AN TOÀN SẢN PHẨM LASER - PHẦN 14: HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
\r\n\r\nSafety of\r\nlaser products - Part 14: A user’s guide
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 12670-14:2020 hoàn toàn tương\r\nđương với IEC\r\n60825-14:2004;
\r\n\r\nTCVN 12670-14:2020 do Ban kỹ thuật\r\ntiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện biên soạn, Tổng cục\r\nTiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn TCVN 12670 (IEC 60825),\r\nAn toàn sản phẩm laser, gồm có các phần sau:
\r\n\r\n- TCVN 12670-1:2020 (IEC\r\n60825-1:2004), Phần 1: Phân loại thiết bị và các yêu cầu
\r\n\r\n- TCVN 12670-14:2020 (IEC/TR\r\n60825-14:2004), Phần 14: Hướng dẫn sử dụng
\r\n\r\n\r\n\r\n
AN TOÀN SẢN\r\nPHẨM LASER - PHẦN 14: HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
\r\n\r\nSafety of\r\nlaser products - Part 14: A user’s guide
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này cung cấp hướng dẫn về\r\nthông lệ tốt nhất để sử dụng an toàn các sản phẩm laser phù hợp với TCVN\r\n12670-1 (IEC 60825-1). Thuật ngữ “sản phẩm laser” và “thiết bị laser” khi được\r\nsử dụng trong tiêu chuẩn này cũng đề cập đến thiết bị, cụm lắp ráp hoặc hệ thống\r\nmà có khả năng phát ra bức xạ quang sinh ra bởi quá trình\r\nphát xạ cưỡng bức. Tuy nhiên, không giống với TCVN 12670-1 (IEC 60825-1), tiêu chuẩn\r\nnày không đề cập đến điốt phát quang (LED).
\r\n\r\nCác sản phẩm laser Cấp 1 thường không\r\nnguy hiểm và các sản phẩm laser cấp 2 thường chỉ có nguy hiểm\r\ntối thiểu. Với các sản phẩm này, chỉ cần tuân thủ các cảnh báo trên các nhãn của\r\nsản phẩm và các hướng dẫn của nhà chế tạo về sử dụng an toàn là đủ. Các biện\r\npháp bảo vệ thêm như mô tả trong tiêu chuẩn này là không cần thiết.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này nhấn mạnh việc đánh giá\r\nrủi ro từ các bộ phát laser công suất cao nhưng người sử dụng bộ phát laser\r\ncông suất thấp hơn có thể sử dụng các thông tin này. Xem Bảng 1 để có thông tin tổng\r\nquan.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này có thể áp dụng để sử dụng\r\nsản phẩm bất kỳ có chứa bộ phát laser cho dù được bán hoặc được khuyến mại thêm\r\nhay không. Do đó, tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho các bộ phát laser có cấu trúc đặc\r\nbiệt (kể cả các hệ thống thực nghiệm và hệ thống chạy thử nghiệm).
\r\n\r\nTiêu chuẩn này được thiết kế để giúp\r\nngười sử dụng bộ phát laser và người sử dụng lao động hiểu nguyên tắc chung để\r\nquản lý an toàn (Điều 3), để nhận biết các nguy hiểm có thể có (Điều 4 đến Điều\r\n6), để đánh giá rủi ro có hại có thể xảy ra (Điều 7) và để thiết lập và duy trì\r\ncác biện pháp kiểm soát thích hợp (Điều 8 đến Điều 11).
\r\n\r\nBiện pháp kiểm soát laser rất đa dạng.\r\nChúng phụ thuộc vào kiểu thiết bị laser đang sử dụng, tác vụ hoặc quá trình\r\nđang thực hiện, môi trường sử dụng thiết bị và người vận hành có thể bị đặt\r\ntrong rủi ro có hại. Các yêu cầu cụ thể đối với các ứng dụng nhất định của\r\nlaser được cho trong các tiêu chuẩn khác của bộ tiêu chuẩn IEC 60825 (xem thư mục\r\ntài liệu tham khảo về tiêu đề của các tiêu chuẩn này).
\r\n\r\nThuật ngữ “dự đoán được một cách hợp\r\nlý” và “theo dự đoán một cách hợp lý” được sử dụng trong tiêu chuẩn này liên\r\nquan đến các trường hợp, tình huống hoặc điều kiện cụ thể nhất định. Trách nhiệm\r\ncủa người sử dụng tiêu chuẩn này là xác định xem cái gì là “dự đoán được một cách\r\nhợp lý” và cái gì có thể xảy ra “theo dự đoán một cách hợp lý” và có thể đề\r\nphòng, trên cơ sở tiêu chí đánh giá rủi ro, thực hiện các đánh giá bất kỳ.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này được sử dụng bởi những\r\n“người sử dụng” thiết bị\r\nlaser. Điều này bao gồm những người có trách nhiệm về an toàn bên cạnh những\r\nngười thực sự làm việc cùng thiết bị laser hoặc vận hành thiết bị laser.
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ\r\nvà định nghĩa sau.
\r\n\r\n2.1
\r\n\r\nKiểm soát về hành chính\r\n(administrative control)
\r\n\r\nBiện pháp an toàn không thuộc loại kỹ\r\nthuật, ví dụ giám sát chìa khóa; huấn luyện an toàn cho người vận\r\nhành; cảnh báo; các quy trình đếm ngược; và các bảo vệ an toàn về khoảng cách.
\r\n\r\n2.2
\r\n\r\nGóc α nhỏ nhất (alpha min)
\r\n\r\nαmin
\r\n\r\nXem góc trương (2.4).
\r\n\r\n2.3
\r\n\r\nGóc chấp nhận (angle of\r\nacceptance)
\r\n\r\nγ
\r\n\r\nGóc phẳng trong đó bộ phát hiện sẽ phản\r\nứng với bức xạ quang và thường được đo bằng radian. Góc chấp nhận này có thể được\r\nkiểm soát bằng các lỗ mở hoặc phần tử quang phía trước bộ phát hiện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Góc chấp\r\nnhận đôi khi cũng được gọi là trường nhìn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Để đánh giá nguy hiểm\r\nquang hóa, quy định góc chấp nhận giới hạn của phép đo, γp. Góc γp\r\ncó liên quan về sinh học với sự chuyển động của mắt và không phụ thuộc vào góc\r\ntrương của nguồn. Nếu góc trương của nguồn nhỏ hơn góc chấp nhận giới hạn thì\r\ngóc chấp nhận đo thực không bị giới hạn. Nếu góc trương của nguồn lớn hơn góc\r\nchấp nhận giới hạn quy định thì góc chấp nhận phải bị giới hạn và nguồn phải được\r\nquét các điểm nóng. Nếu\r\ngóc chấp nhận đo không bị giới hạn ở mức quy định thì\r\nnguy hiểm có thể sẽ bị đánh giá quá mức.
\r\n\r\n2.4
\r\n\r\nGóc trương (angular subtense)
\r\n\r\nα
\r\n\r\nGóc được trương bởi nguồn biểu\r\nkiến khi nhìn từ một điểm trong không gian.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Trong tiêu chuẩn này, để\r\nphân loại, góc trương được xác định tại một điểm cách nguồn biểu kiến một khoảng\r\nkhông ít hơn 100 mm\r\n(hoặc tại cửa sổ hoặc thấu kính của sản phẩm nếu nguồn biểu kiến được đặt ở khoảng cách\r\nlớn hơn 100 mm trong phạm vi cửa sổ hoặc thấu kính đó). Để phân tích các mức\r\nphơi nhiễm lớn nhất cho phép, góc trương được xác định tại khoảng cách quan sát\r\ntính từ nguồn biểu kiến nhưng không nhỏ hơn 100 mm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Góc trương của nguồn biểu\r\nkiến áp dụng trong tiêu chuẩn này chỉ cho dải bước sóng từ 400 nm đến 1 400 nm,\r\nvùng có nguy hiểm võng mạc.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Không được nhầm góc\r\ntrương của nguồn với độ phân kỳ của chùm tia.
\r\n\r\n2.5
\r\n\r\nLỗ mở (aperture)
\r\n\r\nKhe hở bất kỳ trong\r\nvỏ bảo vệ hoặc vỏ ngoài khác của sản phẩm laser mà thông qua\r\nđó bức xạ laser\r\nđược\r\nphát ra, và khi đó cho phép người tiếp cận bức xạ này.
\r\n\r\n2.5.1
\r\n\r\nNắp che lỗ mở (aperture\r\nstop)
\r\n\r\nLỗ mở dùng để xác định vùng đo bức xạ.
\r\n\r\n2.6
\r\n\r\nNguồn biểu kiến (apparent\r\nsource)
\r\n\r\nVật thể thực hoặc ảo tạo nên hình ảnh\r\nvõng mạc nhỏ nhất có thể có.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Định nghĩa này được sử dụng\r\nđể xác định vị trí điểm xuất phát biểu kiến của bức xạ laser trong dải bước sóng\r\ntừ 400 nm đến 1 400 nm, với giả thiết nguồn biểu kiến được đặt trong phạm\r\nvi điều tiết của mắt (≥100 mm). Trong giới hạn triệt tiêu phân kỳ, tức\r\nlà trường hợp chùm tia chuẩn trực lý tưởng thì vị trí nguồn biểu kiến tiến đến\r\nvô hạn.
\r\n\r\nKhái niệm nguồn biểu kiến được sử dụng\r\ntrong vùng bước sóng kéo dài từ 302,5 nm đến 4 000 nm vì các thấu kính thông\r\nthường có thể hội tụ trong vùng này.
\r\n\r\n2.7
\r\n\r\nChùm tia (beam)
\r\n\r\nBức xạ laser có thể được đặc trưng bởi\r\nhướng, độ phân kỳ, đường kính hoặc các thông số quét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bức xạ tán xạ do phản xạ\r\nkhông phải loại phản chiếu gương không được coi là chùm tia.
\r\n\r\n2.8
\r\n\r\nBộ suy giảm chùm tia (beam\r\nattenuator)
\r\n\r\nThiết bị làm giảm bức xạ laser đến hoặc\r\nthấp hơn mức quy định.
\r\n\r\n2.9
\r\n\r\nĐường kính chùm tia/Độ rộng chùm\r\ntia\r\n(beam diameter/beam width)
\r\n\r\ndu
\r\n\r\nĐường kính của đường tròn nhỏ nhất chứa\r\nu % tổng công suất laser (hoặc tổng năng lượng laser). Trong tiêu chuẩn này sử\r\ndụng d63.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong trường hợp chùm tia\r\nGauss, d63 ứng với điểm có độ rọi (phơi nhiễm bức xạ) nằm trong phạm\r\nvi 1/e của giá trị đỉnh tại tâm của nó.
\r\n\r\n2.10
\r\n\r\nSự phân kỳ của chùm tia (beam\r\ndivergence)
\r\n\r\nGóc trong mặt phẳng trường xa của hình\r\nnón xác định bởi đường kính chùm tia.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nếu đường kính chùm tia tại\r\nhai điểm cách nhau bởi khoảng cách r là d63 và d’63, sự phân kỳ\r\nđược cho bởi:
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ THÍCH 2: Đơn vị SI: radian.
\r\n\r\n2.11
\r\n\r\nBộ khóa chùm tia (beam stop)
\r\n\r\nThiết bị kết thúc tuyến chùm tia\r\nlaser.
\r\n\r\n2.12
\r\n\r\nSản phẩm laser Cấp 1 (class 1\r\nlaser product)
\r\n\r\nSản phẩm laser bất kỳ không cho phép\r\ncon người tiếp cận đến bức xạ laser vượt quá mức phát xạ tiếp cận được của cấp\r\n1 đối với các bước sóng và khoảng thời gian phát xạ áp dụng được.
\r\n\r\n2.13
\r\n\r\nSản phẩm laser cấp 1M (Class 1M\r\nlaser product)
\r\n\r\nSản phẩm laser bất kỳ trong dải bước\r\nsóng từ 302,5 nm đến 4 000 nm không cho phép con người tiếp cận đến bức xạ\r\nlaser vượt quá mức phát xạ tiếp cận được của cấp 1 đối với các bước sóng và thời\r\ngian phát xạ áp dụng được, ở đó mức bức xạ được đo nhưng được đánh giá với các\r\nlỗ mở đo nhỏ hơn\r\nhoặc ở khoảng cách đến\r\nnguồn biểu kiến lớn hơn so với khoảng cách sử dụng cho các sản phẩm laser Cấp\r\n1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đầu ra của sản phẩm laser cấp\r\n1M do đó sẽ có nguy hiểm\r\ntiềm ẩn khi được quan sát sử dụng thiết bị đo quang.
\r\n\r\n2.14
\r\n\r\nSản phẩm laser cấp 2 (Class 2\r\nlaser product)
\r\n\r\nSản phẩm laser bất kỳ không cho phép\r\ncon người tiếp cận đến bức xạ laser vượt quá mức phát xạ tiếp cận được của cấp\r\n2 đối với các bước sóng và khoảng thời gian phát xạ áp dụng được.
\r\n\r\n2.15
\r\n\r\nSản phẩm laser cấp 2M (Class 2M\r\nlaser product)
\r\n\r\nSản phẩm laser bất kỳ trong dải bước\r\nsóng từ 400 nm đến 700 nm không cho phép con người tiếp cận đến bức xạ laser vượt\r\nquá mức phát xạ tiếp cận được của cấp 2 đối với các bước sóng và khoảng thời\r\ngian phát xạ áp dụng được, ở đó mức bức xạ được đo nhưng được đánh giá với\r\ncác lỗ mở đo nhỏ hơn\r\nhoặc ở khoảng cách đến nguồn biểu kiến lớn hơn so với khoảng cách sử dụng cho\r\ncác sản phẩm laser Cấp 2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đầu ra của sản phẩm laser cấp\r\n2M do đó sẽ có nguy hiểm\r\ntiềm ẩn khi được quan sát sử dụng thiết bị đo quang.
\r\n\r\n2.16
\r\n\r\nSản phẩm laser cấp 3R và cấp 3B (Class 3R\r\nand Class 3B laser products)
\r\n\r\nSản phẩm laser bất kỳ cho phép con người\r\ntiếp cận đến bức xạ laser vượt quá mức phát xạ tiếp cận được của Cấp 1 và Cấp\r\n2, nếu thuộc đối tượng áp dụng, nhưng không cho phép con người tiếp cận với bức\r\nxạ laser vượt quá mức phát xạ tiếp cận được của cấp 3R và 3B (tương ứng) đối với\r\nkhoảng thời gian và bước sóng phát xạ bất kỳ.
\r\n\r\n2.17
\r\n\r\nSản phẩm laser Cấp 4 (Class 4\r\nlaser products)
\r\n\r\nSản phẩm laser bất kỳ cho phép con người\r\ntiếp cận đến bức xạ laser vượt quá mức phát xạ tiếp cận được của Cấp 3B.
\r\n\r\n2.18
\r\n\r\nBức xạ phụ (collateral\r\nradiation)
\r\n\r\nBức xạ điện từ bất kỳ, trong dải bước\r\nsóng từ 180 nm đến 1 mm, ngoại trừ bức xạ laser, được phát ra bởi sản phẩm\r\nlaser là kết quả của hoặc trạng thái vật lý cần thiết cho sự vận hành của bộ\r\nphát laser.
\r\n\r\n2.19
\r\n\r\nChùm tia chuẩn trực (collimated\r\nbeam)
\r\n\r\nTia bức xạ “song song” có sự phân kỳ\r\nhoặc hội tụ ở góc rất nhỏ.
\r\n\r\n2.20
\r\n\r\nSóng liên tục (continuous wave)
\r\n\r\nCW
\r\n\r\nBộ phát laser vận hành với đầu ra liên\r\ntục mà không phải chế độ xung. Trong tiêu chuẩn này, bộ phát laser vận hành với\r\nđầu ra liên tục trong trong khoảng thời gian bằng hoặc lớn hơn 0,25 s được coi\r\nlà bộ phát laser liên tục.
\r\n\r\n2.21
\r\n\r\nTuyến chùm tia xác định (defined\r\nbeam path)
\r\n\r\nTuyến dự kiến của chùm tia laser trong\r\nsản phẩm laser.
\r\n\r\n2.22
\r\n\r\nSự phản xạ khuếch tán (diffuse\r\nreflection)
\r\n\r\nSự thay đổi phân bố theo không gian của\r\nchùm tia bức xạ do phân tán theo nhiều hướng bởi mặt phẳng hoặc\r\nmôi chất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Bộ khuếch tán hoàn hảo sẽ\r\nphá vỡ mọi sự tương quan giữa các hướng của bức xạ tới và bức xạ phản xạ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Định nghĩa này khác với\r\nIEV 845-04-47.
\r\n\r\n2.23
\r\n\r\nSản phẩm laser gắn vào (embedded\r\nlaser product)
\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này, sản phẩm laser\r\ncó cấp thấp hơn khả năng vốn có của bộ phát laser kết hợp, do các đặc điểm kỹ\r\nthuật giới hạn phát xạ tiếp cận được.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bộ phát laser được kết hợp\r\ntrong sản phẩm laser lắp trong được gọi là bộ phát laser lắp trong.
\r\n\r\n2.24
\r\n\r\nKhoảng thời gian phát xạ (emission\r\nduration)
\r\n\r\nKhoảng thời gian của xung, của một chuỗi\r\ncác xung, hoặc của hoạt động liên tục, trong đó có thể xảy ra việc tiếp cận của\r\nngười với bức xạ laser do vận hành, bảo dưỡng hoặc bảo trì sản phẩm laser. Đối\r\nvới chuỗi các xung, đây là khoảng thời gian giữa điểm công suất nửa\r\nđỉnh đầu tiên của sườn trước và điểm công suất nửa đỉnh cuối cùng của sườn sau.
\r\n\r\n2.25
\r\n\r\nKhoảng thời gian phơi nhiễm (exposure\r\nduration)
\r\n\r\nXem thời gian phơi nhiễm (2.26).
\r\n\r\n2.26
\r\n\r\nThời gian phơi nhiễm (exposure\r\ntime)
\r\n\r\nKhoảng thời gian của xung, của loạt\r\nxung, hoặc của một chuỗi các xung, hoặc của sự phát xạ liên tục của bức xạ\r\nlaser đến cơ thể người. Đối với chuỗi các xung, đây là khoảng thời gian giữa điểm\r\ncông suất nửa đỉnh đầu tiên của sườn trước và điểm công suất nửa đỉnh cuối cùng\r\ncủa sườn sau.
\r\n\r\n2.27
\r\n\r\nQuan sát nguồn kéo dài (extended\r\nsource viewing)
\r\n\r\nĐiều kiện quan sát bằng cách cho nguồn\r\nbiểu kiến ở khoảng cách 100 mm hoặc lớn hơn trương một góc tại mắt lớn hơn góc\r\ntrương nhỏ nhất (αmin).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hai điều kiện nguồn kéo dài\r\nđược xem xét trong tiêu chuẩn này khi xét đến các nguy cơ gây thương tích bởi\r\nnhiệt lên võng mạc: nguồn trung bình và nguồn lớn. Chúng được sử dụng để phân\r\nbiệt các nguồn có góc trương, α, giữa αmin và αmax (các\r\nnguồn trung bình) và lớn hơn αmax (các nguồn lớn).
\r\n\r\nCác ví dụ là khi quan sát một số phản\r\nxạ khuếch tán và một số mạng điốt laser.
\r\n\r\n2.28
\r\n\r\nHỏng một cách an toàn (fail safe)
\r\n\r\nXem xét thiết kế trong đó việc hỏng một\r\nthành phần không làm tăng nguy hiểm. Trong chế độ hỏng, hệ thống được làm mất\r\nhiệu lực hoặc không còn nguy hiểm.
\r\n\r\n2.29
\r\n\r\nKhả năng tiếp cận của người (human\r\naccess)
\r\n\r\na) khả năng một phần của cơ thể người\r\ngặp bức xạ laser nguy hiểm được phát ra từ lỗ mở, hoặc khả năng một que thẳng\r\ncó đường kính 12 mm dài đến 80 mm chặn được bức xạ laser Cấp 2, 2M hoặc 3R; hoặc
\r\n\r\nb) đối với các mức bức xạ laser trong\r\nphạm vi vỏ bảo vệ vượt quá các giới hạn trong điểm a), khả năng của phần bất kỳ\r\ncủa cơ thể người gặp bức xạ laser nguy hiểm mà có thể được phản xạ trực tiếp bởi bề mặt phẳng\r\nbất kỳ từ bên trong sản phẩm xuyên qua khe hở bất kỳ trong vỏ bảo vệ của nó.
\r\n\r\n2.30
\r\n\r\nTích phân của bức xạ (integrated\r\nradiance)
\r\n\r\nTích phân của bức xạ trong khoảng thời\r\ngian phơi nhiễm cho trước thể hiện bằng năng lượng bức xạ trên một đơn vị diện\r\ntích của bề mặt bức xạ trên mỗi đơn vị góc khối phát xạ (thường được thể hiện bằng\r\nJ.m-2-sr-1)
\r\n\r\n2.31
\r\n\r\nQuan sát nội chùm tia (intrabeam\r\nviewing)
\r\n\r\nTất cả các điều kiện quan sát ở đó mắt\r\nbị phơi nhiễm trực tiếp hoặc phản xạ gương với chùm tia laser tương phản với,\r\nví dụ, quan sát các phản xạ khuếch tán.
\r\n\r\n2.32
\r\n\r\nĐộ rọi (irradiance)
\r\n\r\nE
\r\n\r\nThương số giữa lượng bức xạ dΦ tới một phần\r\ntử của mặt phẳng có diện tích dA.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ THÍCH: Đơn vị SI:\r\noát trên mét vuông (W.m-2).
\r\n\r\n2.33
\r\n\r\nBộ phát laser (laser)
\r\n\r\nThiết bị bất kỳ có thể được thực hiện\r\nđể tạo ra hoặc khuếch đại bức xạ điện từ trong dải bước sóng từ 180 nm đến 1 mm\r\nchủ yếu bởi quá trình phát xạ cưỡng bức có kiểm soát.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Định nghĩa\r\nnày khác với IEV 845-04-39.
\r\n\r\n2.34
\r\n\r\nKhu vực có kiểm soát laser (laser\r\ncontrolled area)
\r\n\r\nKhu vực ở đó việc có mặt hoặc hoạt\r\nđộng trong phạm vi khu vực chịu sự kiểm soát và giám sát với mục đích bảo vệ khỏi\r\nnguy hiểm bức xạ laser.
\r\n\r\n2.35
\r\n\r\nNguồn cấp năng lượng laser (laser\r\nenergy source)
\r\n\r\nThiết bị bất kỳ được thiết kế để sử dụng\r\ncùng với bộ phát laser nhằm cấp năng lượng để kích thích các điện tử, ion hoặc\r\nphân tử.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các nguồn năng lượng thông\r\ndụng ví dụ như nguồn điện hoặc pin/acquy không được xem là tạo thành các nguồn\r\nnăng lượng laser.
\r\n\r\n2.36
\r\n\r\nThiết bị laser (laser equipment)
\r\n\r\nSản phẩm laser - cụm lắp ráp là hoặc\r\ncó chứa bộ phát laser.
\r\n\r\n2.37
\r\n\r\nSản phẩm laser (laser\r\nproduct)
\r\n\r\nSản phẩm hoặc cụm linh kiện bất kỳ tạo\r\nthành, kết hợp hoặc được thiết kế để kết hợp với bộ phát laser hoặc hệ thống\r\nlaser, và không được bán cho nhà chế tạo khác để sử dụng như linh kiện (hoặc\r\nthay thế cho linh kiện) của sản phẩm điện tử.
\r\n\r\n2.38
\r\n\r\nBức xạ laser (laser\r\nradiation)
\r\n\r\nTất cả các bức xạ điện từ do sản phẩm\r\nlaser phát ra trong phạm vi từ 180 nm đến 1 mm mà được tạo ra bởi phát xạ cưỡng\r\nbức có kiểm soát.
\r\n\r\n2.39
\r\n\r\nNhân viên an toàn laser (laser\r\nsafety officer)
\r\n\r\nNgười có hiểu biết về đánh giá và kiểm\r\nsoát các nguy hiểm laser và có trách nhiệm giám sát sự kiểm soát nguy hiểm\r\nlaser.
\r\n\r\n2.40
\r\n\r\nHệ thống laser (laser\r\nsystem)
\r\n\r\nBộ phát laser kết hợp với nguồn cấp\r\nnăng lượng laser tương ứng có hoặc không có các thành phần kết hợp bổ sung\r\nkhác.
\r\n\r\n2.41
\r\n\r\nLỗ mở giới hạn (limiting\r\naperture)
\r\n\r\nDiện tích hình tròn trên đó độ rọi và\r\nphơi nhiễm bức xạ được lấy trung bình.
\r\n\r\n2.42
\r\n\r\nBảo dưỡng (maintenance)
\r\n\r\nViệc thực hiện các điều chỉnh hoặc các\r\nquy trình quy định trong thông tin cho người sử dụng do nhà chế tạo cung cấp\r\ncùng với sản phẩm laser, các hoạt động này được thực hiện bởi người sử dụng nhằm\r\nmục đích đảm bảo tính năng dự kiến của sản phẩm. Bảo dưỡng không bao gồm vận\r\nhành hoặc bảo trì.
\r\n\r\n2.43
\r\n\r\nGóc trương lớn nhất (maximum\r\nangular substense)
\r\n\r\nαmax
\r\n\r\nGiá trị góc trương của nguồn biểu kiến\r\nmà cao hơn góc này thì các giá trị MPE không phụ thuộc vào kích thước của nguồn.
\r\n\r\n2.44
\r\n\r\nPhơi nhiễm lớn nhất cho phép (maximum\r\npermissible exposure)
\r\n\r\nMPE
\r\n\r\nMức bức xạ laser mà, trong các trường\r\nhợp bình thường, người có thể phơi nhiễm mà không chịu những ảnh hưởng bất lợi.\r\nCác mức MPE thể hiện mức lớn nhất mà tại đó mắt hoặc da có thể phơi nhiễm mà không\r\nbị thương ngay lập tức hoặc sau thời gian dài và các mức này liên quan đến bước\r\nsóng của bức xạ laser, thời gian xung hoặc thời gian phơi nhiễm, mô có nguy cơ\r\nrủi ro và, đối với bức xạ laser nhìn thấy được và gần hồng ngoại trong dải từ\r\n400 nm đến 1 400 nm, kích thước của hình ảnh võng mạc.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các giá trị mức phơi nhiễm\r\nlớn nhất cho phép\r\ncho trong tiêu chuẩn này chỉ là các giá trị được khuyến cáo bởi Ủy ban quốc tế\r\nvề bảo vệ bức xạ không ion hóa (ICNIRP) và dựa trên tình trạng hiểu biết hiện tại\r\ncủa các mức ngưỡng gây thương tích do laser.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Phụ lục B\r\nđưa ra các ví dụ về tính\r\ntoán các mức MPE.
\r\n\r\n2.45
\r\n\r\nGóc trương nhỏ nhất (minimum\r\nangular subtense)
\r\n\r\nαmin
\r\n\r\nGiá trị góc trương của nguồn biểu kiến\r\nmà lớn hơn góc này thì nguồn được coi là nguồn kéo dài.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: MPE không phụ thuộc vào\r\nkích thước nguồn đối với các góc trương nhỏ hơn αmin.
\r\n\r\n2.46
\r\n\r\nVùng nguy hiểm danh nghĩa cho mắt (nominal\r\nocular hazard area)
\r\n\r\nNOHA
\r\n\r\nVùng trong đó độ rọi của chùm tia hoặc\r\nphơi nhiễm bức xạ vượt quá phơi nhiễm lớn nhất cho phép (MPE)\r\nđối với giác mạc tương ứng, kể cả khả năng lệch hướng ngẫu nhiên của chùm tia\r\nlaser.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu NOHA bao gồm cả khả\r\nnăng quan sát thông qua hỗ trợ quang học thì thuật ngữ này được gọi là “NOHA\r\nkéo dài”.
\r\n\r\n2.47
\r\n\r\nKhoảng cách nguy hiểm danh nghĩa cho mắt (nominal\r\nocular hazard distance)
\r\n\r\nNOHD
\r\n\r\nKhoảng cách tại đó độ rọi chùm tia hoặc\r\nphới nhiễm bức xạ vượt quá phơi nhiễm lớn nhất cho phép (MPE) đối với giác mạc\r\ntương ứng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu NOHD bao gồm cả khả\r\nnăng quan sát thông qua hỗ trợ quang học thì thuật ngữ\r\nnày được gọi là “NOHD kéo dài”.
\r\n\r\n2.48
\r\n\r\nVận hành (operation)
\r\n\r\nSản phẩm laser vận hành trên toàn bộ\r\nphạm vi các chức năng dự kiến của nó. Vận hành không bao gồm bảo dưỡng hoặc bảo\r\ntrì.
\r\n\r\n2.49
\r\n\r\nMật độ quang (optical density)
\r\n\r\nOD
\r\n\r\nLoga cơ số 10 của nghịch đảo hệ số\r\ntruyền τ.
\r\n\r\nKý hiệu : D D = - log10τ
\r\n\r\n2.50
\r\n\r\nGiới hạn nguy hiểm quang hóa\r\n(photochemical hazard limit)
\r\n\r\nMPE được dẫn ra để bảo vệ con người khỏi\r\ncác ảnh hưởng bất lợi về quang hóa.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Ví dụ về các ảnh hưởng bất lợi\r\nnày là viêm võng mạc, một thương tích quang hóa cho mắt do phơi nhiễm với bức xạ\r\ntrong dải bước sóng từ 400 nm đến 600 nm.
\r\n\r\n2.51
\r\n\r\nVỏ bảo vệ (protective\r\nenclosure)
\r\n\r\nPhương tiện vật lý nhằm ngăn ngừa phơi\r\nnhiễm của con người với bức xạ laser trừ khi tiếp cận này là cần thiết cho các\r\nchức năng dự kiến của hệ thống lắp đặt.
\r\n\r\n2.52
\r\n\r\nVỏ bảo vệ (protective housing)
\r\n\r\nCác phần của sản phẩm laser (kể cả sản\r\nphẩm kết hợp bộ phát laser lắp trong) được thiết kế để ngăn sự tiếp cận của con\r\nngười đến bức xạ laser vượt quá mức yêu cầu của phân loại sản phẩm laser quy định\r\n(nhìn chung được lắp đặt bởi nhà chế tạo).
\r\n\r\n2.53
\r\n\r\nThời gian xung (pulse\r\nduration)
\r\n\r\nKhoảng thời gian được đo giữa các điểm\r\ncông suất nửa đỉnh trên sườn trước và sườn sau của xung.
\r\n\r\n2.54
\r\n\r\nBộ phát laser dạng xung (pulsed\r\nlaser)
\r\n\r\nBộ phát laser phát năng lượng của nó\r\ndưới dạng xung đơn hoặc chuỗi các xung. Trong tiêu chuẩn này, thời gian xung nhỏ\r\nhơn 0,25 s.
\r\n\r\n2.55
\r\n\r\nLượng bức xạ (radiance)
\r\n\r\nL
\r\n\r\nĐại lượng được tính theo công thức
\r\n\r\n\r\n\r\n
trong đó
\r\n\r\ndΦ là thông lượng bức xạ\r\nphát ra bởi chùm tia sơ\r\ncấp đi qua điểm cho trước và lan truyền trong góc khối dΩ chứa hướng cho\r\ntrước;
\r\n\r\ndA diện tích phần của chùm tia\r\nchứa điểm cho trước;
\r\n\r\nθ góc giữa đường vuông\r\ngóc với phần của chùm tia và hướng của chùm tia đó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đơn vị SI: oát trên mét\r\nvuông trên radian góc khối (W.m-2.sr-1)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Định nghĩa này được đơn\r\ngiản hóa so với định nghĩa IEV 845-01-34, đủ cho mục đích của tiêu chuẩn này.\r\nTrong trường hợp có nghi ngờ, cần tuân thủ định nghĩa IEV trên.
\r\n\r\n2.56
\r\n\r\nNăng lượng bức xạ (radiant\r\nenergy)
\r\n\r\nQ
\r\n\r\nTích phân theo thời gian của thông lượng\r\nbức xạ Φ trong khoảng thời gian cho trước Δt.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ THÍCH: Đơn vị Sl: jun (J)
\r\n\r\n(IEV 845-01-27)
\r\n\r\n2.57
\r\n\r\nPhơi nhiễm bức xạ (radiant\r\nexposure)
\r\n\r\nH
\r\n\r\nTại một điểm trên mặt phẳng, năng lượng\r\nbức xạ tới một phần tử của mặt phẳng chia cho diện tích phần tử đó.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ THÍCH: Đơn vị SI: jun trên mét\r\nvuông (J.m-2)
\r\n\r\n2.58
\r\n\r\nCông suất bức xạ/thông\r\nlượng bức xạ\r\n(radiant power / radiant flux)
\r\n\r\nΦ, P
\r\n\r\nCông suất phát ra, truyền tải hoặc nhận được\r\ndưới dạng bức xạ
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ THÍCH: Đơn vị SI: oát (W)
\r\n\r\n2.59
\r\n\r\nHệ số phản xạ (reflectance)
\r\n\r\nρ
\r\n\r\nTỷ số giữa công suất bức xạ phản xạ và\r\ncông suất bức xạ tới trong các điều kiện cho trước.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đơn vị SI: 1.
\r\n\r\n2.60
\r\n\r\nBộ nối khóa liên động từ xa (remote\r\ninterlock connector)
\r\n\r\nBộ nối cho phép đấu nối các cơ cấu điều\r\nkhiển bên ngoài đặt xa các phần khác của sản phẩm laser.
\r\n\r\n2.61
\r\n\r\nKhóa liên động an toàn (safety interlock)
\r\n\r\nCơ cấu tự động kết hợp với vỏ bảo vệ của\r\nsản phẩm laser để ngăn ngừa tiếp cận của người đến bức xạ laser cấp 3 hoặc cấp\r\n4 khi tháo vách ngăn của vỏ bảo vệ.
\r\n\r\n2.62
\r\n\r\nBảo trì (service)
\r\n\r\nViệc thực hiện các quy trình hoặc điều\r\nchỉnh được mô tả trong hướng dẫn bảo trì của nhà chế tạo mà có thể ảnh hưởng đến\r\nkhía cạnh bất kỳ trong tính năng của sản phẩm. Bảo trì không bao gồm bảo dưỡng và\r\nvận hành.
\r\n\r\n2.63
\r\n\r\nĐiều kiện sự cố đơn (single\r\nfault condition)
\r\n\r\nSự cố đơn bất kỳ có thể xảy ra trong sản\r\nphẩm và các hậu quả trực tiếp của sự cố đó.
\r\n\r\n2.64
\r\n\r\nNguồn nhỏ (small source)
\r\n\r\nNguồn có góc trương α nhỏ hơn hoặc bằng\r\ngóc trương nhỏ nhất αmin.
\r\n\r\n2.65
\r\n\r\nPhản xạ gương (specular\r\nreflection)
\r\n\r\nPhản xạ từ bề mặt duy trì mối tương\r\nquan về góc giữa các chùm tia tới và tia phản xạ của bức xạ, như với các phản xạ\r\ntừ gương.
\r\n\r\n2.66
\r\n\r\nGiới hạn nguy hiểm về nhiệt (thermal\r\nhazard limit)
\r\n\r\nMPE được tính toán để bảo vệ người khỏi\r\ncác ảnh hưởng bất lợi về nhiệt, khác với thương tích về quang hóa.
\r\n\r\n2.67
\r\n\r\nGốc thời gian (time base)
\r\n\r\nThời gian phát xạ cần xem xét để phân\r\nloại các sản phẩm laser.
\r\n\r\n2.68
\r\n\r\nDụng cụ (tool)
\r\n\r\nTuốc nơ vít, đồng xu hoặc đồ vật khác\r\ncó thể sử dụng để thao tác vít hoặc phương tiện cố định tương tự.
\r\n\r\n2.69
\r\n\r\nHệ số truyền (transmittance)
\r\n\r\nτ
\r\n\r\nTỷ số giữa thông lượng bức xạ truyền\r\nđi và thông lượng bức xạ tới trong các điều kiện cho trước.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đơn vị SI: tỷ số không có\r\nthứ nguyên.
\r\n\r\n2.70
\r\n\r\nBức xạ nhìn thấy được (visible\r\nradiation)
\r\n\r\nÁnh sáng (light)
\r\n\r\nBức xạ quang bất kỳ có khả năng gây ra\r\ncảm nhận của mắt một cách trực tiếp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong tiêu chuẩn này, bức xạ\r\nnhìn thấy là bức\r\nxạ điện tử có các bước\r\nsóng của các thành phần một màu nằm trong dải từ 400 nm đến 700 nm.
\r\n\r\n3 Các quy định về\r\nhành chính
\r\n\r\n\r\n\r\nTrách nhiệm về an toàn có thể được quy\r\nđịnh trong các quy định kỹ thuật của quốc gia. Các trách nhiệm cụ thể này cần\r\nđược tuân thủ. Tuy nhiên, khi không có các quy định pháp lý hoặc quy định kỹ\r\nthuật bất kỳ thì dưới đây là một số những hướng dẫn chung về trách nhiệm liên\r\nquan đến sử dụng an toàn bộ phát laser.
\r\n\r\nNgười sử dụng lao động và người lao động,\r\nvà tất cả người sử dụng bộ phát laser (kể cả sinh viên) và những người giám sát\r\nhoặc trông nom họ có vai trò duy trì nơi làm việc an toàn và đảm bảo các hành\r\nđộng của họ không gây ra các mức rủi ro không chấp nhận được cho bản thân họ và\r\nnhững người xung quanh.
\r\n\r\nTrong nơi làm việc bất kỳ có sử dụng bộ\r\nphát laser, trách nhiệm của người sử dụng lao động phải đảm bảo rằng các rủi ro\r\nđến sức khỏe do việc sử dụng và những sử dụng sai có thể dự đoán được một cách hợp\r\nlý của các thiết bị laser đều được đánh giá đúng. Người sử dụng lao động phải\r\nthực hiện tất cả các bước cần thiết để đảm bảo các rủi ro\r\nnày bị triệt tiêu hoặc, khi không thể, được giảm xuống mức thấp chấp nhận được.
\r\n\r\nBất cứ khi nào sử dụng các bộ phát\r\nlaser có nguy hiểm tiềm ẩn, người sử dụng lao động (hoặc người khác bất kỳ có\r\ntrách nhiệm tổng thể) cần thiết lập chính sách chung cho việc quản lý an toàn\r\ncác nguy, hiểm này, mặc dù các tác vụ an toàn cụ thể có thể được ủy quyền cho\r\nngười khác. Chính sách này, cần là một phần tích hợp của chính sách an toàn tổng\r\nthể của tổ chức, cần yêu cầu rằng tất cả các nguy hiểm dự đoán được một cách hợp\r\nlý phát sinh do sử dụng bộ phát laser đều được nhận biết và rằng cần thực hiện\r\ncác bước để kiểm soát chúng trong chừng mực có thể. Các\r\nphát hiện quan trọng của đánh giá này cần được lập thành tài liệu và các biện\r\npháp bảo vệ thích hợp được thực hiện khi cần để giảm các rủi ro đến sức khỏe và\r\nan toàn đã được nhận biết. Hiệu quả của các biện pháp bảo vệ này cần được xem\r\nxét thường xuyên. Các yêu cầu để thiết lập chính sách an toàn cụ thể đối với bộ\r\nphát laser thường không cần thiết khi chỉ sử dụng sản phẩm laser cấp 1 hoặc cấp\r\n2, và có thể không cần đối với các sản phẩm laser cấp 1M hoặc cấp 2M, nhưng xem\r\nthêm Bảng 1 liên quan đến các biện pháp điều khiển bảo vệ, 4.1.3 liên quan đến\r\ncác bộ phát laser lắp trong và 4.2.2 liên quan đến các hiệu ứng nhìn tạm thời.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong trường hợp khi không có sự hỗ trợ,\r\nngười sử dụng lao động hoặc người sử dụng sản phẩm không thể xác định đúng các\r\nbố trí an toàn và các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại bỏ hoặc giảm thiểu rủi\r\nro đến sức khỏe phát sinh từ người sử dụng thiết bị, thì cần tìm kiếm lời\r\nkhuyên từ những người có năng lực. Người có năng lực cần có đủ kỹ năng, hiểu biết\r\nvà kinh nghiệm về vấn đề liên quan đến an toàn laser, và cần cung cấp hỗ trợ\r\nthích hợp cho người sử dụng lao động (hoặc cho người đại diện được ủy quyền của\r\nngười sử dụng lao động hoặc người sử dụng bộ phát laser) về việc xác định nguy\r\nhiểm, đánh giá rủi ro, kiểm soát bảo vệ và các quy trình.
\r\n\r\nNgười có năng lực không nhất thiết là\r\nngười lao động của tổ chức đang xét, mà có thể thay bằng chuyên gia bên ngoài.\r\nLời khuyên và sự hỗ trợ của người có năng lực thường chỉ cần thiết tạm thời, ví\r\ndụ khi lần đầu thiết lập các biện pháp kiểm soát bảo vệ hoặc khi đánh giá rủi\r\nro trước những thay đổi quan trọng đến quy trình hoặc thiết bị.
\r\n\r\n3.3 Nhân\r\nviên an toàn laser
\r\n\r\nNhân viên an toàn laser cần được chỉ định\r\ntrong các tổ chức nơi sử dụng các sản phẩm laser cấp 3B hoặc Cấp 4. Việc chỉ định\r\nnhân viên an toàn laser cũng được khuyến cáo ở những nơi sử dụng các sản phẩm\r\nlaser cấp 1M và cấp 2M phát ra các chùm tia laser chuẩn trực, và có thể có nguy\r\nhiểm nếu quan sát thông qua ống nhòm hoặc kính viễn vọng ở khoảng cách\r\nđáng kể đến bộ phát laser. (Điều này có thể bao gồm lắp đặt và bảo trì các bộ\r\nphát laser lắp trong khi việc tiếp cận có thể đạt đến các mức bức xạ laser cao\r\nhơn so với mức của cấp sản phẩm (xem 4.1.3), hoặc khi sử dụng các bộ phát laser\r\ncó cấp thấp hơn 3B hoặc 4 vẫn có thể tạo ra rủi ro đáng kể, có thể do việc\r\ntham gia của những người chưa được huấn luyện hoặc do có các nguy hiểm laser kết\r\nhợp - xem Điều 6).
\r\n\r\nNhân viên an toàn laser cần có trách\r\nnhiệm, thay mặt cho người sử dụng lao động, về mặt hành chính của các vấn đề an\r\ntoàn laser xảy ra hàng ngày. Trách nhiệm của người sử dụng lao động là đảm bảo rằng\r\nngười được chỉ định là nhân viên an toàn laser có đủ năng lực\r\nvà khả năng thực hiện vai trò này một cách thỏa đáng, cần có các huấn luyện\r\nthích hợp nếu cần.
\r\n\r\nCác nhiệm vụ của nhân viên an toàn laser\r\ncần được thỏa thuận với người sử dụng lao động (hoặc với người đại diện được ủy\r\nquyền của người sử dụng lao động) và được ghi thành văn bản. Các nhiệm vụ này\r\nlà những nhiệm vụ cần thiết để đảm bảo sử dụng an\r\ntoàn liên tục các bộ phát laser trong phạm vi tổ chức đó, nhưng thông thường\r\nbao gồm tối thiểu các việc sau:
\r\n\r\na) nhận biết và, nếu có thể thì duy\r\ntrì các bản ghi của, tất cả các sản phẩm laser có nguy hiểm tiềm ẩn (kể cả nhận\r\nbiết, quy định kỹ thuật, cấp và mục đích của sản phẩm laser; vị trí của sản phẩm\r\nlaser; và yêu cầu đặc biệt bất kỳ hoặc những hạn chế liên quan đến việc sử dụng);
\r\n\r\nb) trách nhiệm theo dõi sự phù hợp với\r\ncác quy trình của tổ chức để đảm bảo sử dụng an toàn bộ phát laser, duy trì các\r\nbản ghi một cách thích hợp, và thực hiện các hành động tức thì và thích hợp\r\nliên quan đến sự không phù hợp bất kỳ hoặc sự không tương thích trong các quy\r\ntrình này.
\r\n\r\nTrong trường hợp nhân viên an toàn có\r\nthể trao quyền hay chỉ đơn giản là khuyến cáo cho người có ủy quyền, việc kết\r\nthúc các thông lệ không an toàn và thực hiện các hành động khắc phục cần được\r\nthỏa thuận và quy định trong các nhiệm vụ được ghi thành văn bản.
\r\n\r\nVai trò của nhân viên an toàn laser ít\r\nkhi đòi hỏi phải chỉ định toàn thời gian. Trường hợp người có năng lực (xem\r\n3.2) được chỉ định và người đó là người lao động của tổ chức liên quan (thường\r\nxảy ra với các tổ chức có sử dụng bộ phát laser phạm vi rộng và biến đổi) thì người\r\ncó năng lực cũng là sẽ nhân viên an toàn laser.
\r\n\r\nTrong các tổ chức lớn, khi sử dụng bộ\r\nphát laser có phạm vi rộng, những người lao động thích hợp có thể được chỉ định\r\nđể đóng vai trò là đại diện về an toàn cho bộ phát laser tại khu vực hành chính\r\nhoặc khu vực nội bộ để hỗ trợ nhân viên an toàn laser và thay mặt cho người sử\r\ndụng lao động, đảm bảo việc sử dụng an toàn bộ phát laser trong toàn bộ tổ chức\r\nđó. (Có thể sử\r\ndụng thuật ngữ Nhân viên an toàn laser và Nhân viên an toàn laser cao cấp).\r\nTrong các trường hợp như vậy, cần duy trì quan hệ thường xuyên giữa những người\r\nnày nhằm đảm bảo việc quản lý tổng thể nhất quán và hiệu quả của chương trình\r\nan toàn laser.
\r\n\r\n3.4 Thông\r\ntin và huấn luyện
\r\n\r\nTất cả người lao động, khi thích hợp,\r\ncần nhận biết được các nguy hiểm bất kỳ (kể cả các nguy hiểm kết hợp; xem Điều\r\n6) mà họ có thể bị phơi nhiễm trong khi sử dụng thiết bị laser và các quy trình\r\ncần thiết để đảm bảo sự bảo vệ. Cần hiển thị các cảnh báo thích hợp. Các cảnh\r\nbáo này cần gồm ký hiệu nguy hiểm laser cho trên Hình 1 với nội dung thích hợp.\r\nCần cung cấp hướng dẫn đủ hoặc huấn luyện để đảm bảo rằng người\r\nlao động có hiểu biết cần thiết nhằm tránh đặt bản thân họ và những người khác\r\nvào rủi\r\nro\r\nkhông chấp nhận được. Huấn luyện về an toàn đặc biệt quan trọng cho những người\r\nlàm việc với các sản phẩm laser Cấp 3B hoặc Cấp 4.
\r\n\r\nHướng dẫn và huấn luyện này cần tương\r\nxứng với loại nguy hiểm và thích hợp cho người lao động liên quan. Nó bao gồm\r\nnhưng không giới hạn ở:
\r\n\r\na) chính sách của tổ chức đối với sử dụng\r\nan toàn bộ phát laser;
\r\n\r\nb) các rủi ro có hại có thể xuất phát\r\ntừ việc sử dụng và sử dụng sai dự đoán được của thiết bị laser;
\r\n\r\nc) ý nghĩa của các ký hiệu cảnh báo được\r\nhiển thị;
\r\n\r\nd) sử dụng và vận hành đúng thiết bị\r\nlaser và thiết bị kết hợp kể cả thiết bị bảo vệ con người (nếu thuộc đối tượng\r\náp dụng - xem 8.4.5);
\r\n\r\ne) quy trình làm việc và luật pháp địa\r\nphương;
\r\n\r\nf) quy trình cần tuân thủ khi có tai nạn\r\nthực tế hoặc hoài\r\nnghi hoặc các sự việc liên quan đến an toàn khác.
\r\n\r\nHướng dẫn và huấn luyện cần hoàn chỉnh\r\ntrước vận hành hoặc làm việc với các sản phẩm laser và được lặp lại thường\r\nxuyên khi cần nhằm đảm bảo sự phù hợp liên tục với các quy trình an toàn, cần\r\ngiữ các hồ sơ về huấn luyện.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 1 - Ký\r\nhiệu nguy hiểm laser
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n4.1.1 Phân loại sản\r\nphẩm laser
\r\n\r\nCấp sản phẩm laser cung cấp chỉ thị\r\ncho người sử dụng về khả năng gây thương tích của bức xạ laser. Tất cả thiết bị\r\nlaser, được sản xuất thương mại hay không, cần được phân loại theo quy định của\r\nTCVN 12670-1 (IEC 60825-1), và được ghi nhãn thích hợp để thông tin đến người sử\r\ndụng về cấp được ấn định. Phân loại các sản phẩm laser thường được thực hiện bởi\r\nnhà chế tạo sản phẩm laser nhưng khi không thực hiện được điều này (ví dụ các\r\nthành phần của bộ phát laser, hệ thống thực nghiệm hoặc hệ thống nguyên mẫu)\r\nthì người sử dụng cần đảm bảo rằng cấp hiệu quả của bộ phát laser được xác định\r\ndựa trên mức phát xạ tiếp cận được theo TCVN 12670-1 (IEC 60825-1).
\r\n\r\nNếu người sử dụng kết hợp bộ phát\r\nlaser vào thiết bị khác thì bản thân thiết bị hoàn chỉnh cần được coi là sản phẩm\r\nlaser và được phân loại tương ứng (xem 4.1.3). Ngoài ra, cần nhận thấy rằng một\r\nsố hoặc tất cả các đặc trưng về an toàn ban đầu của sản phẩm laser kết hợp, kể cả ghi nhãn, và\r\ncác đặc trưng được thiết kế để đáp ứng các yêu cầu chế tạo quy định trong TCVN\r\n12670-1 (IEC 60825-1), có thể không còn hiệu lực, không sử dụng được hoặc không\r\ntiếp cận được vì cách mà bộ phát laser được tích hợp vào thiết bị. Trong trường\r\nhợp cần thiết để đảm bảo hoạt động an toàn, các đặc trưng an toàn này cần được\r\nsao chép lại hoặc thay thế.
\r\n\r\n4.1.2 Cấp sản phẩm
\r\n\r\nCấp của bộ phát laser cung cấp thông\r\ntin về nguy hiểm tiềm ẩn. Phân loại sản phẩm laser dựa trên mức bức xạ laser lớn\r\nnhất tiếp cận được trong các điều kiện làm việc bình thường. Các nguy hiểm kết\r\nhợp\r\n(xem\r\nĐiều 6) có thể có trong quá trình sử dụng laser không ảnh hưởng đến phân loại sản\r\nphẩm laser.
\r\n\r\nCác cấp của sản phẩm laser được nêu tổng\r\nquan như dưới đây, cùng với bản mô tả tóm tắt các yêu cầu bảo vệ mà thường cần\r\nđược thỏa mãn đối với từng cấp sản phẩm. Ngoại trừ đối với cấp 2 và Cấp 2M, bức\r\nxạ phát ra có thể là nhìn thấy hoặc không nhìn thấy. (Để có thông tin chi tiết\r\nvề phân loại, xem TCVN 12670-1 (IEC 60825-1)).
\r\n\r\na) Cấp 1
\r\n\r\nCác sản phẩm laser thường an toàn\r\ntrong các điều kiện sử dụng dự đoán trước một cách hợp lý, vì bản thân phát xạ\r\nthấp vốn có của bộ phát laser và vì chúng được bọc hoàn toàn và người không thể\r\ntiếp cận đến bức xạ laser bên trong trong hoạt động bình thường.
\r\n\r\nCác yêu cầu bảo vệ đối với Cấp 1: Đảm\r\nbảo rằng các điều kiện đối với hoạt động cấp 1 được duy trì (xem 4.1.3). Nếu việc\r\ntiếp cận đến các mức bức xạ laser vượt quá các giới hạn đối với cấp 1 là có thể\r\nxảy ra, ví dụ trong bảo trì sản phẩm laser lắp trong, hoặc trong trường hợp bộ\r\nphát laser dạng chùm tia mở rộng bằng cách sử dụng thiết bị quang bên\r\nngoài để giảm thiểu kích thước hoặc độ phân kỳ của chùm tia phát ra thì áp dụng\r\ncác yêu cầu bảo vệ của cấp cao hơn thích hợp.
\r\n\r\nb) Cấp 1M
\r\n\r\nCác sản phẩm laser vượt quá giới hạn\r\nphát xạ chấp nhận được đối với cấp 1 nhưng, do sự lan truyền bức xạ phát ra,\r\nkhông thể gây các mức phơi nhiễm có hại cho mắt không có hỗ trợ. Tuy nhiên, giới\r\nhạn an toàn của phơi nhiễm mắt có thể bị vượt quá, và thương tích có thể xảy\r\nra, nếu sử dụng thiết bị quan sát phóng đại. Các thiết bị này bao gồm ống\r\nnhòm và kính thiên văn trong trường hợp các chùm tia chuẩn trực đường kính lớn,\r\nhoặc các thấu kính phóng đại và kính hiển vi trong trường hợp các chùm tia phân\r\nkỳ lớn. Phơi nhiễm nguy hiểm cũng có thể xảy ra nếu các kích thước của chùm tia\r\nlaser (đường kính hoặc độ phân kỳ) được giảm xuống bằng cách sử dụng các thành\r\nphần quang trong tuyến chùm tia.
\r\n\r\nCác yêu cầu bảo vệ đối với cấp 1M:\r\nTránh sử dụng các hỗ trợ hoặc các thiết bị quan sát có phóng đại (ví dụ ống\r\nnhòm, kính viễn vọng, kính hiển vi và thấu kính phóng đại, nhưng không phải\r\nkính mắt hoặc kính áp tròng). Tránh đặt thiết bị quang trong chùm tia phát xạ\r\nmà có thể làm tăng sự tập trung của bức xạ laser. Không hướng trực tiếp chùm\r\ntia vào vùng có thể có người khác qua lại nếu có nhiều khả năng người trong\r\nvùng đó sử dụng kính viễn vọng hoặc ống nhòm để nhìn trực tiếp vào chùm tia.
\r\n\r\nc) Cấp 2
\r\n\r\nCác sản phẩm laser phát mức bức xạ\r\nnhìn thấy thấp (tức là ở các bước sóng giữa 400 nm và 700 nm) là an toàn đối với\r\nda nhưng không an toàn đối với mắt, mà đối với bức xạ này, bảo vệ mắt thường được\r\nthực hiện bằng sự phản ứng khó chịu tự nhiên với ánh sáng chói. Do đó phơi nhiễm\r\nmắt ngẫu nhiên thường là an toàn, mặc dù phản ứng khó chịu tự nhiên có thể vượt\r\nqua một cách chủ ý bằng cách nhìn trực diện vào chùm tia và có thể bị ảnh hưởng\r\nbởi việc uống rượu hoặc thuốc.
\r\n\r\nCác yêu cầu bảo vệ đối với cấp 2M:\r\nTránh sử dụng các hỗ trợ hoặc thiết bị quan sát có phóng đại (ví dụ ống nhòm,\r\nkính viễn vọng, kính hiển vi và thấu kính phóng đại, nhưng không phải kính mắt\r\nhoặc kính áp tròng). Tránh đặt thiết bị quang trong chùm tia phát xạ mà có thể\r\nlàm tăng sự tập trung của bức xạ laser. Tránh nhìn trực diện vào chùm tia (tức\r\nlà quan sát nguồn laser một cách có chú ý) hoặc chiếu chùm\r\ntia vào người khác.
\r\n\r\ne) Cấp 3R
\r\n\r\nCác sản phẩm laser có mức phát xạ\r\ntiếp cận được đến năm lần đối với cấp 1 (nếu không nhìn thấy) hoặc Cấp 2 (nếu\r\nnhìn thấy). Phơi nhiễm lớn nhất cho phép có thể bị vượt quá nhưng rủi ro bị\r\nthương thấp.
\r\n\r\nCác yêu cầu bảo vệ đối với Cấp 3R:\r\nTránh phơi nhiễm mắt trực tiếp với chùm tia hoặc chiếu chùm tia vào người khác.
\r\n\r\nf) Cấp 3B
\r\n\r\nCác sản phẩm laser có mức phát xạ tiếp\r\ncận được mà có thể có hại cho mắt bất kể có sử dụng thiết bị hỗ trợ quan sát\r\nphóng đại hay không. Các sản phẩm laser cấp 3B cũng có thể có hại\r\ncho da ở các mức đầu ra tiếp cận đến giới hạn trên của cấp này.
\r\n\r\nCác yêu cầu bảo vệ đối với cấp 3B:\r\nTránh phơi nhiễm mắt (và da trong một số trường hợp) với chùm tia. Bảo vệ chống\r\ncác phản xạ chùm tia không chú ý.
\r\n\r\ng) Cấp 4
\r\n\r\nCác sản phẩm laser có mức phát xạ tiếp\r\ncận được, mà có thể có hại cho cả mắt và da. Các phản xạ khuếch tán\r\ncủa bức xạ laser cũng có thể nguy hiểm. Phát xạ laser cũng có thể đủ để mồi cháy\r\nvật liệu mà laser chiếu tới và phát bức xạ có hại hoặc nguy hiểm khói do tương\r\ntác với vật liệu.
\r\n\r\nCác yêu cầu bảo vệ đối với cấp 4:\r\nTránh phơi nhiễm mắt và da với chùm tia, và các phản xạ khuếch tán (tán xạ) của\r\nchùm tia. Bảo vệ chống các nguy hiểm do tương tác với chùm tia như cháy và\r\nkhói.
\r\n\r\nCác sản phẩm laser Cấp 2, 2M, 3R và 4\r\nđược cung cấp theo TCVN 12670-1 (IEC 60825-1) sẽ mang các nhãn cảnh báo chỉ thị\r\ncấp và các biện pháp phòng ngừa cơ bản cần tuân thủ. Các sản phẩm laser cấp 1 và\r\n1M cũng có thể mang nhãn, nhưng có tham vấn với nhà chế tạo, về các nội dung cần\r\nthiết có thể thay trong\r\nthông tin cho người sử dụng.
\r\n\r\nKhuyến cáo rằng các bộ phát laser chưa\r\nmang nhãn (kể cả các bộ phát\r\nlaser thành phần hoặc hệ thống mà người sử dụng có thể sửa đổi) được sử dụng\r\nđều đặn thì phải được gắn nhãn thích hợp theo yêu cầu ghi nhãn trong TCVN\r\n12670-1 (IEC 60825-1).
\r\n\r\nTrong nhiều ứng dụng khi sản phẩm\r\nlaser được sử dụng không cao hơn cấp 3R (tức là chúng là cấp 1, Cấp 1M, Cấp 2,\r\nCấp 2M hoặc cấp 3R) thì người sử dụng có thể sử dụng các biện pháp kiểm soát dựa\r\ntrên cấp cao nhất của sản phẩm laser trong sử dụng mà không cần tiến hành đánh\r\ngiá rủi ro chi tiết hoặc đánh giá các mức phơi nhiễm có thể có của người.\r\nCác biện pháp kiểm soát mặc định này được tổng hợp trong Bảng 1 là hàm của cấp\r\nsản phẩm laser.
\r\n\r\nTuy nhiên, thường có thể cần thiết tiến\r\nhành các phân tích chi tiết hơn để xác định các biện pháp bảo vệ thích hợp. Các\r\ntrường hợp này gồm:
\r\n\r\n- tất cả việc sử dụng sản phẩm laser cấp\r\n3B hoặc Cấp 4,
\r\n\r\n- sử dụng biện pháp bảo vệ mắt,
\r\n\r\n- việc bảo vệ dựa vào khái niệm khoảng\r\ncách an toàn tối thiểu từ bộ phát laser, và
\r\n\r\n- các tình huống khác trong đó các biện\r\npháp kiểm soát quy định trong Bảng 1 có thể không thích hợp, không đủ hoặc có độ\r\nkhắc nghiệt không thỏa đáng cho trong cấp rủi ro thực.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nhiều sản phẩm laser cũ hơn\r\nsẽ được phân loại theo chiến lược phân loại cấp 1, cấp 2, cấp 3A, Cấp 3B và Cấp\r\n4 trước kia thì cho phép sử dụng TCVN 12670-1 (IEC 60825-1) để xác định cấp sản\r\nphẩm trong hệ thống phân loại hiện hành. Tuy nhiên, phần lớn các sản phẩm laser\r\ncấp 1, cấp 2 và cấp 4 sẽ không bị ảnh hưởng.
\r\n\r\nBảng 1 - Biện\r\npháp bảo bệ kiểm soát mặc định đối với sản phẩm laser
\r\n\r\n\r\n CẤP \r\n | \r\n \r\n BIỆN PHÁP\r\n KIỂM SOÁT BẢO VỆ \r\nCác biện\r\n pháp này cần được thực hiện trừ khi đánh giá rủi ro khẳng định đã thực hiện các\r\n biện pháp kiểm soát bảo vệ thay thế \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Không cần biện pháp bảo vệ trong các\r\n điều kiện vận hành bình thường. (Điều này không áp dụng\r\n trong các điều kiện bảo dưỡng hoặc bảo trì) \r\nTrường hợp các sản phẩm laser lắp\r\n trong chứa bộ phát laser công suất cao hơn, tuân thủ các hướng\r\n dẫn cho trên nhãn cảnh báo và do nhà chế tạo cung cấp. \r\nCó thể cần các biện pháp phòng ngừa\r\n đặc biệt đối với bảo trì tại chỗ các sản phẩm laser lắp trong \r\n | \r\n
\r\n 1M \r\n | \r\n \r\n Tránh quan sát trực tiếp nguồn laser\r\n thông qua các thiết bị quan sát khuếch đại ví dụ như ống nhòm, kính viễn vọng,\r\n kính hiển vi, ống ngắm quang hoặc thấu kính khuếch đại,\r\n trừ khi chúng có đủ mức bảo vệ a. \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Không nhìn trực diện vào chùm tia. \r\nKhông hướng chùm tia vào người khác\r\n hoặc vào các khu vực có nhiều khả năng có người khác không\r\n liên quan đến công việc với laser. \r\n | \r\n
\r\n 2M \r\n | \r\n \r\n Không nhìn trực diện vào chùm tia. \r\nKhông hướng chùm tia vào người khác\r\n hoặc vào các khu vực có nhiều khả năng có người khác không liên quan đến công\r\n việc với laser. \r\nĐảm bảo chùm tia luôn được kết thúc\r\n tại bề mặt không có phản xạ gương thích hợp (tức là các bề mặt không giống\r\n như gương). \r\nTránh quan sát trực tiếp nguồn laser\r\n thông qua các thiết bị quan sát khuếch đại ví dụ ống nhòm, kính viễn vọng,\r\n kính hiển vi, ống ngắm quang hoặc thấu kính khuếch đại,\r\n trừ khi chúng có đủ mức bảo vệ a. \r\nTránh sử dụng thiết bị quang bên\r\n ngoài bất kỳ có thể làm giảm độ phân kỳ của chùm tia hoặc giảm đường kính của chúng. \r\n | \r\n
\r\n 3R \r\n | \r\n \r\n Không nhìn trực diện vào chùm tia. \r\nKhông hướng chùm tia vào người khác\r\n hoặc vào các khu vực có nhiều khả năng có người khác không liên quan đến công\r\n việc với laser. \r\n | \r\n
\r\n 3B và 4 \r\n | \r\n \r\n Các sản phẩm laser\r\n Cấp 3B và Cấp\r\n 4 không nên sử dụng mà không thực hiện đánh giá rủi ro trước để xác định các\r\n biện pháp kiểm soát bảo vệ cần thiết để đảm bảo ff an\r\n toàn. \r\nTrường hợp có thể, sử dụng phương tiện\r\n kỹ thuật như quy định trong TCVN 12670-1 (IEC 60825-1), để giảm cấp của bộ\r\n phát laser xuống thấp hơn cấp 3B. (Điều này thường có nghĩa là bao kín toàn bộ\r\n bức xạ laser để tạo ra sản phẩm laser cấp 1.) \r\n | \r\n
\r\n a Loại thiết\r\n bị quan sát có thể nguy hiểm có thể được chỉ thị trên nhãn cảnh báo hoặc\r\n trong thông tin cho người sử dụng do nhà chế tạo cung cấp. \r\n | \r\n
4.1.3 Bộ phát laser\r\nlắp trong
\r\n\r\nVì các sản phẩm laser được phân loại dựa\r\ntrên mức bức xạ laser tiếp cận được trong hoạt động bình thường, sản phẩm laser\r\ncủa một cấp có thể chưa bộ phát laser lắp trong (tức là được bao kín) của cấp cao\r\nhơn. Điều này thường gặp nhất trong trường hợp sản phẩm được ấn định cấp 1\r\nnhưng có lắp bộ phát laser lắp trong được bao kín hoàn toàn\r\ntheo cách đáp ứng các yêu cầu chế tạo của TCVN 12670-1 (IEC 60825-1). Lỗ hở, việc\r\ntháo hoặc thay phần bất kỳ của vỏ ngoài mà không được thiết kế để mở ra, tháo\r\nhoặc thay trong hoạt động bình thường có thể làm tiếp cận với các mức bức xạ\r\nlaser có hại. Các quy trình để bảo trì các bộ phát laser lắp trong được cho\r\ntrong 8.5.
\r\n\r\nVí dụ về các sản phẩm laser cấp 1 có lắp\r\nbộ phát laser lắp trong nhưng không phát xạ laser tiếp cận được trong hoạt động\r\nbình thường bao gồm đầu đĩa compact (CD), máy in laser và máy phát laser công nghiệp\r\nđược bao kín hoàn toàn. Ví dụ về các sản phẩm laser lắp trong có phát xạ laser\r\ntiếp cận được bao gồm các bộ phát laser quét nhất định (ví dụ bộ đọc mã vạch) ở\r\nđó chùm tia di chuyển nhanh có thể đặt sản phẩm vào cấp thấp hơn so với khi\r\nchùm tia đứng im, và bộ phát laser sử dụng các hệ thống quang khác nhau sẽ mở rộng\r\nhoặc phân tán chùm tia phát ra, do đó làm nó ít nguy hiểm hơn.
\r\n\r\nTCVN 12670-1 (IEC 60825-1) đòi hỏi rằng,\r\ntrong hoạt động đối với chức năng dự kiến, cấp được ấn định cho sản phẩm laser\r\ncần được áp dụng trong mức phát xạ tiếp cận được cao nhất và trong các điều kiện\r\nsự cố đơn dự đoán được một cách hợp lý. Một số sản phẩm, trong phạm vi cấp bất\r\nkỳ không phải cấp 4, có thể có lắp bộ phát laser có phát xạ tiếp cận được được\r\ngiới hạn trong phạm vi cấp đó bằng thiết kế mạch điều khiển điện tử hoặc bằng\r\nphương tiện khác, thậm chí bản thân bộ phát laser có khả năng phát mức phát xạ\r\nkhiến nó được đặt vào cấp cao hơn. Do đó người sử dụng các sản phẩm này cần nhận\r\nthức rằng trong điều kiện kết hợp các điều kiện sự cố hoặc khi được sử dụng\r\ntheo cách khác với cách dự kiến của nhà chế tạo, các mức bức xạ laser cao hơn\r\ncó thể trở nên tiếp cận được. Người sử dụng cần xem xét hướng dẫn vận hành của\r\nnhà chế tạo để tránh phơi nhiễm với bức xạ laser nguy hiểm tiềm ẩn.
\r\n\r\n4.1.4 Sợi quang
\r\n\r\nCác sợi quang mang bức xạ laser thường\r\ncung cấp vỏ bọc toàn bộ bức xạ, và vì vậy ngăn ngừa việc tiếp cận chúng. Tuy\r\nnhiên, nếu xảy ra việc ngắt hoặc đứt sợi quang thì có thể có các mức nguy hiểm phơi\r\nnhiễm laser.
\r\n\r\nCác yêu cầu về an toàn áp dụng riêng\r\ncho hệ thống truyền thông tin bằng cáp sợi quang được xác định trong IEC\r\n60825-2. Các yêu cầu này bao gồm sự cần thiết để đánh giá mức phát xạ laser tiếp\r\ncận được tiềm ẩn từ sợi quang theo nghĩa mức nguy hiểm (ví dụ mức nguy hiểm 1,\r\n1M, 2, 2M, 3R, 3B hoặc 4) tương đương với cấp sản phẩm. Mức nguy hiểm chỉ áp dụng\r\ncho vị trí cụ thể tại đó việc ngắt sợi quang có thể xảy ra dự đoán được một\r\ncách hợp lý, hơn là hệ thống hoàn chỉnh. Do đó có khả năng các vị trí khác nhau\r\ntại đó việc tiếp cận với phát xạ sợi quang có thể xảy ra trong cùng một hệ thống\r\ncó thể được ấn định các mức nguy hiểm khác nhau. Điều này là không thể đối với\r\ncấp sản phẩm mà dựa vào mức phát xạ tiếp cận được cao nhất từ sản phẩm laser\r\nhoàn chỉnh.
\r\n\r\n4.1.5 Trình diễn và\r\nhiển thị laser
\r\n\r\nThường chỉ nên sử dụng sản phẩm laser Cấp\r\n1, Cấp 2 hoặc Cấp 3 với chùm tia nhìn thấy cho trình diễn, hiển thị hoặc mục\r\nđích giải trí trong khu vực không được giám sát.
\r\n\r\nViệc sử dụng các cấp khác của sản phẩm\r\nlaser đối với các mục đích này chỉ được phép:
\r\n\r\n1) sau khi tiến hành đánh giá rủi ro để\r\nxác định các biện pháp kiểm soát bảo vệ cần thiết;
\r\n\r\n2) khi hoạt động của laser trong tầm\r\nkiểm soát của người vận hành có kinh nghiệm và được huấn luyện tốt,\r\nvà/hoặc khi người xem được ngăn ngừa khỏi phơi nhiễm với các mức vượt quá phơi nhiễm\r\nlớn nhất cho phép có thể áp dụng (MPE).
\r\n\r\nIEC 60825-3 đưa ra hướng dẫn cụ thể đối\r\nvới các hiển thị và trình diễn, mặc dù nhiều nước đã ban hành các hướng dẫn quốc\r\ngia.
\r\n\r\n4.2 Phơi nhiễm\r\nvới bức xạ laser
\r\n\r\n4.2.1 Phơi nhiễm lớn\r\nnhất cho phép
\r\n\r\nMột trong những mục đích chính của\r\nchương trình an toàn laser nhằm đảm bảo phơi nhiễm bất kỳ với bức xạ laser có\r\nthể xảy ra sẽ nằm trong phạm vi các giới hạn an toàn. Do đó thường cần đánh giá\r\nmức phơi nhiễm lớn nhất có thể phát sinh trong tất cả các điều kiện dự đoán được\r\n(như được thảo luận trong 4.3), và mối quan hệ với phơi nhiễm lớn nhất cho phép\r\n(MPE, được tổng kết dưới đây và giải thích chi tiết hơn trong Điều 5).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Việc cần thiết để đảm bảo rằng\r\ncác mức phơi nhiễm với bức xạ laser không vượt quá MPE sẽ không áp dụng cho\r\nphơi nhiễm có chủ ý của bệnh nhân trong quá trình điều trị y tế.
\r\n\r\nĐối với bộ phát laser bất kỳ mà phát xạ\r\nbức xạ của nó có nguy hiểm tiềm ẩn (thường bộ phát laser của cấp bất kỳ không\r\nphải cấp 1 hoặc cấp 2), có thể cần các biện pháp bảo vệ để đảm bảo rằng các mức\r\nphơi nhiễm của người với bức xạ laser dự đoán được một cách hợp lý không thể vượt\r\nquá phơi nhiễm lớn nhất cho phép (MPE). Bất cứ khi nào có thể, điều này cần được\r\nthực hiện bằng cách bọc toàn bộ bức xạ và triệt tiêu hoàn toàn nguy hiểm ngay tại\r\nnguồn. Trong trường hợp không thể, cần xác định các biện pháp bảo vệ cần thiết\r\ntrên cơ sở đánh giá rủi ro như thảo luận trong Điều 7. Tuy nhiên, cần đánh giá\r\ntrước mức phơi nhiễm có thể phát sinh và các điều kiện trong đó có thể xảy ra\r\ncác mức phơi nhiễm nguy hiểm.
\r\n\r\nCác giá trị MPE được cho đối với phơi\r\nnhiễm mắt và da trong Bảng 5, 6 và 7 là hàm của bước sóng phát xạ laser và thời\r\ngian phơi nhiễm. Chúng được thảo luận chi tiết hơn trong Điều 5. Ủy ban quốc tế\r\nvề bảo vệ bức xạ không iôn (ICNIRP) đã xây dựng các giá trị này. Chúng được đặt\r\nthấp hơn ngưỡng gây hỏng đã biết và dựa trên thông tin sẵn có tốt nhất. Các giá\r\ntrị MPE cần được sử dụng như hướng dẫn trong việc kiểm soát phơi nhiễm và không\r\nnên coi là ranh giới phân chia xác định chính xác giữa các mức an toàn và mức\r\nnguy hiểm. Vì phơi nhiễm với bức xạ laser thấp hơn MPE có thể vẫn không thoải\r\nmái trong một số trường hợp và có thể gây ra nguy hiểm thứ cấp (như giải thích\r\ndưới đây), phơi nhiễm cần được giữ càng thấp càng tốt trong mọi trường hợp.
\r\n\r\n4.2.2 Ảnh hưởng tạm\r\nthời đến thị lực
\r\n\r\nPhát xạ nhìn thấy từ bộ phát laser có\r\nthể gây khó chịu và các hiệu ứng lóa mắt nguy hiểm tiềm ẩn ở các mức phơi nhiễm\r\nthấp hơn nhiều mức phơi nhiễm lớn nhất cho phép (xem 4.2.1) và do đó không gây\r\nra thương tích sinh lý trực tiếp. Điều này đặc biệt đúng với bộ phát laser cấp\r\n2, 2M và 3R (kể cả các bút chỉ laser và bộ phát laser sắp thẳng hàng\r\ncông suất thấp). Do đó các sản phẩm này không nên hướng trực tiếp, chú ý hoặc không\r\nchú ý, vào mắt\r\nngười. Điều này có thể làm giật mình và gây xao lãng người bị phơi nhiễm, và có\r\nthể làm cho họ mất tập trung, với hậu quả nghiêm trọng nếu người đó đang thực hiện\r\ntác vụ liên quan đến an toàn ví dụ như điều khiển máy. Nó cũng có thể tạo ra\r\nlưu ảnh, sự sợ hãi và các phản ứng như chảy nước mắt và đau đầu nếu người đó\r\ntin rằng họ có thể phải chịu thương tích là hậu quả của phơi nhiễm. Dụi mắt thường\r\nxuyên do cảm nhận thương tích cũng có thể làm mài mòn giác mạc gây đau.
\r\n\r\n4.3 Xác định\r\nmức phơi nhiễm laser
\r\n\r\n4.3.1 Phơi nhiễm hiệu\r\nquả
\r\n\r\nCó thể cần đánh giá phơi nhiễm laser để\r\nxác định biên giới của vùng nguy hiểm laser, hoặc để quy định mức bảo vệ cần\r\nthiết (ví dụ khi sử dụng kính mắt bảo vệ laser hoặc cửa sổ quan sát bảo vệ).
\r\n\r\nMức phơi nhiễm của người do sản phẩm\r\nlaser cần được xác định tại các vị trí tại đó có thể dự đoán một cách hợp lý rằng\r\ncon người có thể đến vị trí đó và nơi các mức phơi nhiễm cao nhất có thể xảy\r\nra. Đánh giá này cần tính đến tất cả các điều kiện dự đoán được một cách hợp lý\r\ncủa phát xạ chùm tia trực tiếp và chùm tia phản xạ.
\r\n\r\nMức phơi nhiễm dự kiến lớn nhất này\r\nkhông nhất thiết giống với mức có thể có ngay bên cạnh lỗ mở phát xạ của bộ\r\nphát laser, mặc dù nó sẽ là cần thiết đối với những người ở gần bộ phát\r\nlaser tạo ra chùm tia chuẩn trực.
\r\n\r\nĐối với các bộ phát laser CW (sóng liên\r\ntục), phơi nhiễm thường sẽ được thể hiện dưới dạng độ rọi tới, được quy định bằng\r\nđơn vị oát trên mét vuông. Với các bộ phát laser dạng xung, cả độ rọi trung\r\nbình (oát trên mét vuông) và phơi nhiễm bức xạ do xung đơn (và được quy định là\r\njun trên mét vuông) thường sẽ cần biết. Để đánh giá mức phơi nhiễm, phải rất\r\nlưu ý đến lỗ mở giới hạn\r\nliên quan (xem 4.3.2) và các quy trình liên quan đến các nguồn laser lớn (kéo\r\ndài) (xem 4.3.3 và 5.4). Các xem xét này có thể có nghĩa là giá trị phơi nhiễm\r\náp dụng được (được gọi là phơi nhiễm hiệu quả) mà phải được sử dụng để so sánh\r\nvới MPE có thể không giống với phơi nhiễm xuất hiện trên thực tế.
\r\n\r\nCác tham số chính có thể cần cho việc\r\nđánh giá phơi nhiễm như sau:
\r\n\r\n- bước sóng phát xạ;
\r\n\r\n- các kích thước chùm tia tại đầu ra của\r\nbộ phát laser;
\r\n\r\n- độ phân kỳ của chùm tia và vị trí\r\nchùm tia thu hẹp;
\r\n\r\n- biên dạng chùm tia (phân bố công suất\r\nhoặc năng lượng ngang qua chùm tia);
\r\n\r\n- thời gian phơi nhiễm lớn nhất dự\r\nđoán được một cách hợp lý;
\r\n\r\n- khoảng cách phơi nhiễm lớn nhất dự đoán được\r\nmột cách hợp lý;
\r\n\r\n- góc trương của nguồn biểu kiến (điều\r\nnày thường chỉ cần thiết đối\r\nvới các mạng laser và để đánh giá sự khuếch tán, tức là phản xạ chùm tia không\r\nphải dạng phản xạ gương, để xác định các tham số phơi nhiễm liên quan và để\r\ntính giá trị hệ số hiệu chỉnh C6. Trong trường\r\nhợp các nguồn laser đơn thì C6 thường bằng\r\n1);
\r\n\r\n- để quét chùm tia, đặc tính quét và\r\nsơ đồ quét.
\r\n\r\nNgoài ra đối với phát xạ sóng liên tục:
\r\n\r\n- công suất chùm tia;
\r\n\r\nvà đối với phát xạ dạng xung:
\r\n\r\n- năng lượng xung;
\r\n\r\n- thời gian xung;
\r\n\r\n- tần số lặp xung;
\r\n\r\n- dạng xung và phân bố xung theo thời\r\ngian (nếu phức tạp).
\r\n\r\nCác mức phơi nhiễm có thể được xác định\r\nbằng phép đo vật lý, hoặc bằng cách tính toán dựa trên các tham số phát xạ của\r\nbộ phát laser như quy định bởi nhà chế tạo.
\r\n\r\nCác biên dạng của hầu hết các chùm tia\r\nlaser là không đồng nhất, và do đó độ rọi hoặc phơi nhiễm bức xạ do phơi nhiễm\r\nvới chùm tia sẽ thay đổi trên vùng phơi nhiễm (trong hầu hết các trường hợp có\r\ngiá trị lớn nhất tại tâm của chùm tia). MPE liên quan đến giá trị của phơi nhiễm\r\n(độ rọi hoặc phơi nhiễm bức xạ) khi được lấy trung bình trên diện tích hình\r\ntròn xác định bởi lỗ mở giới hạn liên quan, như xác định trong 4.3.2. Do đó để\r\nso sánh với MPE, phơi nhiễm tương đương với công suất (trong trường hợp chiếu rọi)\r\nhoặc với năng lượng (trong trường hợp phơi nhiễm bức xạ) chứa trong phạm vi lỗ\r\nmở giới hạn quy định, chia cho diện tích lỗ mở giới hạn.
\r\n\r\nTrong trường hợp phơi nhiễm che phủ một vùng lớn\r\nhơn nhiều so với lỗ mở giới hạn thì có thể sử dụng giá trị lớn nhất\r\n(thường trên trục) của độ rọi hoặc phơi nhiễm bức xạ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với\r\nchùm tia hình tròn có phân bố xấp xỉ Gauss, giá trị trên trục bằng tổng công suất\r\nhoặc tổng năng lượng của chùm tia chia cho diện tích chùm tia xác định trên cơ sở\r\n1/e đường kính của nó. Diện tích này chứa 63 % tổng công suất hoặc năng lượng của\r\nchùm tia. 1/e đường kính là đường kính tại đó độ rọi của chùm tia, phơi nhiễm bức\r\nxạ hoặc cường độ bức xạ giảm xuống còn 1/e hoặc 0,37 lần giá trị đỉnh trên trục.\r\nTuy nhiên trong nhiều trường hợp, đường kính của chùm\r\ntia sẽ được nhà chế tạo quy định theo giá trị 1/e2. Đường kính 1/e2\r\nbằng đường kính 1/e nhân với 1,4.
\r\n\r\nTrong các trường hợp khác, có thể cần\r\nđánh giá cẩn thận hơn về tổng công suất hoặc tổng năng lượng chứa trong phạm vi\r\nlỗ mở giới hạn\r\nliên quan. Đối với các chùm tia nhỏ hơn lỗ mở giới hạn\r\nliên quan, phơi nhiễm hiệu quả (để so sánh với MPE) là tổng công suất hoặc tổng\r\nnăng lượng của chùm tia chia cho diện tích lỗ mở giới hạn mà không phải chia\r\ncho diện tích thực của chùm tia.
\r\n\r\n4.3.2 Lỗ mở giới hạn
\r\n\r\nLỗ mở trung bình thích hợp cần được sử\r\ndụng đối với tất cả các phép đo và các tính toán giá trị phơi nhiễm. Điều này\r\nđược đề cập đến là lỗ mở giới hạn, và được xác định là đường kính của diện tích\r\nhình tròn trên đó độ rọi hoặc phơi nhiễm bức xạ được lấy trung bình. Các giá trị\r\nđối với các lỗ mở giới hạn được thể hiện trên Bảng 2.
\r\n\r\nBảng 2 - Đường\r\nkính của lỗ mở giới hạn áp dụng cho các phép đo độ rọi và\r\nphơi nhiễm bức xạ (t là thời gian phơi nhiễm)
\r\n\r\n\r\n Vùng phổ \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Đường kính\r\n lỗ mở đối với \r\n | \r\n |||
\r\n Mắt \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Da \r\nmm \r\n | \r\n |||
\r\n 180 đến 400 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 3,5 \r\n | \r\n ||
\r\n ≥ 400 đến 1\r\n 400 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 3,5 \r\n | \r\n ||
\r\n ≥ 1 400 đến\r\n 105 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n đối với \r\n | \r\n \r\n t ≤ 0,35 s \r\n | \r\n \r\n 3,5 \r\n | \r\n
\r\n 1,5 t3/8 \r\n | \r\n \r\n đối với \r\n | \r\n \r\n 0,35 s < t < 10s \r\n | \r\n ||
\r\n 3,5 \r\n | \r\n \r\n đối với \r\n | \r\n \r\n t ≥ 10 s \r\n | \r\n ||
\r\n ≥ 105 đến 106 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n
Đối với các phơi nhiễm laser dạng xung\r\nlặp lại trong dải phổ từ 1 400 nm và 105 nm, sử dụng lỗ mở 1 mm để đánh\r\ngiá nguy hiểm cho mắt từ xung riêng rẽ có thời gian xung không lớn hơn 0,35 s,\r\ntrong khi đó lỗ mở 3,5 mm áp dụng để đánh giá MPE áp dụng cho các phơi nhiễm\r\nlâu hơn 10 s.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các giá trị của phơi nhiễm\r\nmắt trong dải bước sóng 400 nm đến 1 400 nm được đo trên lỗ mở đường kính 7\r\nmm (con ngươi). Giá trị\r\nMPE không cần điều chỉnh có tính đến các đường kính con ngươi nhỏ hơn.
\r\n\r\n4.3.3 Góc chấp nhận\r\nđể đánh giá phơi nhiễm từ các nguồn kéo dài
\r\n\r\nPhần lớn các bộ phát laser đơn lẻ là\r\ncác nguồn “nhỏ” vì góc trương của nguồn biểu kiến nhỏ hơn (αmin (1,5\r\nmrad). Trong trường hợp phát xạ từ các nguồn này nằm trong phạm vi vùng nguy hiểm\r\nvõng mạc (tức là từ 400 nm đến 1 400 nm), nó có thể được tập trung bởi mắt để tạo\r\nthành điểm ảnh hiệu quả trên võng mạc. Điều này là không thể đối với các nguồn\r\nbiểu kiến lớn hơn (thường gọi là nguồn kéo dài), mà do đó, đối với mức phơi nhiễm\r\ncho trước tại bề mặt của mắt, có thể ít nguy hiểm hơn. Các điều kiện phơi nhiễm\r\nnguồn kéo dài có thể áp dụng cho phản xạ khuếch tán, mạng laser hoặc các sản phẩm\r\nlaser sử dụng bộ khuếch tán, khi chúng được quan sát ở khoảng cách\r\nđủ gần.
\r\n\r\nKhi xác định mức phơi nhiễm hiệu quả\r\nxuất phát từ nguồn laser kéo dài (tức là nguồn bất kỳ trương một góc lớn hơn\r\n1,5 mrad tại vị trí đánh giá phơi nhiễm), cần sử dụng các góc chấp nhận dưới\r\nđây. Sự góp phần bất kỳ vào phơi nhiễm mà do phát xạ của nguồn phát sinh từ bên\r\nngoài góc chấp nhận cần được loại ra khỏi đánh giá của phơi nhiễm hiệu quả.
\r\n\r\nGóc trương của nguồn biểu kiến được đo\r\nở khoảng cách\r\ntại đó đánh giá phơi nhiễm, nhưng không nhỏ hơn 100 mm. (Kích thước góc của nguồn\r\nkhông nên nhầm lẫn với độ phân kỳ của phát xạ của nó. Lấy mặt trời làm\r\nví dụ, kích thước góc của mặt trời nhìn từ trái đất chỉ là 0,5°, nhưng độ phân\r\nkỳ của phát xạ\r\ncủa\r\nnó là 360°).
\r\n\r\na) Để xác định mức phơi nhiễm cần đánh\r\ngiá theo MPE quang hóa trong Bảng 6 (400 nm đến 600 nm), góc chấp nhận giới hạn\r\nγp là
\r\n\r\n- đối với 10 s < t ≤ 100 s: γp\r\n= 11\r\nmrad
\r\n\r\n- đối với 100 s < t ≤ 104\r\ns: γp = 1,1 t0'5 mrad
\r\n\r\n- đối với 104 s < t ≤ 3 x 104 s: γp\r\n= 110 mrad
\r\n\r\nNếu góc trương của nguồn α lớn hơn góc\r\nchấp nhận giới hạn quy định γp, góc chấp nhận cần không lớn hơn các\r\ngiá trị quy định đối với γp. Nếu góc trương a của nguồn nhỏ hơn góc\r\nchấp nhận giới hạn quy định γp, thì góc chấp nhận cần chứa toàn bộ\r\nnguồn cần xét nhưng không nhất thiết phải xác định rõ ràng (tức là góc chấp nhận\r\ncần được giới hạn ở γp).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Để đo các góc\r\nđơn nhỏ, trong đó α < γp, sẽ không cần đo với góc chấp nhận cụ thể\r\nđược xác định rõ ràng. Để có được góc chấp nhận xác định rõ ràng, góc chấp nhận\r\ncó thể được xác định bằng cách tạo ảnh của nguồn lên mặt chặn trường hoặc bằng\r\ncách che nguồn - xem Hình 2.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ THÍCH: Hình trên là ví dụ về bố\r\ntrí đo cung cấp góc chấp nhận được xác định rõ ràng bằng cách sử dụng thấu kính\r\nđể tạo ảnh của nguồn biểu kiến trên bộ phát hiện. Bố trí này có thể được sử dụng\r\nkhi nguồn biểu kiến không tiếp cận được trực tiếp.
\r\n\r\nHình 2a - Bố\r\ntrí đo sử dụng thấu kính
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ THÍCH: Bố trí đo sử dụng lỗ mở đặt\r\ntại nguồn biểu kiến để xác định góc chấp nhận của bộ phát hiện.
\r\n\r\nHình 2b - Bố\r\ntrí đo trực tiếp
\r\n\r\nHình 2 - Bố\r\ntrí đo
\r\n\r\nb) Để xác định mức phơi nhiễm cần đánh\r\ngiá theo tất cả các MPE cho trong Bảng 6 khác với giới hạn nguy hiểm quang hóa\r\nlên võng mạc, góc chấp nhận cần chứa hoàn toàn nguồn cần xét (tức là góc chấp nhận\r\nphải tối thiểu lớn bằng góc trương của nguồn α). Tuy nhiên, nếu α > αmax\r\ntrong dải bước sóng từ 302,5 nm đến 4 000 nm thì góc chấp nhận giới\r\nhạn không cần lớn hơn αmax (0,1 rad) đối với các giới hạn nguy hiểm\r\nvề nhiệt. Trong phạm vi dải bước sóng từ 400 nm đến 1 400 nm đối với các giới hạn\r\nnguy hiểm về nhiệt, để đánh giá nguồn biểu kiến gồm nhiều điểm, góc chấp nhận\r\nphải nằm trong phạm vi αmin ≤ γ ≤ αmax.
\r\n\r\nĐể xác định MPE đối với các nguồn\r\nkhông tròn, giá trị của góc trương của nguồn chữ nhật hoặc nguồn tuyến tính được\r\nxác định bằng trung bình số học của hai kích thước góc của nguồn. Kích thước\r\ngóc bất kỳ lớn hơn αmax hoặc nhỏ hơn αmin cần được giới hạn\r\nở αmax hoặc αmin tương ứng, trước khi tính trung bình.\r\nMPE quang hóa võng mạc không phụ thuộc vào góc trương của nguồn, và phơi nhiễm\r\nđược xác định bằng cách sử dụng góc chấp nhận quy định trong 4.3.3 a).
\r\n\r\n4.3.4 Sử dụng ống\r\nnhòm
\r\n\r\nNếu nguồn lớn được quan sát thông qua ống\r\nnhòm thì việc tăng phơi nhiễm hiệu quả tại bề mặt của mắt sẽ nhỏ hơn M2\r\nhoặc (D/d)2, trong đó M là độ khuếch đại góc của ống nhòm, D là đường\r\nkính của thấu kính mục tiêu (tức là phần đầu ra) và d là đường kính của lỗ mở\r\ngiới hạn liên quan, (ống nhòm thường được quy định ở dạng M x D, ví dụ 7 x 50). Có thể\r\nthực hiện dự phòng đối với tổn hao truyền qua ống nhòm ở bước sóng laser nếu điều\r\nnày đã biết. Các phần trăm truyền điển hình đối với ống nhòm được cho dưới đây:
\r\n\r\n\r\n Bước sóng \r\n | \r\n \r\n % truyền \r\n | \r\n
\r\n 0,18-0,302 µm \r\n | \r\n \r\n <2% \r\n | \r\n
\r\n 0,302-0,4 µm \r\n | \r\n \r\n 70 % \r\n | \r\n
\r\n 0,4 - 0,7 µm \r\n | \r\n \r\n 90 % \r\n | \r\n
\r\n 0,7-2,8 µm \r\n | \r\n \r\n 70% \r\n | \r\n
\r\n 2,8 - 103\r\n µm \r\n | \r\n \r\n < 2% \r\n | \r\n
Góc trương của nguồn kéo dài được quan\r\nsát thông qua ống nhòm sẽ tăng lên M lần.
\r\n\r\n5 Xác định phơi nhiễm\r\nlớn nhất cho phép (MPE)
\r\n\r\n\r\n\r\nCác mức phơi nhiễm lớn nhất cho phép,\r\ndựa trên các giá trị do ICNIRP xây dựng, được cho trong Bảng 5, Bảng 6 và Bảng\r\n7 là hàm của bước sóng phát xạ và thời gian phơi nhiễm. Các bảng này cần được sử\r\ndụng cùng với các hệ số hiệu chỉnh cho trong Bảng 8.
\r\n\r\nBảng 5 xác định MPE đối với mắt trong\r\ncác điều kiện phơi nhiễm trực tiếp với chùm tia laser đơn lẻ (và trong tất cả\r\ncác trường hợp khác khi góc trương biểu kiến của nguồn laser không vượt quá 1,5\r\nmrad, xem 4.3.3). Đối với phơi nhiễm mắt với bức xạ laser ở các bước sóng từ\r\n400 nm đến 1 400 nm (vùng nguy hiểm võng mạc) với nguồn biểu kiến lớn hơn trường\r\nhợp phơi nhiễm khi quan sát trực tiếp chùm tia laser đơn lẻ (tức là đối với các\r\nnguồn kéo dài hoặc nhiều nguồn trương một góc tại mắt lớn hơn 1,5 mrad) thì\r\nMPE có thể nới rộng (tăng). Điều này là do mắt không thể tập trung các nguồn\r\nkhông phải điểm như vậy lên điểm nhỏ trên võng mạc, và do đó công suất hoặc\r\nnăng lượng an toàn lớn nhất đi vào mắt sẽ lớn hơn. Các MPE nới rộng này được\r\ncho trong Bảng 8.
\r\n\r\nBảng 7 quy định các giá trị của MPE đối\r\nvới da.
\r\n\r\nThời gian phơi nhiễm được sử dụng để\r\nxác định MPE từ Bảng 5, 6 và 7 cần được dựa trên thời gian phơi nhiễm ngẫu\r\nnhiên lớn nhất mà dự kiến có thể xảy ra một cách hợp lý, có tính đến bước sóng\r\nphát xạ laser và các điều kiện mà bộ phát laser có thể được sử dụng. Trong các\r\nđiều kiện trường hợp xấu nhất của phơi nhiễm ngẫu nhiên, cho phép sử dụng 100 s\r\nlà thời gian phơi nhiễm lớn nhất đối với bức xạ laser ở các bước\r\nsóng lớn hơn 400 nm, và 30 000 s đối với các bước sóng nhỏ hơn 400 nm khi đó các\r\nảnh hưởng quang hóa dài hạn có thể được khởi phát. Gốc thời gian dài hơn có thể\r\nxảy ra mà không có ảnh hưởng biểu kiến trực tiếp nào nhưng rõ ràng là không hiện\r\nthực trong trường hợp phơi nhiễm ngẫu nhiên trực tiếp với chùm tia laser cực\r\ntím công suất cao khi có thể gây thương tích ngay lập tức và hiển nhiên. Đối\r\nvới phơi nhiễm ngẫu nhiên với bức xạ laser nhìn thấy (400 nm - 700 nm) trong\r\ntrường hợp không thiết kế hoặc không dự kiến việc nhìn trực diện có mục đích,\r\ncho phép sử dụng thời gian phản ứng khó chịu là 0,25 s.
\r\n\r\nXem thêm về thời gian phơi nhiễm được\r\nđề cập trong các thảo luận về đánh giá rủi ro cho trong 7.3.
\r\n\r\n5.2 Các bộ\r\nphát laser dạng xung lặp lại hoặc điều chế
\r\n\r\nVì chỉ có ít dữ liệu về các tiêu chí\r\nphơi nhiễm xung nên phải sử dụng lưu ý trong việc đánh giá phơi nhiễm với bức xạ\r\ndạng xung lặp lại. Các phương pháp dưới đây cần được sử dụng để xác định MPE áp\r\ndụng cho các phơi nhiễm với bức xạ xung lặp lại.
\r\n\r\nMPE đối với phơi nhiễm mắt trong các\r\nbước sóng từ 400 nm đến 106 nm được xác định bằng cách sử dụng các yêu\r\ncầu khắc nghiệt nhất\r\ntrong a), b) và\r\nc). Yêu cầu c) chỉ áp dụng cho các giới hạn nhiệt mà không áp dụng cho các giới\r\nhạn quang hóa.
\r\n\r\na) Phơi nhiễm từ một xung đơn bất kỳ\r\ntrong chuỗi xung không được vượt quá MPE đối với xung đơn.
\r\n\r\nb) Phơi nhiễm trung bình đối với chuỗi\r\nxung có thời gian phơi nhiễm T không vượt quá MPE cho trong Bảng 5, Bảng 6 và Bảng\r\n7 đối với xung đơn có thời gian phơi nhiễm T. (T là thời gian được sử dụng trong\r\nđánh giá phơi nhiễm đề cập trong 4.1).
\r\n\r\nc) Phơi nhiễm trung bình từ các xung\r\ntrong chuỗi xung không được vượt quá MPE đối với xung đơn nhân với hệ số hiệu\r\nchỉnh C5.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Phơi nhiễm trong chuỗi\r\nxung được lấy trung bình trên cùng thời gian phát xạ được sử dụng để xác định\r\nN. Mỗi phơi nhiễm xung được lấy trung bình được so sánh với MPEtrain\r\ngiảm như quy định dưới đây:
\r\n\r\nMPEtrain\r\n= MPEsingle x C5 *
\r\n\r\n\r\n trong đó \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n MPEtrain \r\n | \r\n \r\n là MPE đối với xung đơn trong chuỗi\r\n xung; \r\n | \r\n
\r\n MPEsingle \r\n | \r\n \r\n là MPE đối với xung đơn; \r\n | \r\n
\r\n C5 \r\n | \r\n \r\n là N-1/4 \r\n | \r\n
\r\n N \r\n | \r\n \r\n là số xung kỳ vọng trong phơi nhiễm. \r\n | \r\n
Trong một số trường hợp, giá trị này\r\ncó thể thấp hơn MPE áp dụng cho phơi nhiễm liên tục tại cùng công suất đỉnh sử\r\ndụng cùng một thời gian phơi nhiễm. Trong các trường hợp này, cho phép sử dụng\r\nMPE đối với phơi nhiễm liên tục.
\r\n\r\nNếu sử dụng các xung có biên độ thay đổi,\r\nviệc đánh giá được thực hiện với các xung của từng biên độ riêng rẽ sử dụng yêu\r\ncầu a) và với toàn bộ chuỗi xung.
\r\n\r\nThời gian phơi nhiễm lớn nhất mà cần\r\náp dụng yêu cầu c) là T2 trong dải bước sóng\r\ntừ 400 nm đến 1 400 nm (như xác định trong Bảng 8) và 10 s đối với các bước\r\nsóng dài hơn. Nếu nhiều xung xuất hiện trong giai đoạn Ti (xem Bảng 3)\r\nchúng được tính là xung đơn để xác định N và phơi nhiễm bức xạ của các xung\r\nriêng rẽ được cộng vào để so sánh với MPE của Ti, với điều kiện\r\ntất cả các thời gian xung riêng rẽ lớn hơn 10-9 s.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: C5 chỉ áp dụng\r\ncho các thời gian xung riêng rẽ nhỏ hơn 0,25 s.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Phơi nhiễm từ nhóm xung bất\r\nkỳ (hoặc các nhóm xung trong chuỗi xung) được phát trong thời gian cho trước bất\r\nkỳ không nên vượt quá MPE trong thời gian đó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Trong các trường hợp độ rộng\r\nxung hoặc khoảng cách xung thay đổi, phương pháp tổng thời gian xung (TOTP) có\r\nthể được sử dụng thay cho yêu cầu c). Trong trường hợp này, MPE được xác định bằng\r\nthời gian của TOTP, là tổng tất cả các thời gian xung trong thời gian phơi nhiễm\r\nhoặc T2, chọn giá trị\r\nnhỏ hơn. Các xung có thời gian nhỏ hơn Ti, được ấn định là thời\r\ngian xung Ti. Nếu hai hoặc nhiều xung xảy ra trong phạm vi thời\r\ngian xung Ti, các nhóm xung này được ấn định là có thời gian\r\nxung Ti. Để so sánh với MPE trong thời gian tương ứng, tất cả\r\ncác phơi nhiễm bức xạ xung riêng rẽ được cộng vào.
\r\n\r\nPhương pháp này tương đương với yêu cầu\r\nc) khi phơi nhiễm bức xạ trung bình của các xung được so sánh với MPE của một\r\nxung đơn nhất với C5.
\r\n\r\nBảng 3 - Thời\r\ngian Ti mà khi thấp hơn giá trị quy định trong bảng sẽ cộng các nhóm\r\nxung lại
\r\n\r\n\r\n Bước sóng \r\n | \r\n \r\n Ti \r\n | \r\n
\r\n 400 nm <\r\n λ\r\n <\r\n 1 050 nm \r\n | \r\n \r\n 18 x 10-6 s \r\n | \r\n
\r\n 1 050 nm\r\n < λ < 1 400 nm \r\n | \r\n \r\n 50 x 10-6 s \r\n | \r\n
\r\n 1 400 nm\r\n < λ < 1 500 nm \r\n | \r\n \r\n 10-3 s \r\n | \r\n
\r\n 1 500 nm\r\n < λ < 1 800 nm \r\n | \r\n \r\n 10 s \r\n | \r\n
\r\n 1 800 nm\r\n < λ < 2 600 nm \r\n | \r\n \r\n 10-3 s \r\n | \r\n
\r\n 2 600 nm\r\n < λ < 106 nm \r\n | \r\n \r\n 10-7 s \r\n | \r\n
Khi bộ phát laser phát bức xạ tại một\r\nvài bước sóng khác nhau nhiều hoặc khi các xung được xếp chồng lên nền sóng\r\nliên tục thì việc tính toán nguy hiểm có thể phức tạp.
\r\n\r\nCác phơi nhiễm từ một vài bước sóng cần\r\nđược giả thiết là có ảnh hưởng cộng vào trên cơ sở tỷ lệ thuận của hiệu quả phổ\r\ntheo MPE của Bảng 5, Bảng 6 và Bảng 7 với điều kiện:
\r\n\r\na) độ rộng xung hoặc thời gian phơi\r\nnhiễm nằm trong phạm vi một cỡ độ lớn, và
\r\n\r\nb) các vùng phổ được thể hiện là cộng\r\ndồn bằng các ký hiệu (O) đối với phơi nhiễm mắt và (S) đối với phơi nhiễm da\r\ntrong ma trận của Bảng 4.
\r\n\r\nBảng 4 - Sự cộng\r\ndồn các ảnh hưởng lên mắt (O) và da (S) của bức xạ của\r\ncác vùng phổ khác nhau
\r\n\r\n\r\n Vùng phổ a \r\n | \r\n \r\n UV-C và\r\n UV-B 180 nm đến 315 nm \r\n | \r\n \r\n UV-A 315 nm đến\r\n 400 nm \r\n | \r\n \r\n Nhìn thấy\r\n và IR-A 400 nm đến 1 400 nm \r\n | \r\n \r\n IR-B và\r\n IR-C 1 400 nm đến 106 nm \r\n | \r\n
\r\n UV-C và\r\n UV-B 180 nm đến 315 nm \r\n | \r\n \r\n O \r\nS \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n UV-A 315 nm đến 400\r\n nm \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n O \r\nS \r\n | \r\n \r\n S \r\n | \r\n \r\n O \r\nS \r\n | \r\n
\r\n Nhìn thấy\r\n và IR-A\r\n 400\r\n nm đến 1400 nm \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n S \r\n | \r\n \r\n Ob \r\nS \r\n | \r\n \r\n S \r\n | \r\n
\r\n IR-B và\r\n IR-C 1400 nm đến 106 nm \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n O \r\nS \r\n | \r\n \r\n S \r\n | \r\n \r\n O \r\nS \r\n | \r\n
\r\n a Đối với\r\n các định nghĩa vùng phổ, xem Bảng C1. \r\nb Trong trường\r\n hợp MPE được đánh giá đối với các gốc thời gian hoặc thời gian phơi nhiễm bằng\r\n 1 s hoặc lớn hơn thì các hiệu ứng quang hóa cộng dồn (400 nm đến 600 nm) và\r\n các hiệu ứng nhiệt cộng dồn (400 nm đến 1 400 nm) phải được đánh giá độc lập\r\n và sử dụng giá trị khắc nghiệt nhất. \r\n | \r\n
Trong trường hợp các bước sóng bức xạ\r\nkhông được thể hiện là cộng dồn thì các nguy hiểm cần được đánh giá riêng rẽ. Đối\r\nvới các bước sóng được thể hiện là cộng dồn, nhưng khi độ rộng xung hoặc thời gian\r\nphơi nhiễm không nằm trong một cỡ độ lớn thì cần có cảnh báo (ví\r\ndụ trong trường hợp phơi nhiễm đồng thời với bức xạ xung và bức xạ sóng liên tục).
\r\n\r\n5.4 MPE của\r\ncác nguồn kéo dài
\r\n\r\nĐối với các phơi nhiễm mắt với phát xạ\r\ntừ các nguồn laser kéo dài trong vùng nguy hiểm võng mạc (tức là ở các bước\r\nsóng từ 400 nm đến 1 400 nm, xem 4.3.3), cần sử dụng MPE cho trong Bảng 6. Lưu\r\ný rằng nhìn chung góc trương (α) của nguồn sẽ giảm khi khoảng cách đến nguồn\r\ntăng lên, và MPE tương ứng có thể tăng. (Góc trương cần được xác định tại\r\nvị trí phơi nhiễm được đánh giá.) Điều này đặc biệt quan trọng khi xác định khoảng\r\ncách nguy hiểm (ví dụ NOHD) của nguồn kéo dài, vì MPE có thể không giữ cố định\r\nmà tăng theo khoảng cách cho đến khi α = αmin (αmin = 1,5\r\nmrad).
\r\n\r\nMPE nguy hiểm về nhiệt cho mắt được\r\ncho trong Bảng 6 là hàm của hệ số C6. Đối với nguồn trương một\r\ngóc lớn hơn αmax, trong đó αmax bằng 100 mrad, C6\r\ncó giá trị không đổi là 66,7 (tức là αmax/αmin). Đối với các\r\nnguồn trương một góc nhỏ hơn αmin, C6 bằng 1 và áp\r\ndụng MPE cho trong Bảng 5.
\r\n\r\nHệ số hiệu chỉnh C6 được cho bởi
\r\n\r\n\r\n C6 = 1 \r\n | \r\n \r\n đối với α < αmin \r\n | \r\n
\r\n C6 = α/αmin \r\n | \r\n \r\n đối với αmin < α ≤ αmax \r\n | \r\n
\r\n C6 = αmax/αmin \r\n | \r\n \r\n đối với α > αmax \r\n | \r\n
5.6 Khoảng\r\ncách nguy hiểm và vùng nguy hiểm
\r\n\r\n5.5.1 Khoảng cách\r\nnguy hiểm danh nghĩa đối với mắt
\r\n\r\nTrong một số ứng dụng laser, đặc biệt\r\nlà những ứng dụng liên quan đến chùm tia phân kỳ hoặc chùm tia quét, các tuyến\r\nchùm tia dài hoặc phản xạ chùm tia khuếch tán, khoảng cách này có thể hữu ích để\r\nbiết khoảng cách mà trên đó nguy hiểm laser có thể kéo dài.
\r\n\r\nKhoảng cách tại đó mức phơi nhiễm rơi\r\nxuống mức MPE (đối với mắt) được biết đến là khoảng cách nguy hiểm danh nghĩa đối\r\nvới mắt (NOHD). Vượt quá khoảng cách này, sẽ không có nguy hiểm cho mắt không\r\ncó hỗ trợ mặc dù có thể có nguy hiểm nếu sử dụng hỗ trợ quan sát khuếch đại.
\r\n\r\nĐể tính đến việc sử dụng hỗ trợ khuếch\r\nđại có thể có, khi điều này là có thể dự đoán được một cách hợp lý, có thể sử dụng\r\nkhoảng cách nguy hiểm danh nghĩa kéo dài đối với mắt. Khoảng cách này được xác định\r\ntrên cơ sở tăng phơi nhiễm (tại bề mặt của mắt, trong phạm vi lỗ mở giới hạn\r\nliên quan) mà có thể phát sinh thông qua việc sử dụng các thiết bị khuếch đại.\r\nKhoảng cách nguy hiểm danh nghĩa kéo dài đối với mắt (ENOHD) khi đó bằng khoảng\r\ncách mà nếu xa hơn nó thì việc sử dụng các thiết bị khuếch đại là an toàn (xem\r\n4.3.4).
\r\n\r\nHiểu biết về khoảng cách nguy hiểm có\r\nthể đặc biệt hữu ích trong trường hợp các bộ phát laser chùm tia phân kỳ, khi\r\nđó khoảng cách nguy hiểm có thể tương đối ngắn và do đó nguy hiểm được giới hạn\r\nở ngay gần lỗ mở laser. Nó cũng có thể quan trọng đối với các chùm tia chuẩn trực\r\ntừ bộ phát laser được sử dụng ở khoảng cách dài ví dụ ngoài cửa, nơi các khoảng\r\ncách nguy hiểm có thể đáng kể. Cần đặc biệt thận trọng\r\nvới việc sử dụng chùm tia chuẩn trực của sản phẩm laser cấp 1M và cấp 2M bên\r\nngoài cánh cửa (tức là các chùm tia có đường kính chùm tia lớn vượt quá giới hạn\r\nphát xạ đối với Cấp 1 trong Điều kiện 1 của quy trình phân loại quy định trong\r\nTCVN 12670-1 (IEC 60825-1)). Mặc dù các bộ phát laser này không có nguy hiểm\r\ncho mắt không có hỗ trợ nhưng khoảng cách trên đó sử dụng hỗ trợ quan sát phóng\r\nđại có thể nguy hiểm thì lại rất lớn. Nếu chùm tia kéo dài ra khu vực công\r\nchúng thì không thể giả thiết rằng hỗ trợ phóng đại như ống nhòm sẽ không được\r\nsử dụng.
\r\n\r\nCả NOHD và ENOHD phụ thuộc vào hình dạng\r\nchùm tia cũng như biên độ của đầu ra laser. Nó có thể, ví dụ, hội tụ lại hoặc\r\nchuẩn trực chùm tia thậm chí bằng phương tiện thành phần quang đặt cách nguồn một\r\nkhoảng và do đó làm tăng cả NOHD và ENOHD.
\r\n\r\nTrong một số ứng dụng, có thể hữu ích\r\nkhi xác định khoảng cách nguy hiểm cho da theo cách tương tự với NOHD.
\r\n\r\n5.5.2 Vùng nguy hiểm\r\ndanh nghĩa đối với mắt
\r\n\r\nTừ hiểu biết về NOHD và ENOHD, và theo\r\ncách bộ phát laser được định vị và giữ chắc chắn, và cũng theo các trường hợp sử\r\ndụng, có thể xác định\r\ndiện tích hoặc không gian ba chiều xung quanh lỗ mở laser trong đó các nguy hiểm\r\nphơi nhiễm có thể phát sinh. Vùng này, vùng nguy hiểm, được gọi là vùng nguy hiểm\r\ndanh nghĩa cho mắt (NOHA) nếu nó dựa trên tiêu chí đối với NOHD, hoặc vùng nguy\r\nhiểm danh nghĩa kéo dài đối với mắt (ENOHA) nếu nó dựa trên ENOHD.
\r\n\r\nVì việc có thể sử dụng hỗ trợ khuếch đại\r\nbởi những người không liên quan đến hoạt động của laser, đặc biệt khi các bộ\r\nphát laser được sử dụng ngoài cửa, nên việc quan trọng là thừa nhận rằng nguy\r\nhiểm laser có thể kéo dài\r\ntrên toàn bộ vùng ENOHA, mà không chỉ vùng NOHD. Đối với các ứng dụng ngoài trời,\r\nnếu chùm tia được kết thúc bởi đất, cây hoặc các đặc điểm địa hình khác, thì\r\nNOHD không thể vượt quá đường ngắm đến các đặc trưng không rõ ràng này.
\r\n\r\nKhông phải lúc nào cũng cần bao kín\r\nvùng nguy hiểm miễn là việc tiếp cận đến ENOHA có thể được giới hạn và kiểm\r\nsoát một cách tin cậy.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1 Nguy hiểm\r\nsức khỏe bổ sung
\r\n\r\nSử dụng các bộ phát laser có thể làm\r\ntăng số lượng nguy hiểm kết hợp ngoài những nguy hiểm phát sinh do phơi nhiễm\r\ntrực tiếp của mắt hoặc da với bức xạ laser. Các nguy hiểm kết hợp không ảnh hưởng\r\nđến phân loại bộ phát laser, và thậm chí với cả sản phẩm laser Cấp 1. Một số\r\nnguy hiểm kết hợp, ví dụ điện giật, có thể đe dọa đến tính mạng.
\r\n\r\nViệc kiểm soát nguy hiểm kết hợp thông\r\nthường cần thực hiện bởi nhà chế tạo thông qua thiết kế thích hợp của thiết bị\r\nvà bằng các hướng dẫn dưới dạng văn bản để sử dụng an toàn do nhà chế tạo cung cấp\r\ncho người sử dụng. Tuy nhiên, khi các nguy hiểm này không thể bị triệt tiêu\r\nhoàn toàn bằng thiết kế kỹ thuật (như trong trường hợp khói) hoặc khi bộ phát\r\nlaser được sử dụng cho mục đích hoặc theo cách khác với cách được nhà chế tạo dự\r\nkiến thì một số trách nhiệm trong việc kiểm soát nguy hiểm này sẽ thuộc về người\r\nsử dụng.
\r\n\r\nTổng kết một số nguy hiểm kết hợp được\r\ncho dưới đây. Người sử dụng nên thực hiện tất cả các bước hợp lý để nghiên cứu\r\nvà đảm bảo bảo vệ đủ khỏi tất cả các nguy hiểm có thể phát sinh do sử dụng thiết\r\nbị laser của họ. Tính đa dạng đã biết của các nguy hiểm và có thể kết hợp với\r\nviệc sử dụng laser nên tiêu chuẩn này chỉ đưa ra một số hướng dẫn nhất định và\r\nngười sử dụng cần tham khảo các yêu cầu của quốc gia và địa phương hoặc các quy\r\nđịnh kỹ thuật có thể áp dụng. Việc tham vấn những người có năng lực có nhiều\r\nkinh nghiệm ngoài lĩnh vực an toàn bức xạ laser cũng có thể hữu ích.
\r\n\r\n6.2 Nguy hiểm\r\nphát sinh từ bộ phát laser
\r\n\r\n6.2.1 Điện
\r\n\r\nNhiều bộ phát laser sử dụng các điện\r\náp cao và bộ phát dạng xung thường sử dụng các tụ điện mà có thể trữ lượng đáng\r\nkể điện tích. (Năng lượng tích trữ này có thể giữ nguyên ngay cả sau khi thiết\r\nbị đã ngắt khỏi nguồn điện). Thông số đặc trưng của nguồn cấp laser thường vượt\r\nquá nhiều so với thông số đặc trưng của bức xạ laser phát. Trong các điều kiện\r\nlàm việc bình thường, thiết bị laser cần được bảo vệ đầy đủ khỏi khả năng điện\r\ngiật bằng vỏ bọc của tất cả các đầu nối điện. Tuy nhiên, trong quá trình bảo\r\ntrì, khi bảo vệ này có thể bị tháo ra và khóa liên động bất kỳ bị làm mất hiệu\r\nlực thì có thể tồn tại điều kiện nguy hiểm nghiêm trọng. Đặc biệt, có thể cần thực\r\nhiện các biện pháp phòng ngừa để đảm bảo loại bỏ hết năng lượng tích lũy trước\r\nkhi bắt đầu công việc bảo trì.
\r\n\r\n6.2.2 Bức xạ phụ
\r\n\r\nMức bức xạ nguy hiểm tiềm ẩn không phải\r\nbức xạ laser có thể sinh ra bởi thiết bị laser và bởi plasma sinh ra do phản ứng\r\ncủa chùm tia laser với vật liệu. Các phát xạ này có thể bao gồm tia X, bức xạ cực\r\ntím (UV), ánh sáng nhìn thấy, bức xạ hồng ngoại (IR), bức xạ vi sóng và bức xạ\r\ntần số radio (RF). Các nguồn tiềm năng chính của bức xạ phụ này được tổng hợp\r\ndưới đây.
\r\n\r\nX quang có thể được sinh ra\r\nthông qua phản ứng với các chùm tia laser công suất cao với các vật liệu đích\r\nlà kim loại nặng và bằng các van nhiệt điện tử trong phạm vi nguồn cấp của bộ\r\nphát laser.
\r\n\r\nPhát xạ cực tím, nhìn thấy và hồng ngoại có thể sinh\r\nra từ các ống phóng laser khí, bằng các đèn phóng điện trong bộ phát laser được\r\nbơm quang và bằng plasma được sinh ra bởi bộ phát laser.
\r\n\r\nBức xạ vi sóng và bức xạ tần số radio được sinh ra\r\ntrong bộ phát được kích thích bằng tần số radio, và có thể được phát bởi thiết\r\nbị nếu không được che chắn đúng.
\r\n\r\n6.2.3 Bức xạ laser\r\nkhác
\r\n\r\nBức xạ laser có thể phát ra ở các bước\r\nsóng khác với bước sóng phát xạ chính trong trường hợp một số bộ phát\r\nlaser, đặc biệt khi sử dụng công nghệ chuyển dịch tần số quang (ví dụ gấp đôi tần\r\nsố) và bơm quang.
\r\n\r\n6.2.4 Chất nguy hiểm
\r\n\r\nVật liệu được sử dụng như một môi chất\r\nhoạt động trong nhiều bộ phát laser (đặc biệt thuốc nhuộm laser và các khí sử dụng\r\ntrong bộ phát laser excimer) có thể độc và gây ung thư. Dung môi được sử dụng trong\r\nnhiều bộ phát laser nhuộm có khả năng mang các chất hòa tan qua da vào cơ thể.\r\nChúng cũng có thể rất dễ bay hơi và không nên hít phải. Chất lỏng được sử dụng\r\ntrong một số thành phần hoạt động quang (ví dụ đối với đóng cắt Q và nhân đôi tần\r\nsố) cũng như dung dịch làm sạch và các vật liệu khác được sử dụng cùng với bộ\r\nphát laser (ví dụ thấu kính selenua) cũng có thể nguy hiểm, cần tuân thủ các biện\r\npháp phòng ngừa về việc bảo quản đúng, xử lý và thải bỏ.
\r\n\r\n6.2.5 Khói
\r\n\r\nNhiều ứng dụng laser Cấp 4, đặc biệt\r\ntrong xử lý các vật liệu công nghiệp và trong phẫu thuật bằng laser, có thể nhả\r\nra các sản phẩm phụ dạng hạt và khí nguy hiểm vào khí quyển do phản ứng của\r\nchùm tia laser với vật liệu mà nó chiếu đến. Các phát xạ khỏi này có thể độc và\r\ncó thể sinh ra các ảnh hưởng nguy hiểm ngay cả với các thời gian phơi nhiễm ngắn.
\r\n\r\nCác ảnh hưởng của khói thay đổi đáng kể\r\nphụ thuộc chủ yếu vào vật liệu đang xử lý, thời gian phơi nhiễm và mật độ khói.
\r\n\r\n6.2.6 Ồn
\r\n\r\nPhóng điện của dãy tụ điện trong phạm\r\nvi nguồn cấp laser có thể phát ra các mức ồn đủ cao để gây hỏng tai. Các phát xạ\r\nsiêu âm và ồn lặp lại từ các bộ phát laser dạng xung cũng có thể có hại. Một số\r\nbộ phát laser được làm mát bằng không khí sinh ra các mức ồn đáng kể. Trường hợp\r\nkhông thể loại bỏ các mức ồn quá mức thì cần đeo thiết bị bảo vệ tai.
\r\n\r\n6.2.7 Nguy hiểm cơ
\r\n\r\nCác nguy hiểm cơ có thể phát sinh phần\r\nlớn từ bản thân thiết bị laser; kể cả các hạng mục phụ thuộc như xilanh khí, đặc\r\nbiệt nếu thiết bị không được giữ chắc chắn hoặc được di chuyển bằng tay. Các\r\ncáp kéo và ống tuần hoàn nước có thể có nguy hiểm trên hành trình. Các vết cắt\r\ncó thể từ các đồ vật sắc ví dụ sợi quang. Tay đòn phân phối chùm tia và các hệ\r\nthống tự động di chuyển bằng cách điều khiển từ xa có thể gây\r\nthương tích nghiêm trọng. Các vật gia công lớn (ví dụ tấm kim loại) có thể có\r\ncác vấn đề xử lý bằng tay như thương tích do cắt, kéo và ép.
\r\n\r\n6.2.8 Hư hại do\r\ncháy, nổ và nhiệt
\r\n\r\nPhát xạ laser từ các bộ phát laser\r\ncông suất cao (Cấp 4) có thể mồi cháy các vật liệu bị chiếu vào. Các ảnh hưởng\r\nnày được tăng cường trong môi trường giàu ôxy được sử dụng trong một số ứng dụng\r\nxử lý bằng laser.
\r\n\r\nPhát xạ laser thậm chí từ laser cấp thấp,\r\nđặc biệt khi được tập trung trên vùng rất nhỏ, có thể gây nổ trong khí dễ cháy\r\nhoặc khi có mật độ tập trung bụi trong không khí. Các mức công suất cao hơn 35\r\nmW xuất phát từ cáp quang đơn mốt có thể đủ để gây cháy trong các môi trường\r\nnày.
\r\n\r\nĐèn phóng điện áp suất cao được sử dụng\r\ntrong bộ phát laser dạng bơm quang, và các thành phần bên trong khác như dãy tụ\r\nđiện, có thể nổ. Các gương\r\nlái chùm tia bên ngoài mà có thể phải tiêu tán một\r\nlượng đáng kể năng lượng hấp thụ từ chùm tia laser công suất cao có thể bị vỡ.
\r\n\r\nThiết bị laser cũng có thể có nguy hiểm\r\ncháy do tác dụng của các thành phần dễ cháy, phần bằng nhựa, v.v. có chứa trong\r\nnó, mà có thể gây quá nhiệt hoặc bắt cháy khi có sự cố trong thiết bị.
\r\n\r\n6.2.9 Nóng và lạnh
\r\n\r\nCác phần bên trong của một số bộ phát\r\nlaser có thể nóng, và các gương lái chùm tia được sử dụng cùng với bộ phát\r\nlaser xử lý công suất cao có thể đạt đến nhiệt độ cao. Ngoài ra, chất làm\r\nđông lạnh đôi khi cũng được sử dụng trong hoặc cùng với thiết bị laser.
\r\n\r\n6.3 Nguy hiểm\r\nphát sinh từ môi trường
\r\n\r\n6.3.1 Nhiệt độ và độ\r\nẩm
\r\n\r\nNhiệt độ môi trường cực cao hoặc cực\r\nthấp, hoặc mức độ ẩm môi trường cao, có thể ảnh hưởng đến tính năng của thiết bị\r\nlaser, kể cả các đặc trưng an toàn lắp trong của nó, và có thể ảnh hưởng đến hoạt động an toàn.\r\nViệc ngưng tụ trên các thành phần quang có thể ảnh hưởng đến việc\r\ntruyền chùm tia thông qua hệ thống này.
\r\n\r\n6.3.2 Xóc và rung\r\ncơ khí
\r\n\r\nViệc này có thể ảnh hưởng đến hoạt động\r\ncủa hệ thống laser, và có thể làm sai lệch tuyến quang, phát ra chùm tia sai lệch\r\nnguy hiểm.
\r\n\r\n6.3.3 Ảnh hưởng khí quyển
\r\n\r\nChùm tia từ bộ phát laser công suất\r\ncao có thể mồi cháy hơi\r\ndung môi, bụi và khí dễ cháy có trong môi trường và từ các hoạt động gia công\r\nliền kề hoặc các nguyên nhân khác. Việc mồi cháy này cũng có thể gây nổ.
\r\n\r\n6.3.4 Nhiễu điện từ\r\nvà nhiễu tần số radio
\r\n\r\nPhơi nhiễm với trường điện từ, trường\r\ntừ hoặc trường điện bức xạ và các xung điện áp cao dẫn xuống cáp nguồn hoặc cáp\r\ndữ liệu có thể ảnh hưởng đến tín năng của thiết bị laser, kể cả các đặc điểm\r\nan toàn lắp trong của nó hoặc mạch điều khiển, và ảnh hưởng đến hoạt động an\r\ntoàn.
\r\n\r\n6.3.5 Gián đoạn hoặc\r\nthăng giáng nguồn điện
\r\n\r\nGián đoạn hoặc thăng giáng của nguồn\r\nđiện có thể ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống an toàn của bộ phát laser.
\r\n\r\n6.3.6 Các vấn đề về\r\nphần mềm máy tính
\r\n\r\nSai lỗi trong lập trình máy tính, nơi\r\nmột phần hoặc tất cả hoạt động của bộ phát laser và hệ thống bảo vệ của nó được\r\nđiều khiển bằng phần mềm có thể gây nguy hiểm nghiêm trọng và không dự đoán được\r\nviệc phát sinh mà không có cảnh báo.
\r\n\r\n6.3.7 Các xem xét về\r\negonomy và yếu tố con người
\r\n\r\nBố trí vật lý không tốt của bộ phát\r\nlaser và thiết bị kết hợp của nó, thiếu không gian tạo ra môi trường lộn xộn và\r\ncác quy trình hoạt động phức tạp hoặc khó khăn đều có thể làm tăng khả năng xảy\r\nra các tai nạn. Ngoài ra, các yếu tố con người, xuất phát từ phản ứng của cá\r\nnhân với môi trường làm việc của họ, có thể có ảnh hưởng lớn đến hành vi liên\r\nquan đến an toàn của cá nhân đó. Các yếu tố này bao gồm:
\r\n\r\n- khía cạnh con người, bao gồm thuộc\r\ntính về trí óc, tâm thần và vật lý của từng người, và gồm khả năng làm việc của\r\nngười đó cũng như nhận thức của họ về rủi ro tại nơi làm việc và thái độ của họ\r\nđối với an toàn;
\r\n\r\n- khía cạnh nghề nghiệp, liên quan đến\r\ncác tác vụ hoặc chức năng phải thực hiện, và ảnh hưởng đến tác động của con người\r\nlên thiết bị phải sử dụng; và
\r\n\r\n- khía cạnh tổ chức, liên quan đến\r\n"văn hóa an toàn’’ của tổ chức, và bao gồm cơ cấu tổ chức mà cá nhân phải làm\r\nviệc trong đó và các ảnh hưởng và áp lực (thực và tưởng tượng) mà cá nhân đó phải\r\nchịu.
\r\n\r\nCác yếu tố con người đóng một phần\r\ntrong phần lớn các tai nạn nghề nghiệp và cần được thảo luận cùng với việc kiểm\r\nsoát các nguy hiểm vật lý cụ thể hơn mà có thể phát sinh từ việc sử dụng thiết\r\nbị laser.
\r\n\r\n6.4 Kiểm\r\nsoát các nguy hiểm kết hợp
\r\n\r\nNguy hiểm kết hợp bất kỳ có thể dự\r\nđoán một cách hợp lý là tồn tại trong khi lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, bảo trì\r\nhoặc thải bỏ bộ phát laser cần được nhận biết và đánh giá đủ. Các biện pháp kiểm\r\nsoát bảo vệ cần thiết cần được xác định trên cơ sở đánh giá rủi ro, như thảo luận\r\ntrong Điều 7, có tính đến các yêu cầu liên quan của quốc gia hoặc địa\r\nphương có thể áp dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nKiểm soát các nguy hiểm do lắp đặt, vận\r\nhành, bảo dưỡng, bảo trì hoặc thải bỏ thiết bị laser cần dựa trên việc đánh giá\r\nrủi ro. Nguy hiểm là điều kiện vật lý, chất hỏa học hoặc sinh học mà có khả năng gây\r\nnguy hại. Nguy hại thường được hiểu là gây thương tích cho người, nhưng cũng có\r\nthể là tổn thất về tài chính (ví dụ hư hại thiết bị hoặc tài sản hoặc mất thời\r\ngian sản xuất). Có những nguy hiểm liên quan trong tất cả các hoạt động. Trong\r\nthiết bị laser, bức xạ laser là nguy hiểm nhưng cũng có những nguy hiểm khác mà\r\ncó thể kết hợp với việc sử dụng laser (ví dụ điện, khói, khí áp suất cao), một\r\nsố trong số chúng được mô tả trong Điều 6.
\r\n\r\nLiên quan đến đánh giá rủi ro, rủi ro\r\nlà sự kết hợp khả năng xảy ra nguy hại và mức độ khắc nghiệt mà nguy hại có thể\r\ngây ra. Bất cứ khi nào có khả năng phơi nhiễm với nguy hiểm, thì khi đó đều có\r\nrủi ro thương tích nhưng không phải lúc nào cũng cần hoặc thậm chí có thể loại\r\nbỏ hoàn toàn rủi ro. Điều cần làm là giảm rủi ro trong sử dụng (và cũng trong\r\ncác điều kiện hỏng hoặc sử dụng\r\nsai dự đoán được một cách hợp lý) xuống đến mức chấp nhận được. Mức chấp nhận\r\nđược sẽ thay đổi nhiều, tùy thuộc vào ứng dụng và các trường hợp sử dụng, và việc\r\nthiết lập mức này là đối tượng của việc đánh giá. Trong một số trường hợp, nó\r\ncó thể được thiết lập bằng cách so sánh rủi ro kết hợp với hoạt động đang xét với\r\ncác rủi ro tương tự trong các hoạt động khác.
\r\n\r\nCấp của sản phẩm laser (xem 4.1.2) dựa\r\ntrên mức bức xạ lớn nhất mà người có thể tiếp cận trong các điều kiện hoạt động\r\nbình thường, cấp sản phẩm đưa ra chỉ thị rõ ràng về nguy hiểm bức xạ,\r\nvà các biện pháp kiểm soát bảo vệ mặc định cho trong Bảng 1 phản ánh\r\nđiều này. Tuy nhiên, các vấn đề rộng hơn, kể cả việc sử dụng sai và hỏng ảnh hưởng\r\nđến mức rủi ro. Xem xét chi tiết hơn về khả năng xảy ra và độ khắc nghiệt của\r\nthương tích mà được yêu cầu trong đánh giá rủi ro cho phép người sử dụng có nhiều\r\ncơ sở cân nhắc lựa chọn phối hợp các biện pháp kiểm soát một cách thích hợp. Điều\r\nnày đặc biệt có ích trong một số ứng dụng khi các biện pháp kiểm soát được tổng\r\nhợp trong Bảng 1 là không thích hợp, không đủ hoặc không hợp lý.
\r\n\r\nKhi có thể, việc đánh giá rủi ro kết hợp\r\nvới quá trình laser cụ thể cần được thực hiện trước khi mua bộ phát laser. Điều\r\nnày sẽ đảm bảo rằng người sử dụng kỳ vọng sẽ nhận thức đầy đủ về những thứ liên\r\nquan đến an toàn, mà có thể có liên quan đến nơi lắp bộ phát laser hoặc cách sử\r\ndụng nó. Tất cả những chuẩn bị cần thiết có thể được thực hiện trước khi đưa\r\nthiết bị đến.
\r\n\r\nViệc giảm rủi ro đến các mức chấp nhận\r\nđược là một quá trình lặp lại. Có thể có nhiều cách tiếp cận khác nhau đến\r\nđánh giá rủi ro, nhưng các bước thiết yếu liên quan được mô tả dưới đây.
\r\n\r\n7.2 Đánh giá\r\nrủi ro: Giai đoạn 1 - Nhận biết các tình huống gây thương tích tiềm ẩn
\r\n\r\nPhần quan trọng nhất của đánh giá rủi\r\nro là xem xét tình huống gây thương tích dự đoán được một cách hợp lý mà có thể\r\nphát sinh khi sử dụng thiết bị laser, kể cả khi lắp đặt, hoạt động bình thường,\r\nbảo dưỡng, bảo trì và sử dụng sai hoặc hỏng dự đoán được một cách hợp lý. Cần\r\ntính đến việc bảo dưỡng, điều chỉnh hoặc tác vụ khác do nhà chế tạo khuyến cáo.\r\nDanh sách các việc có thể bị làm sai có thể được rút ra từ những hoạt động xem\r\nxét một cách có hệ thống hoặc ngẫu nhiên bằng cách thảo luận tập thể.
\r\n\r\nBa vấn đề quan trọng mà người sử dụng\r\ncần tập trung vào khi lên danh sách các tình huống thương tích tiềm ẩn được mô\r\ntả trong 7.2.1, 7.2.2 và 7.2.3.
\r\n\r\n7.2.1 Các nguy hiểm\r\nliên quan
\r\n\r\nĐiều quan trọng là xem xét toàn bộ các\r\nnguy hiểm có thể có và các trường hợp trong đó chúng có thể\r\nphát sinh, có tính đến kiểu thiết bị laser (cấp, điều kiện xảy ra phơi nhiễm\r\nnguy hiểm và loại thương tích có thể gây ra) và tác vụ hoặc quá trình đang thực\r\nhiện. Mặc dù phơi nhiễm với bức xạ laser thường gây ra nguy hiểm hiển nhiên\r\nnhưng không phải lúc nào cũng vậy. Điều 5 thảo luận nhiều nguy hiểm kết hợp liên\r\nquan đến việc sử dụng thiết bị laser. Các biện pháp kiểm soát bất kỳ đã được đặt\r\nvào tại thời điểm đánh giá rủi ro sẽ cách ly có hiệu quả các nguy hiểm này (có\r\nlẽ ngoại trừ trong bảo trì). Khi thiết lập danh sách ban đầu, mức độ mà các biện\r\npháp kiểm soát này được tính đến (khi chúng được lắp vào sản phẩm laser bởi nhà\r\nchế tạo hoặc đã được thực hiện trong hệ thống lắp đặt laser) là vấn đề cần đánh\r\ngiá về phần của người sử dụng.
\r\n\r\n7.2.2 Môi trường\r\nlaser
\r\n\r\nMôi trường laser bao gồm
\r\n\r\n- vị trí của thiết bị laser: ví dụ bên\r\ntrong tòa nhà trong phạm vi khu vực làm việc của bộ phát laser được bao kín và\r\ndành riêng; bên trong khu vực làm việc tiếp cận được rộng hơn hoặc khu vực làm\r\nviệc không vách ngăn; bên ngoài;
\r\n\r\n- tình trạng của khu vực làm việc nhìn\r\ntừ thiết bị: ví dụ ảnh hưởng về nhiệt độ, độ ẩm, rung, bụi, v.v. lên thiết bị\r\nvà khả năng nhiễu hoặc hư hại do xung đột với người hoặc thiết bị đang di chuyển;
\r\n\r\n- tình trạng khu vực làm việc nhìn từ\r\nngười vận hành: ví dụ rộng rãi hoặc lộn xộn; sạch hoặc bẩn; chiếu sáng tốt hoặc\r\ntối; dễ sử dụng và dễ thao tác thiết bị laser và thiết bị kết hợp; sự đơn giản\r\nhoặc phức tạp của tác vụ đang thực hiện;
\r\n\r\n- mức tiếp cận: ví dụ khu vực hạn chế\r\ncục bộ ở nơi không có sự tiếp cận của công chúng; khu vực không hạn chế tiếp cận\r\nở nơi không có\r\nsự tiếp cận của công chúng; khu vực công chúng tiếp cận.
\r\n\r\n7.2.3 Người chịu rủi\r\nro
\r\n\r\nCác vấn đề liên quan đến những người\r\nchịu rủi ro gồm số lượng người chịu rủi ro và mức độ nhận thức, bảo vệ và huấn\r\nluyện của họ. Người chịu rủi ro có thể bao gồm người vận hành có kỹ năng và được\r\nhuấn luyện, người bảo trì, người lao động có thể không nhận thức được nguy hiểm,\r\nnhà thầu, người đến tham quan, trẻ em và những người khác trong công chúng có\r\nthể không hiểu đầy đủ các ký hiệu cảnh báo hoặc không đánh\r\ngiá đúng những nguy hiểm liên quan.
\r\n\r\n\r\n\r\nHai yếu tố làm nên rủi ro là khả năng\r\nxảy ra thương tích và độ nghiêm trọng của thương tích, có thể được xem xét\r\nriêng rẽ đối với từng hạng mục trong danh mục các trường hợp thương tích tiềm ẩn.
\r\n\r\nCó thể khá khó khăn để định\r\nlượng các yếu tố này, nhưng thường không cần làm như vậy. Thực vậy, sau khi\r\nhoàn thành giai đoạn 1 của quá trình đánh giá rủi ro, đôi khi có thể trở nên hiển\r\nnhiên rằng tồn tại rủi ro không chấp nhận được và cần thực hiện các bước để loại\r\ntrừ hoặc giảm thiểu chúng.
\r\n\r\nHướng dẫn ở đây tập\r\ntrung vào chùm tia laser, bằng cách lấy ví dụ. Người sử dụng cũng sẽ phải xét đến\r\ncác nguy hiểm kết hợp khác và các rủi ro phát sinh từ các nguy hiểm này.
\r\n\r\nMặc dù khả năng xảy ra và độ nghiêm trọng\r\ncủa thương tích đều là các khía cạnh của rủi ro tổng thể, nhưng do độ không đảm\r\nbảo của mức độ nguy hại có thể gây ra, thường hữu ích và quan trọng hơn\r\nkhi chỉ tập trung vào xác suất xảy ra phơi nhiễm lớn hơn MPE (bất kể các hậu quả\r\nthực tế). Điều này được gọi là đánh giá rủi ro tất định và là cơ sở cho việc thực\r\nhiện nhiều đánh giá rủi ro về an toàn laser.
\r\n\r\nBằng cách nhấn mạnh vào việc đánh giá\r\ncác trường hợp, điều kiện và tình huống có thể xảy ra\r\ncác mức phơi nhiễm nguy hiểm, các biện pháp kiểm soát (xem 6.4) có thể dễ dàng\r\nliên kết với nhu cầu đảm bảo rằng các trường hợp, điều kiện hoặc tình huống cụ\r\nthể mà có thể làm tăng thương tích (bất kể độ nghiêm trọng của nó) là ít có khả\r\nnăng xảy ra.
\r\n\r\nCách thông thường hơn để đánh giá rủi\r\nro có thể thích hợp được mô tả trong 7.3.1, 7.3.2 và 7.3.3.
\r\n\r\n7.3.1 Tần suất
\r\n\r\nĐặt khả năng xảy ra thương tích mà\r\nphát sinh từ từng nguy hiểm đã được nhận biết vào một trong ba cấp độ, có tính\r\nđến tần suất phơi nhiễm với nguy hiểm, thời gian phơi nhiễm với nguy hiểm và\r\nxác suất khi bị phơi nhiễm không thể tránh khỏi nguy hiểm.
\r\n\r\nCác cấp độ này bao gồm:
\r\n\r\n- có nhiều khả\r\nnăng xảy ra: sẽ xảy ra thường xuyên;
\r\n\r\n- có thể xảy ra:\r\nthỉnh thoảng có thể xảy ra;
\r\n\r\n- ít có khả năng xảy ra: rất ít có khả\r\nnăng xảy ra.
\r\n\r\n7.3.2 Độ nghiêm trọng
\r\n\r\nĐặt độ nghiêm trọng của thương tích\r\nvào một trong ba cấp độ. (Cấp độ thứ tư có thể thêm vào đối với hư hại đến cây\r\ncối hoặc môi trường).
\r\n\r\nCác cấp độ đề xuất gồm:
\r\n\r\n- Nhỏ: hơi khó chịu, có thể đòi hỏi sơ cứu\r\nnhưng phục hồi hoàn toàn nhanh chóng;
\r\n\r\n- Vừa: ảnh hưởng nghiêm trọng hơn, thời\r\ngian phục hồi lâu hơn, có nhiều khả năng cần điều trị y tế;
\r\n\r\n- Lớn: thương tích nghiêm trọng đòi hỏi\r\ncan thiệp y tế khẩn cấp, với xác suất mất khả năng vĩnh viễn (kể cả mất thị lực)\r\nhoặc thậm chí tử vong.
\r\n\r\n7.3.3 Rủi ro tổng hợp
\r\n\r\nXem xét rủi ro tổng hợp và quyết định\r\nxem rủi ro này có chấp nhận được hay không.
\r\n\r\nCác xem xét quan trọng được mô tả\r\ntrong 7.3.3.1,\r\n7.3.3.2\r\nvà 7.3.3.3.
\r\n\r\n7.3.3.1 Mắt hoặc da
\r\n\r\na) Hậu quả của thương tích đến mắt thường\r\nnghiêm trọng hơn thương tích tương đương đến da.
\r\n\r\nb) ở mức phơi nhiễm bất kỳ, bỏng da\r\ntrên vùng lớn sẽ nghiêm trọng hơn bỏng trên vùng nhỏ.
\r\n\r\nc) Laser công suất rất cao có thể gây\r\nthương tích cơ thể rất nghiêm trọng, có thể gây tử vong.
\r\n\r\n7.3.3.2 Bước sóng lớn
\r\n\r\na) Có thể có rủi ro hư hại lũy tích,\r\nthậm chí gây ra ung thư, do phơi nhiễm lặp lại hoặc kéo dài của da với bức xạ cực\r\ntím.
\r\n\r\nb) Mắt có thể bị tổn thương do phơi\r\nnhiễm với bức xạ laser có công suất đủ lớn tại bước sóng bất kỳ. (Không có dải\r\nbước sóng nào an toàn cho mắt).
\r\n\r\nc) Ngay cả thương tích cục bộ võng mạc\r\ncũng có thể dẫn đến mất thị lực nghiêm trọng.
\r\n\r\nd) Hư hại bề mặt của giác mạc có thể\r\nliền; thương tổn sâu hơn vào bên trong giác mạc thì không.
\r\n\r\ne) Phơi nhiễm bất thình lình và ngoài\r\ndự kiến của mắt với bức xạ laser nhìn thấy, ngay cả ở các mức thấp hơn MPE nhiều,\r\ncũng có thể gây mất tập trung và lóa mắt.
\r\n\r\n7.3.3.3 Thời gian\r\nphơi nhiễm bức xạ laser
\r\n\r\nThời gian phơi nhiễm bức xạ có thể được\r\ngiới hạn bằng tốc độ dịch chuyển khi bị đau, theo cường độ ánh sáng hoặc\r\ntheo cảm nhận về nhiệt. Tuy nhiên, thương tích quang hóa nhìn chung không sinh\r\nra cảm giác ngay lập tức.
\r\n\r\n7.4 Đánh giá\r\nrủi ro: Giai đoạn 3 - Chọn phương pháp kiểm soát
\r\n\r\nTrong trường hợp mức rủi ro được nhận\r\nthấy là không chấp nhận được thì các biện pháp kiểm soát phải được đưa ra để giảm\r\nthiểu rủi ro đến mức chấp nhận được. Các biện pháp kiểm soát này được\r\nnêu trong Điều 8. Để chọn các kiểm soát thích hợp, các kiểm soát kỹ thuật áp dụng\r\ntrong việc thiết lập chính sách an toàn, cần được xem xét sơ bộ như phương tiện\r\ngiảm rủi ro thương tích laser. Thiết bị bảo vệ cá nhân chỉ nên sử dụng như một\r\nkế sách cuối cùng khi việc kết hợp kiểm soát kỹ thuật và kiểm soát hành chính\r\nkhông cung cấp đủ mức bảo vệ.
\r\n\r\nSau các biện pháp kiểm soát để giảm rủi\r\nro đã được xác định, cần lặp lại quy trình đánh giá rủi ro được nêu trên đây,\r\nvà nếu cần tiến hành lặp lại thêm nữa cho đến khi rủi ro từ tất cả các tình huống\r\ngây thương tích có thể có được giảm đến mức chấp nhận được. Việc lặp lại này cần\r\nđược tiến hành trước khi thực hiện các kiểm soát đề xuất và thiết bị laser được\r\nsử dụng, để khẳng định rằng một khi áp dụng biện pháp kiểm soát thì rủi ro còn\r\nlại là chấp nhận được.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nTrong trường hợp đánh giá rủi ro cho\r\nthấy có rủi ro ở mức\r\nkhông chấp nhận được thì cần đưa ra các biện pháp kiểm soát bảo vệ. Điều này áp\r\ndụng cho việc sử dụng tất cả các bộ phát laser, bất kể là được nhà chế tạo phân\r\nloại, được bán như một bộ phát laser chưa được phân loại để lắp vào sản phẩm\r\nkhác, hoặc có kết cấu đặc biệt cho mục đích cụ thể, cho thực nghiệm hoặc đánh\r\ngiá. (Đánh giá rủi ro bình thường sẽ không cần thiết đối với các sản phẩm laser\r\ncấp 1 và cấp 2, mặc dù luôn cần xem xét đến khả năng các trường hợp không bình\r\nthường hoặc trường hợp đặc biệt có thể yêu cầu các biện pháp kiểm soát đặc biệt.)
\r\n\r\nTính khả thi của việc sử dụng bộ phát\r\nlaser cấp thấp hơn cần luôn được coi là lựa chọn đầu tiên khi kiểm soát nguy hiểm.\r\nDo đó nhu cầu sử dụng bộ phát laser nguy hiểm cần được\r\nđánh giá trước khi mua và sử dụng.
\r\n\r\nTrong trường hợp sản phẩm laser được sử\r\ndụng cho mục đích hoặc theo cách khác với cách được thiết kế bởi nhà chế tạo\r\nthì các nguy hiểm có thể phát sinh mà đòi hỏi phải có biện\r\npháp kiểm soát bảo vệ bổ sung được thực hiện nhiều hơn cả những biện pháp được\r\nnhà chế tạo quy định.
\r\n\r\nCác biện pháp kiểm soát cần được xem\r\nxét dưới ba tiêu đề bao gồm kiểm soát kỹ thuật, kiểm soát hành chính và thiết bị\r\nbảo vệ cá nhân. Tuy nhiên, trong trường hợp khả thi, các nguy hiểm laser cần được\r\nloại trừ hoàn toàn tại nguồn bằng cách sử dụng các kiểm soát kỹ thuật (ví dụ vỏ\r\nbọc toàn bộ chùm tia).
\r\n\r\n- Kiểm soát kỹ thuật bao gồm các đặc\r\ntrưng kết hợp trong thiết bị laser và xung quanh chùm tia laser bởi nhà chế tạo\r\nhoặc người sử dụng, cụ thể cơ cấu gắn các tấm bảo vệ và tấm chắn ngăn tiếp cận\r\ncủa người với bức xạ laser.
\r\n\r\n- Kiểm soát hành chính bao gồm chính\r\nsách tổng thể, các vấn đề về quy trình (“quy tắc địa phương” chi phối việc sử dụng\r\nbộ phát laser), sử dụng và hiển thị các ký hiệu cảnh báo nguy hiểm, huấn luyện\r\nvà hướng dẫn, ấn định trách nhiệm và những việc cấm.
\r\n\r\n- Thiết bị bảo vệ cá nhân là những đồ\r\nbảo hộ được cá nhân mặc. Liên quan đến an toàn laser, thiết bị bảo vệ cá nhân\r\nchủ yếu được sử dụng là kính mắt bảo vệ khỏi laser, nhưng cũng có thể bao gồm đồ\r\nbảo hộ đặc biệt (ví dụ găng tay và mặt nạ) để bảo vệ da, cũng như mặt nạ phòng\r\nđộc để bảo vệ khỏi bụi và khỏi và đeo nút bịt tai để bảo vệ khỏi tiếng ồn quá mức.
\r\n\r\nSau khi áp dụng chính sách tổng thể\r\nchi phối việc sử dụng bộ phát laser, các kiểm soát kỹ thuật cần được xem xét đầu\r\ntiên và là phương tiện giảm rủi ro thương tích liên quan đến laser. Các kiểm\r\nsoát hành chính bao gồm các vấn đề về quy trình và hệ thống an toàn của công việc\r\nđược xem xét tiếp theo. Thiết bị bảo vệ cá nhân chỉ nên sử dụng như một kế sách\r\ncuối cùng khi việc kết hợp kiểm soát kỹ thuật và kiểm soát hành chính không\r\ncung cấp đủ mức bảo vệ. Khi thiết bị bảo vệ cá nhân được sử dụng nó cần được hỗ\r\ntrợ bởi mức kiểm soát hành chính thích hợp để chi phối việc sử dụng.
\r\n\r\nViệc giảm rủi ro xuống đến các mức chấp\r\nnhận được là một quá trình lặp lại liên quan đến nhận biết các nguy hiểm kết hợp\r\nvới việc sử dụng hoặc sử dụng sai dự đoán được một cách hợp lý của thiết bị\r\nlaser, (kể cả các chế độ hỏng dự đoán được một cách hợp lý), đánh giá rủi ro của\r\nnguy hại phát sinh do phơi nhiễm với các nguy hiểm này và rà soát các biện pháp\r\nkiểm soát có thể làm giảm rủi ro.
\r\n\r\nTrong trường hợp có nhiều bên liên\r\nquan đến thiết kế, quy định kỹ thuật và lắp đặt thiết bị laser (điều này có thể\r\nliên quan đến, ví dụ, nhà chế tạo của bản thân bộ phát laser, công ty thực hiện\r\nviệc cung cấp và lắp đặt thiết bị kết hợp và nhân viên từ bên mua thiết bị), điều\r\nquan trọng là trách nhiệm về an toàn được xác định rõ ràng. Có thể hữu ích khi\r\nthỏa thuận trước và viết thành văn bản về trách nhiệm của từng bên đối với từng\r\nkhía cạnh an toàn cụ thể trong toàn bộ hệ thống, nhận biết và làm rõ các vấn đề\r\nliên quan đến an toàn của toàn bộ hệ thống và sự phù hợp về an toàn.
\r\n\r\n\r\n\r\nViệc xét đến sử dụng dự kiến của bộ\r\nphát laser liên quan đến mức rủi ro có thể cho thấy rằng có khả năng đạt được mục\r\nđích dự kiến với mức nguy hiểm thấp hơn (và do đó mức độ rủi ro cũng thấp hơn).\r\nĐiều này là có thể, ví dụ, bằng cách giảm phát xạ laser, tăng đường kính chùm\r\ntia hoặc bằng cách sử dụng bước sóng khác nhau. Người sử dụng cần luôn đảm bảo\r\nrằng đạt được mức nguy hiểm nhỏ nhất theo ứng dụng dự kiến.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.3.1 Vỏ bọc chùm\r\ntia\r\n
\r\n\r\nViệc sử dụng vỏ bọc để chứa hoàn toàn\r\nchùm tia laser cần luôn được xem xét như phương tiện ngăn ngừa việc tiếp\r\ncận của người đến các mức bức xạ laser nguy hiểm. Các vỏ bọc này bao gồm các vỏ\r\nbọc được thiết kế để ngăn phát xạ bức xạ laser từ thiết bị cũng như vỏ bọc được\r\nthiết kế để ngăn sự tiếp\r\ncận của người vào vùng có thể có bức xạ laser.
\r\n\r\nTất cả các vỏ bọc cần bằng vật liệu\r\nthích hợp, cứng vững, chắc chắn và phù hợp với mục đích sử dụng dự kiến của nó\r\nvà chịu tác động của môi trường cục bộ của chúng.
\r\n\r\nKim loại được áp dụng phổ biến để tạo\r\nnên các vỏ bảo vệ, và trong một số phạm vi bước sóng, có thể sử dụng vật liệu\r\nthủy tinh hoặc nhựa. Đặc tính cần thiết của vật liệu làm vỏ bọc là phải có đủ độ\r\nbền với môi trường (cụ thể khả năng chịu va đập cơ khí, nhiệt và ánh sáng) và đủ\r\nmật độ quang ở bước sóng bức xạ laser. Các vách của phòng tất nhiên có thể được\r\ncoi là tạo thành vỏ bảo vệ nếu loại bỏ được nhu cầu người vận hành có mặt trong\r\nmôi trường laser đó.
\r\n\r\nBộ phát laser Cấp 4 công suất cao, ví\r\ndụ các bộ phát được sử dụng để cắt, hàn và các dạng gia công khác, tạo ra một vấn\r\nđề khác về vỏ bọc do chùm tia laser có khả năng xuyên qua vật liệu không trong suốt\r\ndo chảy, cháy, bay hơi hoặc bong tách. Để hướng dẫn đánh giá sự thích hợp của vật\r\nliệu kết cấu đối với bức xạ laser công suất cao, người sử dụng nên xem IEC\r\n60825-4. Nhìn chung, các vỏ bọc phải thích hợp để chứa bức xạ laser mà có thể\r\ntác động lên bề mặt bên trong của nó khi cần thiết.
\r\n\r\nĐối với tất cả các vỏ bảo vệ, phương\r\ntiện để ngăn ngừa việc tháo không chú ý hoặc không được\r\nphép tất cả hoặc một phần vỏ bọc, tạo tiếp cận đến bức xạ laser, là một xem xét\r\nquan trọng (xem 8.3.3: Bảo vệ khóa liên động).
\r\n\r\n8.3.2 Cửa sổ quan\r\nsát
\r\n\r\nTrong khi có thể sử dụng cửa sổ quan\r\nsát để cho phép xem xét bên trong vỏ bọc laser trong quá trình hoạt\r\nđộng, thì việc sử dụng này không phải là giải pháp lý tưởng và việc sử dụng hệ\r\nthống quan sát từ xa (TV) cần được coi là giải pháp thay thế. Trường hợp sử dụng\r\ncác cửa sổ quan sát, chúng cần được làm bằng vật liệu thích hợp để cho phép\r\nquan sát bên trong của vỏ bọc mà không mất đi các đặc tính bảo vệ.
\r\n\r\nPhương pháp tính mật độ quang cần thiết\r\ncủa vật liệu làm cửa sổ tại (các) bước sóng của bức xạ laser được che chắn giống\r\nvới phương pháp dùng cho kính mắt bảo vệ khỏi laser (xem 8.4.5.2), nhưng việc đánh\r\ngiá phơi nhiễm lớn nhất dự đoán được sẽ khác nhau. Cụ thể, vì cửa sổ quan sát\r\nkhông phải đeo lên người nên phơi nhiễm ngẫu nhiên có thể trong thời gian dài\r\nhơn nhiều so với trường hợp kính mắt. (Xem IEC 60825-4).
\r\n\r\n8.3.3 Bảo vệ khóa\r\nliên động
\r\n\r\n8.3.3.1 Mục đích của\r\nbảo vệ khóa liên động
\r\n\r\nViệc tiếp cận với vỏ bảo vệ do người sử\r\ndụng lắp đặt cần được kiểm soát bởi các biện pháp tương ứng với mức rủi\r\nro (xem Bảng 9). Trong trường hợp có rủi ro thương tích nghiêm trọng có thể dự\r\nđoán một\r\ncách\r\nhợp lý do mở hoặc tháo không chú ý, ngẫu nhiên hoặc thậm chí cố ý một\r\nphần của vỏ bọc, giải pháp\r\nkhuyến cáo để kiểm soát nguy hiểm laser bằng các phương tiện kỹ thuật (ví dụ bằng\r\ncách sử dụng khóa liên động an toàn) để ngăn ngừa tiếp cận hoặc để kết thúc\r\nphát xạ laser. (Xem thêm 8.4.2 và Phụ lục A.)
\r\n\r\nHướng dẫn đối với các khóa liên động\r\ndo người sử dụng lắp đặt được cho trong các đoạn dưới đây như các khuyến cáo về\r\nthực hành tốt, nhưng không nên hiểu là các yêu cầu chế tạo. (Yêu cầu chế tạo đối\r\nvới các sản phẩm laser được quy định trong TCVN 12670-1 (IEC 60825-1).)
\r\n\r\n8.3.3.2 Thiết kế hệ\r\nthống khóa liên động
\r\n\r\nĐối với khóa liên động thực hiện chức\r\nnăng quan trọng về an toàn, cần xem xét các tiêu chí sau.
\r\n\r\na) Thiết bị đóng cắt cơ khí cần có thiết\r\nkế “cắt dứt khoát” (xem A.2.2). Chúng có các tiếp điểm bật mạnh ra khỏi nhau\r\nkhi nhả thiết bị đóng cắt khóa liên động, để ngăn ngừa hồ quang hoặc rủi ro có\r\nhoạt động không dứt khoát.
\r\n\r\nb) Thiết bị đóng cắt cảm ứng cần được\r\nmã hóa (tức là đòi\r\nhỏi hai phần ăn khớp với nhau được mang cùng nhau) nhằm tránh bị làm mất hiệu lực\r\nkhông chú ý.
\r\n\r\nc) Hệ thống khóa liên động cần được\r\nthiết kế sao cho sự cố đơn trong phần bất kỳ của mạch điện không làm mất chức\r\nnăng bảo vệ. Sự cố đơn cần được phát hiện trước khi hệ thống có thể đặt lại. (Ví dụ về\r\nsự cố đơn dự đoán được một cách hợp lý là tiếp điểm rơle bị dính.)
\r\n\r\nd) Việc kết thúc phát xạ laser đạt được\r\nbằng cách ngắt nguồn cấp cho bộ phát laser, trong trường hợp các bộ phát laser\r\ndạng xung, cần được tiến hành bằng cách giảm năng lượng dư bất kỳ có thể gây ra\r\ncho các xung tiếp theo. Điều này thường được đáp ứng bởi nhà chế tạo trong thiết\r\nkế sản phẩm.
\r\n\r\n8.3.3.3 Khóa liên động\r\nđặt lại
\r\n\r\nCác hệ thống khóa liên động được\r\nthiết kế sao cho, sau khi tác động, hệ thống chỉ có thể được đặt lại bằng hành\r\nđộng có cân nhắc (ví\r\ndụ nút bấm đặt lại).
\r\n\r\nViệc đặt lại hệ thống khóa liên động\r\nkhông được phép cho đến khi tất cả các chức năng bảo vệ và thiết bị bảo vệ sẵn\r\nsàng hoạt động và sự cố bất kỳ đều đã được giải trừ.
\r\n\r\nBản thân việc đặt lại hệ thống khóa\r\nliên động không nên khởi động lại bộ phát laser mà chỉ cần chuẩn bị hệ thống để\r\nchờ lệnh khởi động.
\r\n\r\n8.3.3.4 Mất hiệu lực\r\nkhóa liên động
\r\n\r\nCác hệ thống khóa liên động có phương\r\ntiện để làm mất hiệu lực khóa liên động, nhằm tạo tiếp cận khi bảo trì hoặc các\r\ncông việc điều chỉnh khác, cần đáp ứng các yêu cầu dưới đây.
\r\n\r\nKhóa liên động không được có khả năng\r\nduy trì tình trạng mất hiệu lực khi vỏ bọc được lắp lại. Yêu cầu này có thể đạt\r\nđược, ví dụ, bằng cách giới hạn thời gian của thao tác mất hiệu lực hoặc bằng\r\nthiết kế cơ khí của cơ chế làm mất hiệu lực.
\r\n\r\nCần có cảnh báo rõ ràng nhìn thấy hoặc\r\nnghe thấy khi chức năng làm mất hiệu lực đang được kích hoạt.
\r\n\r\nTrong trường hợp các khóa liên động có\r\nthể làm mất hiệu lực từ bên ngoài khu vực có kiểm soát\r\nlaser thì việc này chỉ có thể thực hiện bằng công tắc có mã hóa hoặc\r\nhoạt động bằng chìa khóa để ngăn kích hoạt chức năng làm mất hiệu lực bởi những\r\nngười không được ủy quyền.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.4.1 Ngăn ngừa tiếp\r\ncận
\r\n\r\nTiếp cận của người đến nguy hiểm laser\r\ncần được ngăn ngừa bằng phương tiện kỹ thuật trong chừng mực có thể. Trường hợp\r\nmức bảo vệ này không đạt được thì tiếp cận của người đến các mức bức xạ laser\r\nnguy hiểm hoặc đến các nguy hiểm laser khác cần được ngăn ngừa trong chừng mực\r\ncó thể bằng cách sử dụng tấm chắn, ống chùm tia và vỏ bọc cục bộ thích hợp và bằng\r\ncách đảm bảo rằng việc tiếp cận với khu vực nguy hiểm được giới hạn ở những người\r\nmà việc tiếp cận này là cần thiết.
\r\n\r\n8.4.2 Khu vực có\r\nkiểm soát laser
\r\n\r\nKhu vực có kiểm soát laser cần được\r\nthiết lập khi có rủi ro nguy\r\nhại dự đoán được một cách hợp lý xuất phát từ việc sử dụng thiết bị laser. Đơn\r\ngiản nhất, khu vực có kiểm soát laser là khu vực trong đó các nguy hiểm chùm\r\ntia laser có thể tồn tại và có một vài mức kiểm soát nguy hiểm hiệu quả. Khu vực\r\nnày cần được mô tả rõ ràng, và việc tiếp cận đến chúng được giới hạn ở những người\r\nđược chỉ định là những người có đủ huấn luyện về an toàn và người được giám sát\r\nbởi họ.
\r\n\r\nBiên của khu vực có kiểm soát laser cần\r\nbao kín các nguy hiểm liên quan đến sử dụng bộ phát laser trong tất cả các điều\r\nkiện dự đoán được một cách hợp lý (kể cả các sự cố dự đoán được một cách hợp lý\r\nvới bộ phát laser hoặc thiết bị kết hợp và việc không tuân thủ các quy trình\r\nđúng dự đoán được một cách hợp lý).
\r\n\r\nKý hiệu cảnh báo cần được hiển thị rõ\r\nràng trên phía ngoài của tất cả các khu vực có kiểm soát laser.
\r\n\r\nCác ký hiệu này cần gồm ký hiệu nguy\r\nhiểm laser như thể hiện trên Hình 1, và cần chỉ ra loại nguy hiểm, bắt buộc hạn\r\nchế tiếp cận và các biện pháp phòng ngừa cần thực hiện khi đi vào. Ký hiệu này\r\ncũng hữu ích khi có thông tin về tên người chịu trách nhiệm cho khu vực này và\r\ncó thể có thêm thông\r\ntin từ người\r\nnày.
\r\n\r\nThường mong muốn có vỏ bọc vật lý toàn\r\nbộ khu vực có kiểm soát laser, nhưng không phải lúc nào cũng cần như vậy với điều\r\nkiện a) việc tiếp xúc với khu vực này được kiểm soát đầy đủ, và b) không có rủi\r\nro quá mức cho người bên ngoài khu vực có kiểm soát. Việc khóa liên động các cửa\r\nhoặc lối vào khác đến khu vực có kiểm soát laser cần được xem xét khi tồn tại\r\ncác nguy hiểm đáng kể và khi việc tiếp cận là không thể được kiểm soát đủ bởi\r\ncác phương tiện hành chính, và đặc biệt khi yêu cầu sử dụng thiết bị bảo vệ cá\r\nnhân bên trong khu vực laser. Nếu khóa liên động được lắp vào lối vào, chúng có\r\nthể được nối với bộ nối khóa liên động từ xa được kết hợp trong các sản phẩm\r\nlaser Cấp 3B và Cấp 4 để kết thúc phát xạ laser khi khóa liên động được kích hoạt\r\nbằng cách mở lối vào. Để thay thế, có thể sử dụng phương tiện khác sử dụng khóa\r\nliên động để kết thúc phát xạ laser (ví dụ bằng cách nối nó với nguồn cấp điện\r\ncho bộ phát laser hoặc với màn chập chùm tia hỏng một cách an\r\ntoàn). Tổng hợp các loại khu vực có kiểm soát laser khác nhau liên quan đến cấp\r\nlaser được cho trong Bảng 9.
\r\n\r\nTrong trường hợp cần có lối vào hoặc lối\r\nra khỏi khu vực laser có kiểm soát hoặc được bảo vệ bằng khóa liên động trong\r\nquá trình sử dụng bộ phát laser vì lý do vận hành hợp lý nào đó thì có thể lắp\r\ncơ cấu mất hiệu lực khóa liên động. (Xem 8.3.3.4.) Hệ thống này cho phép lạm\r\nquyền và có thể làm giảm hiệu quả của khu vực có kiểm soát laser bằng\r\ncách cho phép làm mất hiệu lực, mặc dù chỉ tạm thời, hệ thống bảo vệ. Do đó,\r\ntrang bị làm mất hiệu lực khóa liên động không nên thực hiện không có cân nhắc cẩn thận cách\r\nthức thường được sử dụng và cách có thể bị sử dụng sai.
\r\n\r\nNếu việc gián đoạn phát xạ laser không\r\nchấp nhận được và việc làm mất hiệu lực khóa liên động không cung\r\ncấp giải pháp thỏa đáng (ví dụ trong các ứng dụng y tế) thì một tùy chọn là sử\r\ndụng khóa cửa điện từ hỏng một cách an toàn có các nút mở cửa khẩn cấp (khả\r\nnăng tiếp cận được từ cả bên trong và bên ngoài khu vực có kiểm soát laser) để\r\nmở các khóa cửa nếu được tác động.
\r\n\r\nCác ký hiệu cảnh báo được chiếu sáng\r\ncó thể được sử dụng phía ngoài các khu vực có kiểm soát laser để cho thấy khi bộ\r\nphát laser đang được sử dụng và khóa cửa liên động (nếu có lắp) đang hoạt\r\nđộng. Các ký hiệu này cần chỉ thị rõ ràng khi an toàn và khi không an toàn để\r\nvào khu vực này. (Xem A.2.5.)
\r\n\r\nViệc lắp các nút dừng khẩn cấp màu đỏ\r\nthông thường phía bên trong khu vực laser để kết thúc phát xạ laser nguy hiểm\r\ntrong trường hợp khẩn cấp cần được xem xét cùng với các rủi ro khác. Có thể áp\r\ndụng các yêu cầu quốc gia cụ thể liên quan đến việc duy trì sự an toàn của nơi\r\nlàm việc.
\r\n\r\n8.4.3 Quy tắc và\r\nquy trình cục bộ
\r\n\r\nCác kiểm soát hành chính cần được thực\r\nhiện dưới dạng các quy tắc và quy trình cục bộ được lập thành văn bản. Các quy\r\ntắc và quy trình này được xây dựng riêng cho tổ chức cụ thể, vị trí hoặc thiết\r\nbị liên\r\nquan,\r\nhoặc có thể dựa trên mô hình tiêu chuẩn thích hợp. Chúng cần có:
\r\n\r\na) bản mô tả và mục đích của thiết bị\r\nhoặc quá trình;
\r\n\r\nb) tên và địa chỉ liên hệ của nhân\r\nviên an toàn laser và của người chịu trách nhiệm với thiết bị laser;
\r\n\r\nc) tên của người được ủy quyền để vận\r\nhành, bảo dưỡng hoặc bảo trì thiết bị laser;
\r\n\r\nd) các quy trình cần thực hiện đối với\r\nhoạt động, bảo dưỡng và bảo trì bộ phát laser (nếu có liên quan), và tất cả các\r\nbiện pháp phòng ngừa cần tuân thủ, kể cả việc sử dụng bảo vệ cá nhân và sử dụng\r\nvà bảo quản chắc chắn các chìa khóa kiểm soát laser;
\r\n\r\ne) hành động cần tiến hành khi hỏng\r\nthiết bị quy định hoặc các khẩn cấp khác;
\r\n\r\nf) quy trình lập báo cáo tai nạn và\r\nhành động cần thực hiện khi có tai nạn đáng ngờ;
\r\n\r\ng) chi tiết về các yêu cầu, nếu có,\r\nliên quan đến việc ủy quyền đối với các hoạt động nguy hiểm, ví dụ các quy\r\ntrình để chấp thuận bảo trì (cho phép làm việc).
\r\n\r\nCác quy tắc cục bộ cần được rà soát\r\nthường xuyên để đảm bảo chúng tiếp tục phù hợp với các yêu cầu.
\r\n\r\n8.4.4 Giảm rủi ro\r\ncục bộ
\r\n\r\n8.4.4.1 Các biện pháp\r\nphòng ngừa chung
\r\n\r\nTrong tất cả các vùng có kiểm soát\r\nlaser, cần tiến hành các bước để giảm rủi ro thương tích đến người được ủy quyền\r\nthực hiện công việc trong các vùng đó. Các bước này cần bao gồm:
\r\n\r\na) huấn luyện đầy đủ cho những người vận\r\nhành liên quan;
\r\n\r\nb) các mức chiếu sáng đủ cho phòng;
\r\n\r\nc) môi trường ngăn nắp và bố trí không\r\ngian làm việc gọn gàng;
\r\n\r\nd) giữ chắc chắn các chìa khóa vận\r\nhành laser;
\r\n\r\ne) cơ cấu gắn chắc chắn của bộ phát\r\nlaser và tất cả các bộ phận dọc theo tuyến chùm tia;
\r\n\r\nf) phương pháp an toàn để giữ thẳng\r\nhàng chùm tia;
\r\n\r\ng) bộ khóa chùm tia ở cuối tuyến hoạt\r\nđộng của chùm tia laser, khi thích hợp;
\r\n\r\nh) sử dụng bộ suy giảm chùm tia hoặc bộ\r\nkhóa chùm tia lắp với các sản phẩm laser Cấp 3B và Cấp 4 để tạm thời kết thúc\r\nphát xạ chùm tia khi không yêu cầu phát xạ này trong thời gian ngắn. Khi không\r\nyêu cầu phát xạ laser trong thời gian dài hơn, cần tắt nguồn bộ phát laser;
\r\n\r\ni) che chắn chùm tia nhiều nhất có thể;
\r\n\r\nj) giữ chùm tia cao hơn hoặc thấp hơn\r\nmắt khi có thể;
\r\n\r\nk) hạn chế chùm tia trong các khu vực\r\nxác định rõ ràng và nhỏ nhất có thể (ví dụ giữ chùm tia trong biên giới của bàn\r\nquang; đặt các tấm chắn ngăn sự tiếp cận của người khi chùm tia không che chắn\r\nchiếu qua sàn nhà);
\r\n\r\nl) sử dụng các màn chắn hoặc tấm che để\r\nchứa bức xạ laser (xem IEC 60825-4 đối với hướng dẫn về việc lựa chọn vật liệu\r\nthích hợp);
\r\n\r\nm) sử dụng danh mục kiểm tra khi thích\r\nhợp.
\r\n\r\n8.4.4.2 Phản xạ gương
\r\n\r\nCần đặc biệt thận trọng để ngăn ngừa\r\nphản xạ gương không chú ý của bức xạ laser. Gương, thấu kính và bộ\r\nchia chùm tia cần được lắp đặt cứng vững và chỉ chịu các dịch chuyển có kiểm soát\r\ntrong khi phát laser.
\r\n\r\nPhản xạ gương của bức xạ từ sản phẩm\r\nlaser cấp 1M và cấp 2M từ các bề mặt có thể hội tụ chùm tia có thể gây ra\r\nnguy hiểm cho mắt không có hỗ trợ. (Phơi nhiễm trực tiếp với phát xạ từ\r\ncác sản phẩm laser cấp 1M và cấp 2M thường không nguy hiểm đến mắt không có hỗ\r\ntrợ.)
\r\n\r\nBề mặt phản xạ xuất hiện khuếch tán\r\ntrên thực tế có thể phản xạ gương một phần đáng kể chùm tia bức xạ, đặc\r\nbiệt trong dải phổ hồng ngoại. Điều này có thể có nguy hiểm tiềm ẩn trong các\r\nkhoảng cách dài hơn so với dự kiến đối với các phản xạ khuếch tán thuần túy\r\n(Lambetian).
\r\n\r\nPhản xạ gương nguy hiểm tiềm ẩn xảy ra\r\nở tất cả các bề mặt của bộ phận quang có thể truyền được như thấu kính, lăng\r\nkính, cửa sổ và bộ chia chùm tia. Cần đặc biệt thận trọng khi lựa chọn các\r\nthành phần quang đối với các bộ phát laser cấp 3B và cấp 4 và khi giữ sạch các\r\nbề mặt của chúng.
\r\n\r\nBức xạ nguy hiểm tiềm ẩn cũng có thể\r\nđược truyền qua một số bộ phận quang như gương (ví dụ bức xạ hồng ngoại qua bộ\r\nphản xạ của bức xạ nhìn thấy được).
\r\n\r\nNhiều bề mặt trở thành phản xạ gương tại điểm bức xạ\r\ntới.
\r\n\r\n8.4.5 Bảo vệ cá\r\nnhân
\r\n\r\n8.4.5.1 Sử dụng thiết\r\nbị bảo vệ cá nhân (PPE)
\r\n\r\nPPE (ví dụ kính mắt bảo vệ khỏi laser)\r\ncần được sử dụng, khi thích hợp, bởi các cá nhân làm việc trong các khu vực có\r\nkiểm soát laser để cung cấp bảo vệ chống các nguy hiểm laser. Tuy nhiên, bảo vệ\r\nnày chỉ được sử dụng khi không thể đảm bảo bảo vệ đủ bằng các phương tiện khác,\r\nmà ưu tiên là vỏ bọc toàn bộ bức xạ laser và khi chắc chắn rằng thiết bị bảo vệ\r\ncá nhân có thể cung cấp\r\nđủ bảo vệ.
\r\n\r\nTrong trường hợp thiết bị bảo vệ cá\r\nnhân được coi là phương pháp thích hợp để giảm rủi ro, việc sử dụng chúng cần\r\nđược bắt buộc và không phải là một tùy chọn của cá nhân đó. Một cách lý tưởng PPE cần được\r\nthiết kế trên cơ sở từng người, và với lý do vệ sinh, chúng cần được làm sạch\r\nhoàn hảo bằng phương pháp thích hợp trước khi sử dụng lại bởi người khác.\r\nCó thể có các yêu cầu bổ sung của quốc gia bao gồm thiết kế, quy định kỹ thuật\r\nvà việc sử dụng PPE.
\r\n\r\nCác yêu cầu đặc biệt áp dụng trong\r\nChâu Âu bao gồm quy định kỹ thuật, ghi nhãn và thử nghiệm bảo vệ mắt, có sử dụng\r\nkhái niệm mật độ bảo vệ (mà không phải mật độ quang), có tính đến khả năng bảo\r\nvệ chịu được bức xạ laser tới (xem EN 207 và EN 208).
\r\n\r\n8.4.5.2 Quy định bảo\r\nvệ mắt
\r\n\r\nBảo vệ mắt có thể dưới\r\ndạng kính mắt (có khung được đỡ trên hai tai) hoặc kính bảo hộ (được giữ bằng dải\r\nbăng xung quang đầu). Bảo vệ này có lắp bộ lọc quang để giảm việc truyền bức xạ\r\nlaser đến mắt, và có thể được sử dụng như biện pháp bảo vệ trong vùng có kiểm\r\nsoát laser. Tuy nhiên vỏ bọc toàn bộ chùm tia kết hợp với việc sử dụng hệ thống\r\nquan sát từ xa (ví dụ ti vi) cần luôn được xét đến trước tiên như biện pháp\r\nthay thế cho việc dựa vào bảo vệ mắt người.
\r\n\r\n8.4.5.2.1 Bảo vệ mắt chỉ\r\nnên sử dụng nếu đáp ứng tất cả các điều kiện sau.
\r\n\r\na) Có rủi ro thương tích đáng kể do\r\nphơi nhiễm ngẫu nhiên của mắt với các mức bức xạ laser cao hơn MPE.
\r\n\r\nb) Không có rủi ro nghiêm trọng đồng\r\nthời nào về thương tích da do phơi nhiễm laser (nhưng xem 8.4.5.3). Rủi ro này\r\ncó nhiều khả năng tồn tại khi có thể cần các mức mật độ lọc cao để bảo vệ mắt.
\r\n\r\nc) Không có khả năng đảm bảo bảo vệ đủ\r\nbằng cách sử dụng kiểm soát kỹ thuật và/hoặc kiểm soát hành chính.
\r\n\r\nd) Kính mắt bảo vệ có quy định kỹ thuật\r\nvề tính năng cần thiết liên quan đến:
\r\n\r\n1) giảm phơi nhiễm laser lớn nhất dự\r\nđoán được một cách hợp lý xuống đến các mức an toàn,
\r\n\r\n2) khả năng kính mắt chịu được phơi\r\nnhiễm laser lớn nhất dự đoán được một cách hợp lý đủ dài để thực hiện các hành\r\nđộng khắc phục nhằm kết thúc phơi nhiễm, và
\r\n\r\n3) khả năng người sử dụng kính mắt\r\nkhông bị khó chịu và không bị suy giảm thị lực đáng kể.
\r\n\r\n8.4.5.2.2 Khi chọn kính\r\nmắt thích hợp cần xét đến các điều sau:
\r\n\r\na) bước sóng hoạt động. Kính mắt laser\r\nsử dụng vật liệu bộ lọc để cung cấp bảo vệ trong các dải bước sóng xác định nhất\r\nđịnh. Sử dụng kính mắt không đúng sẽ luôn có nghĩa là không cung cấp đủ bảo vệ;
\r\n\r\nb) phơi nhiễm hiệu quả trường hợp xấu\r\nnhất dự đoán được một cách hợp lý (được xác định theo Điều 3) được thể hiện bằng\r\nđộ rọi tới (W.m-2) hoặc phơi\r\nnhiễm bức xạ tới (J.m-2).
\r\n\r\nc) giá trị áp dụng được của MPE đối với\r\nmắt (được xác định theo Điều 4), và được quy định theo cùng đơn vị với phơi nhiễm\r\nhiệu quả;
\r\n\r\nd) phơi nhiễm thực tế và đường kính\r\nchùm tia (các tham số này cho phép thiết lập khả năng của kính mắt chịu được bức\r\nxạ laser tới);
\r\n\r\ne) mật độ quang Dλ của kính\r\nmắt ở bước sóng laser. Mật độ quang cần đủ để giảm bức xạ truyền xuống thấp hơn\r\nMPE áp dụng cho thời gian phơi nhiễm lớn nhất dự đoán được một cách hợp lý. Giá\r\ntrị Dλ cần thiết để đạt được mức bảo vệ mắt tối thiểu có thể được\r\ntính từ công thức:
\r\n\r\nDλ\r\n= log10 [(phơi nhiễm\r\nlớn nhất dự đoán được một cách hợp lý)/(MPE)]
\r\n\r\n8.4.5.2.3 Các yếu tố\r\nquan trọng khác gồm:
\r\n\r\na) truyền ánh sáng nhìn thấy và khả\r\nnăng nhìn ánh sáng cảnh báo hoặc các chỉ thị khác qua bộ lọc;
\r\n\r\nb) thiết kế chung, sự thoải mái, thông\r\nkhí, tầm nhìn ngoