứng âm: hút 200 ul dung dịch\r\nnuôi cấy tế bào vào 6 giếng.
\r\n\r\n- Ủ đĩa ở 37°C trong 1 h.
\r\n\r\n- Thêm 50 ul dung dịch tế bào CV1/SLAM\r\nchứa 6.105 tế bào/ml vào mỗi giếng, vỗ nhẹ đĩa và đậy nắp.\r\nỦ đĩa ở 37°C trong\r\nđiều kiện có CO2 (5.4.2). Đọc\r\nkết quả sau 1 tuần - 2 tuần.
\r\n\r\n7.4.2.2 Đọc kết quả.
\r\n\r\n- Phản ứng được công nhận khi 100 %\r\ncác giếng đối chứng dương ở các nồng độ 100 TCID50/ml, 10 TCID50/ml\r\nđều có bệnh tích tế bào, 50 % các giếng ở nồng độ 1 TCID50/ml có bệnh tích tế\r\nbào, và không\r\nquan sát được bệnh tích tế bào ở các giếng có nồng độ 0.1 TCID50/ml.
\r\n\r\n- Khi quan sát mà không phát hiện thấy\r\nCPE trong các giếng, điều đó chứng tỏ trong huyết thanh có kháng thể PPR, kháng\r\nthể này đã trung hòa virút nên không có CPE. Ngược lại, nếu phát hiện thấy CPE, chứng\r\ntỏ trong huyết thanh kiểm tra không có kháng thể PPR, vi rút không bị trung hòa\r\nđã gây nên các tổn thương CPE.
\r\n\r\n- Hiệu giá kháng thể được xác định là\r\nđộ pha loãng cuối cùng mà ở đó xảy ra 50 % hiện tượng trung hòa vi rút. Mẫu có hiệu\r\ngiá > 1/10 được coi là dương tính.
\r\n\r\n7.4.3 Phát hiện\r\nkháng thể PPRV bằng phản ứng ELISA cạnh tranh
\r\n\r\nHiện nay có nhiều bộ kít ELISA phát hiện\r\nkháng thể PRRV có bán sẵn trên thị trường. Khi sử dụng phương pháp ELISA cần\r\ntheo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất, các bước thực hiện có thể tham khảo trong\r\nphụ lục F.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với những mẫu\r\nnghi ngờ, cần phải làm lại để khẳng định, nếu vẫn nghi ngờ thì cần dựa vào\r\nđặc điểm dịch tễ học để kết luận.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐộng vật nghi mắc bệnh được coi là\r\ndương tính với bệnh dịch tả loài nhai lại nhỏ khi có các đặc điểm về dịch tễ, triệu chứng,\r\nbệnh tích điển hình và có kết quả xét nghiệm dương tính với vi rút PPR bằng các\r\nphương pháp trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nThành phần và chuẩn bị dung dịch thuốc thử
\r\n\r\nA.1 Dung dịch đệm\r\nphosphat pH ~ 7,4 (PBS).
\r\n\r\nA.1.1 Thành phần
\r\n\r\nNatri hydrophosphat (Na2HPO4) 9,47 g
\r\n\r\nKali dihydrophosphat (KH2PO4) 9,08 g
\r\n\r\nNước cất 900 ml
\r\n\r\nA.1.2 Cách chuẩn bị
\r\n\r\nHòa tan natri hydrophosphat và kali\r\ndihydrophosphat trong 900 ml nước cất. Chỉnh pH trong khoảng 7.2 ± 0.2. Hấp\r\n121 °C trong thời gian 15 min, chia nhỏ và bảo quản ở 4 °C trong khoảng 3\r\ntháng.
\r\n\r\nChú thích: Có thể sử dụng PBS thương mại\r\nvà chuẩn bị theo hướng dẫn\r\ncủa nhà sản xuất.
\r\n\r\nA.2 Dung dịch\r\nkháng sinh đậm đặc.
\r\n\r\n\r\n A.2.1 Thành phần \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Penicillin \r\n | \r\n \r\n 106\r\n IU \r\n | \r\n
\r\n Streptomycin \r\n | \r\n \r\n 1 g \r\n | \r\n
\r\n Kanamycin \r\n | \r\n \r\n 1 g \r\n | \r\n
\r\n Nước cất \r\n | \r\n \r\n 10 ml \r\n | \r\n
A.2.2 Cách chuẩn bị
\r\n\r\nLắc đều cho tan, lọc vô trùng bằng\r\nmàng lọc có kích thước lỗ lọc 0,45 µm (5.4.6). Sử dụng tốt nhất trong 1 tuần, bảo\r\nquản ở âm 20 °C.
\r\n\r\nA.3 Dung dịch\r\nDPBS dùng cho duy trì và cấy chuyển tế bào
\r\n\r\n- Hòa tan 9,55 g bột DPBS (4.4.8)\r\ntrong 1 lít nước cất 2 lần, hấp vô trùng ở 121 °C trong 30 min. sử dụng tốt nhất trong\r\n2 tuần, bảo quản ở nhiệt độ từ 4 °C đến 8 °C.
\r\n\r\nA.4 Môi trường\r\nnuôi tế bào\r\n(Sử dụng trong quá trình cấy chuyển và nuôi tế bào)
\r\n\r\nA.4.1 Thành phần
\r\n\r\n\r\n Môi trường DMEM \r\n | \r\n \r\n 500 ml \r\n | \r\n
\r\n Huyết thanh thai bê (FCS), 10 % \r\n | \r\n \r\n 50 ml \r\n | \r\n
\r\n Kháng sinh (Penicillin/streptomycin:\r\n 10000 Ul/ml) \r\n | \r\n \r\n 5 ml \r\n | \r\n
\r\n Kháng nấm (Fungizone 250 µg/ml) \r\n | \r\n \r\n 5 ml \r\n | \r\n
A.4.2 Cách chuẩn bị
\r\n\r\nBổ sung thành phần kháng sinh và kháng\r\nnấm\r\nvào\r\nmôi trường DMEM, sau đó\r\nthêm huyết thanh thai bê 10 % theo đúng tỷ lệ. Bảo quản ở nhiệt độ từ 4 °C đến\r\n8 °C. Sử dụng tốt nhất trong 2 tuần.
\r\n\r\nA.5 Chuẩn bị 1X\r\nTPCK\r\n(Tosylphenylalanychloromethane) trypsin: 1 mg/ml
\r\n\r\n\r\n A.5.1 Thành phần \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n TPCK trypsin 10X \r\n | \r\n \r\n 10 ml \r\n | \r\n
\r\n PBS (xem A.1) \r\n | \r\n \r\n 900 ml \r\n | \r\n
\r\n A.5.2 Cách chuẩn\r\n bị \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Lắc đều TPCK trypsin trong PBS, sau đó\r\nlọc qua màng lọc có kích thước lỗ lọc 0,45 µm (5.12), sau đó chia nhỏ lượng ra ống\r\nvà bảo quản ở nhiệt độ âm 20 °C. Sử dụng tốt nhất trong 6 tháng.
\r\n\r\nA.6 Cấy chuyển và\r\nnuôi tế bào
\r\n\r\nA.6.1 Nguyên vật liệu:
\r\n\r\nChai nuôi tế bào 25 cm2 đã\r\nphát triển thành 1 lớp đạt 90 % bề mặt chai
\r\n\r\nMôi trường nuôi tế bào (xem A.3, phụ lục\r\nA)
\r\n\r\nTrypsin có 0,05 % EDTA
\r\n\r\nPBS ~ pH 7,4 (xem A.1, phụ lục A)
\r\n\r\nChú ý: tất cả các môi trường phải được\r\ncân bằng ở 37 °C và các vật tư dùng cho nuôi cấy tế bào đều phải đảm bào vô\r\ntrùng trước khi sử dụng.
\r\n\r\nA.6.2 Cách tiến\r\nhành
\r\n\r\n- Hút bỏ môi trường trong chai tế bào\r\n25 cm2 đang nuôi tế bào CV1/SLAM 1 lớp 80 % bề mặt chai.
\r\n\r\n- Rửa bề mặt thảm tế bào bằng 5 ml\r\nDPBS 1X, tráng qua và hút bỏ DPBS.
\r\n\r\n-Thêm 5 ml trypsin 1X EDTA vào chai tế\r\nbào 25 cm2\r\nláng đều lên bề mặt tế bào sao cho bề mặt tế bảo được phủ trypsin. Ủ trong thời\r\ngian từ 5 min đến 10 min trong tủ\r\nấm ở 37 °C (5.8).
\r\n\r\nChú ý: Không để tế bào trong trypsin\r\nquá 15 min.
\r\n\r\nKhi tế bào đã tách hết, bổ sung 5 ml\r\nDMEM có 10 % FBS vào chai để vô hoạt trypsin, trộn đều, chuyển toàn bộ huyễn dịch\r\ntế bào sang ống ly tâm 15 ml.
\r\n\r\n- Ly tâm huyễn dịch tế bào ở gia tốc\r\n200 g trong 5 min. Loại bỏ phần dung dịch ở trên, giữ cặn tế bào.
\r\n\r\n- Hoàn nguyên cặn với 10 ml DMEM bổ\r\nsung 10 % FBS, chuyển vào chai nuôi cấy 25 cm2
\r\n\r\nNuôi chai tế bào trong tủ ấm 37 °C có\r\n5 % CO2.
\r\n\r\nTheo dõi sự phát triển hàng ngày của tế\r\nbào trên kính hiển vi soi ngược. Sau 3 ngày lại thay môi trường nuôi cấy. Đến\r\nkhi tế bào phát triển thành một lớp bao phủ 90 % dĩa nuôi cấy thì lại tiến\r\nthành cấy chuyển lặp lại như quy trình trên đây.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nCẢNH BÁO: Việc tách chiết RNA có sử dụng\r\nhóa chất nguy hiểm và có khả năng gây hại nếu thao tác không cẩn thận. Do vậy,\r\nnên tránh tiếp xúc trực tiếp với da và hít phải hơi của các hóa\r\nchất này. Luôn luôn đeo găng tay, khẩu trang, mặc quần áo bảo\r\nhộ khi thực hiện các thao tác này.
\r\n\r\nHiện nay có rất nhiều các loại kít chiết\r\ntách khác nhau được cung cấp trên thị trường. Nếu sử dụng kít chiết tách Qiagen\r\nRNeasy minikit1 (4.2.1), thì các bước chiết tách được\r\nthực hiện như sau:
\r\n\r\nB.1 Chuẩn bị
\r\n\r\nChuẩn bị dung dịch RLT (600 µl/mẫu)\r\nvào ống ly tâm 50 ml vô trùng. Thêm 1/100 β-mercaptoetanol (β-ME) vào dung dịch\r\nRLT (sau khi bổ sung β-ME, dung dịch RLT này có thể giữ được 1 tháng\r\nở nhiệt độ phòng).
\r\n\r\nB.2 Tiến hành chiết\r\ntách
\r\n\r\n- Cho 200 µl huyễn dịch đã xử lý\r\n(7.3.1.1) vào ống eppendorf loại 1,5 ml, thêm 600 µl RLT (xem B.1), lắc đều\r\ntrên máy lắc trộn (5.1.4 ) rồi ly tâm nhẹ (5.1.7).
\r\n\r\n- Thêm 500 µl etanol 70 %\r\nvào ống, lắc mạnh bằng máy lắc trộn, ly tâm nhẹ.
\r\n\r\n- Chuyển tất cả dịch nổi sang cột lọc\r\nRNeasy® Qiagen, ly tâm trong 15 s với gia tốc ≥ 8.000 g ở nhiệt độ phòng.
\r\n\r\n- Bổ sung 700 µl dung dịch rửa 1 (RW1\r\nbuffer) vảo cột RNeasy® Qiagen, ly tâm trong 15 s ở gia tốc ≥ 8.000 g, thay ống\r\nthu mới vào cột lọc.
\r\n\r\n- Cho 500 µl dung dịch rửa RPE buffer\r\nvào cột RNeasy® và ly tâm trong 15 s ở gia tốc ≥ 8.000 g, thay ống thu mới, lặp\r\nlại 2 lần với dung dịch rửa RPE buffer.
\r\n\r\n- Thay ống thu mới, ly tâm cột lọc và ống\r\nthu trong 2 min ở gia tốc tối\r\nđa, bỏ ống thu.
\r\n\r\n- Đặt cột lọc vào ống thu ARN, nhỏ 50 µI\r\nnước sạch nuclease vào cột lọc, ủ ở nhiệt độ phòng trong ít nhất 1 min. Tách\r\nARN bằng cách ly tâm cột lọc trong 1 min ở gia tốc ≥ 8000 g, bỏ cột lọc, giữ lại\r\ndung dịch trong ống thu ARN.
\r\n\r\n- Bảo quản mẫu ARN thu được ở 4 °C trong\r\nthời gian ngắn trước khi làm phản ứng, nếu\r\nsau 24 h, nên bảo quản mẫu ở âm 20 °C hoặc nhiệt độ thấp hơn.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nBảng C.1 -\r\nTrình tự cặp mồi, mẫu dò phát hiện vi rút dịch tả loài\r\nnhai lại nhỏ
\r\n\r\n\r\n Mẫu dò, mồi \r\n | \r\n \r\n Kí hiệu \r\n | \r\n \r\n Trình tự\r\n (5’-3’) \r\n | \r\n
\r\n Mẫu dò \r\n | \r\n \r\n PPR-P \r\n | \r\n \r\n FAM-CGGCTGAGGCACTCTTCAGGCTGC-BHQ1 \r\n | \r\n
\r\n Mồi xuôi \r\n | \r\n \r\n PPR-F \r\n | \r\n \r\n GAGTCTAGTCAAAACCCTCGTGAG \r\n | \r\n
\r\n Mồi ngược \r\n | \r\n \r\n PPR-R \r\n | \r\n \r\n TCTCCCTCCTCCTGGTCCTC \r\n | \r\n
GHI CHÚ:
\r\n\r\nTrình tự cặp mồi và mẫu dò trong Bảng\r\nC.1 được được Tổ chức Thú y thế giới (OIE) khuyến cáo sử dụng. Các phòng thí\r\nnghiệm có thể sử dụng cặp mồi và mẫu do khác theo khuyến cáo của phòng thí nghiệm\r\ntham chiếu của OIE hoặc khi OIE cập nhật trình tự cặp mồi và mẫu dò mới.
\r\n\r\nBảng C.2 -\r\nThành phần phản ứng\r\nrealtime RT-PCR
\r\n\r\nSử dụng\r\nQuantabio-qScript™XLM One-step RT-qPCR Tough Mix® (Hãng Quantabio; Cat no:\r\n95132-500)
\r\n\r\n\r\n Thành phần \r\n | \r\n \r\n Thể tích (µl) \r\n | \r\n
\r\n Nước tinh khiết không có nuclease \r\n | \r\n \r\n 6,0 \r\n | \r\n
\r\n 2X Reaction buffer \r\n | \r\n \r\n 12,5 \r\n | \r\n
\r\n Mồi xuôi (20µM) \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n
\r\n Mồi ngược (20µM) \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n
\r\n Probe (6µM) \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n
\r\n Mẫu RNA \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n
\r\n Tổng thể tích \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n
Bảng C.3 -\r\nChu trình nhiệt của phản ứng realtime RT-PCR
\r\n\r\n\r\n Nhiệt độ \r\n | \r\n \r\n Thời gian \r\n | \r\n \r\n Số chu kỳ \r\n | \r\n
\r\n 50 °C \r\n | \r\n \r\n 10 min \r\n | \r\n \r\n 1 chu kỳ \r\n | \r\n
\r\n 95 °C \r\n | \r\n \r\n 2 min \r\n | \r\n |
\r\n 95 °C \r\n | \r\n \r\n 15 s \r\n | \r\n \r\n 40 chu kỳ \r\n | \r\n
\r\n 60 °C \r\n | \r\n \r\n 45 s \r\n | \r\n
Phương pháp xác định số lượng tế bào bằng\r\ncách sử dụng Haemocytometer
\r\n\r\nD.1 Các bước thực\r\nhiện.
\r\n\r\n- Làm sạch buồng đếm và nắp kính.
\r\n\r\n- Nhẹ nhàng khuấy chai nuôi tế bào để\r\ntrộn đều đồng nhất.
\r\n\r\n- Hút 200 ul dung dịch tế bào vào ống\r\neppendorf mới, bổ sung 200 ul trypan blue 0.4 %, trộn đều.
\r\n\r\n- Hút 100 ul dung dịch tế bào và\r\ntrypan blue vào buồng đếm, nhỏ dung dịch vào cạnh buồng đếm dung dịch sẽ theo mao dẫn\r\nđi vào đầy các ngăn.
\r\n\r\n- Đếm các tế bào còn sống (là các tế\r\nbào không bị nhuộm màu trypan blue) tại 4 hình vuông ở 4 góc.
\r\n\r\nD.2 Tính toán kết\r\nquả
\r\n\r\nCt = T x Tb x 1/4 x 104
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nCt: số lượng tế bào ban đầu có trong 1\r\nml
\r\n\r\nT: tổng số tế bào tại 4 góc vuông
\r\n\r\nTb: hệ số pha loãng giữa dung dịch tế\r\nbào với trypan blue
\r\n\r\n1/4: hệ số góc vuông
\r\n\r\n104: hệ số chuyển đổi
\r\n\r\nVí dụ: Đếm tổng số tế bào tại 4 góc\r\nvuông có 480 tế bào, Ct = 480 x 2 x ¼ x 104 = 240.104\r\n=2.4.106 tb/ml.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nCông thức tính liều gây nhiễm 50 % tế bào thí\r\nnghiệm(TCID50) của Reed- Muench
\r\n\r\nCông thức tính liều gây nhiễm 50 % tế\r\nbào thí nghiệm (TCID50) của Reed-Muench:
\r\n\r\nTCID50 = 10x
\r\n\r\nVới x được tính như sau:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\n\r\n A \r\n | \r\n \r\n là tỷ lệ giếng tế bào nhiễm vi rút\r\n sát trên 50 %, tính bằng phần trăm (%). \r\n | \r\n
\r\n B \r\n | \r\n \r\n là tỷ lệ giếng tế bào nhiễm vi rút\r\n sát dưới 50 %, tính bằng phần trăm (%). \r\n | \r\n
\r\n a \r\n | \r\n \r\n là nồng độ pha loãng vi rút tại A (lấy\r\n giá trị số mũ). \r\n | \r\n
\r\n b \r\n | \r\n \r\n là nồng độ pha loãng vi rút tại B (lấy\r\n giá trị số mũ). \r\n | \r\n
VÍ DỤ:
\r\n\r\n\r\n Nồng độ vi\r\n rút pha loãng \r\n | \r\n \r\n Tỷ lệ giếng\r\n nhiễm vi rút(a) \r\n | \r\n \r\n Phản ứng \r\n | \r\n \r\n Giá trị cộng\r\n dồn \r\n | \r\n \r\n Tỷ lệ giếng\r\n nhiễm vi rút, % \r\n | \r\n |||
\r\n Nhiễm \r\n | \r\n \r\n Không nhiễm \r\n | \r\n \r\n Nhiễm \r\n | \r\n \r\n Không nhiễm \r\n | \r\n \r\n Tỷ số \r\n | \r\n |||
\r\n 10-6 \r\n | \r\n \r\n 5/5 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 11/11 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n
\r\n 10-7 \r\n | \r\n \r\n 4/5 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 6/7 \r\n | \r\n \r\n 86 \r\n | \r\n
\r\n 10-8 \r\n | \r\n \r\n 2/5 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 2/6 \r\n | \r\n \r\n 33 \r\n | \r\n
\r\n 10-9 \r\n | \r\n \r\n 0/5 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 0/9 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: (a) số giếng nhiễm vi rút/số\r\n giếng gây nhiễm với lượng nhiễm là 100 µl/giếng. Mũi tên chỉ hướng tăng lên của\r\n số nhiễm và số không nhiễm. \r\n | \r\n
Trong 100 µl dung dịch pha loãng vi\r\nrút nhiễm vào mỗi giếng có:
\r\n\r\n\r\n\r\n
Vậy TCID50 là: 107,68/ 100 µl dung\r\ndịch pha loãng vi rút.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nHiện nay có nhiều bộ kít ELISA phát hiện\r\nkháng thể PRRV có bán sẵn trên thị trường. Khi sử dụng phương pháp ELISA cần\r\ntheo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất.Có thể sử dụng ID Screen PPR Competition\r\nkit - Code 4P2
\r\n\r\nF.1 Chuẩn bị\r\nnguyên liệu
\r\n\r\n- Nguyên liệu trong bộ kít (4.3.1) để ở\r\nnhiệt độ phòng 30 min trước khi làm phản ứng.
\r\n\r\n- Pha loãng dung dịch rửa 1X: 10 ml\r\ndung dịch nước rửa đặc 10X với 90 ml nước cất khử ion (4.3.2). Tính thể tích\r\ndung dịch nước rửa cần pha: 300 µl/giếng x 3 lần rửa x 2 bước rửa x số giếng sử\r\ndụng. Thiết lập sơ đồ bố trí mẫu: trong sơ đồ bố trí mẫu phải có đối chứng âm\r\n(Negative Control - NC), đối chứng dương (Positive Control - PC)
\r\n\r\nF.2 Cách tiến\r\nhành
\r\n\r\n1 Nhỏ 25 µl Dilution Buffer 13\r\nvào các giếng;
\r\n\r\nNhỏ 25 µl Positive Control vào\r\nhai giếng A1 và B1
\r\n\r\nNhỏ 25 µl Negative Control vào hai giếng\r\nC1 và D1
\r\n\r\nNhỏ 25 µl huyết thanh cần kiểm tra\r\n(7.4.1) vào các giếng còn lại.
\r\n\r\n2. Ủ dĩa thí nghiệm ở nhiệt độ 37 °C ± 3 °C trong\r\n45 min
\r\n\r\n3. Đổ bỏ dung dịch trong đĩa; rửa đĩa\r\nbằng cách thêm 300 µl dung dịch rửa 1X vào các giếng, rồi đổ bỏ đi. Lặp lại từ\r\n3 lần, tránh làm khô đĩa giữa các lần rửa.
\r\n\r\n4. Chuẩn bị Conjugate 1X bằng cách pha\r\nloãng Conjuate 10X 1/10 với Dilution Buffer 4
\r\n\r\n5. Nhỏ 100 µl dung dịch Conjugate 1X\r\nvào các giếng;
\r\n\r\n6. Ủ đĩa thí nghiệm ở nhiệt độ 21 °C ± 5 °C trong\r\n30 min ± 3 min
\r\n\r\n7. Đổ bỏ dung dịch trong đĩa; rửa đĩa\r\nbằng cách thêm 300 µl dung dịch rửa 1X vào các giếng, rồi đổ bỏ đi. Rửa lặp lại\r\n3 lần, tránh làm khô đĩa giữa các lần rửa
\r\n\r\n8. Nhỏ 100 µl dung dịch Subtrate\r\nSolution vào các giếng;
\r\n\r\n9. Ủ đĩa thí nghiệm ở nhiệt độ 21 °C ± 5 °C trong\r\n15 min ± 2 min trong phòng tối
\r\n\r\n10. Nhỏ 100 µl dung dịch stop Solution\r\n(dừng phản ứng) vào các giếng để dừng phản ứng
\r\n\r\n11. Đo giá trị OD (mật độ quang học) bằng\r\nmáy đọc ELISA (5.3.1) ở bước sóng\r\n450 nm
\r\n\r\nF.3 Đọc kết quả
\r\n\r\nĐiều kiện phản ứng được công nhận khi:
\r\n\r\n- Mật độ quang học (OD) của đối chứng\r\nâm (ODNC) > 0,7.
\r\n\r\n- Mật độ quang học của đối chứng dương\r\n(ODPC)/OD của đối chứng âm (ODNC) <0,3.
\r\n\r\nĐánh giá kết quả
\r\n\r\n\r\n\r\n
+ Mẫu dương tính khi: S/N% ≤ 50%.
\r\n\r\n+ Mẫu âm tính khi: S/N % > 60%
\r\n\r\n+ Mẫu có 50% < S/N % ≤ 60% được cho là\r\nnghi ngờ.
\r\n\r\n\r\n\r\n[1] Adombi, C. M., Lelenta, M.,\r\nLamien, C. E., Shamaki, D., Koffi, Y. M., Traore, A., & Luckins, A. G.\r\n(2011). Monkey CV1 cell line expressing the sheep-goat SLAM protein: a highly\r\nsensitive cell line for the isolation of peste des petits ruminants virus from\r\npathological specimens. Journal of Virological Methods, 173(2), 306-313.
\r\n\r\n[2] Aktas et al, 2011. Peste des\r\npetits ruminants in suckling lambs case report Israel journal of veterinary\r\nmedicine, Vol 66(1).
\r\n\r\n[3] Ammerman Nicole et al, 2008.\r\nGrowth and Maintenance of Vero Cell Lines. Curr Protoc Microbiol.
\r\n\r\n[4] Naveen Kumar et al, 2014. Peste\r\nDes Petits Ruminants Virus Infection of Small Ruminants: A Comprehensive\r\nReview. Viruses 2014, 6, 2287-2327.
\r\n\r\n[5] OIE, 2013. Manual of Diagnostic\r\nTests and Vaccines for Terrestrial Animals, Chapter 2.7.10: Peste des petits\r\nruminants (Infection with peste des petits ruminants virus).
\r\n\r\n[6] Olivier Kwiateka et al, 2010.\r\nQuantitative one-step real-time RT-PCR for the fast detection of the four\r\ngenotypes of PPRV. Journal of Virological Methods 165, 168-177.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
1 Thông tin này đưa ra để tạo điều kiện cho người sử\r\ndụng tiêu chuẩn và không ấn định sử dụng sản\r\nphẩm của nhà cung cấp này. Có thể sử dụng các sản phẩm thương mại\r\nkhác nếu cho kết quả tương đương
\r\n\r\n2 Thông tin này đưa ra để tạo\r\nđiều kiện cho người sử dụng tiêu chuẩn và không ấn định sử dụng sản phẩm của\r\nnhà cung cấp này. Có thể sử dụng các sản phẩm thương mại khác nếu cho\r\nkết quả tương đương
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8400-42:2019 về Bệnh động vật – Quy trình chuẩn đoán – Phần 42: Bệnh dịch tả loại nhai lại nhỏ đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8400-42:2019 về Bệnh động vật – Quy trình chuẩn đoán – Phần 42: Bệnh dịch tả loại nhai lại nhỏ
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN8400-42:2019 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2019-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |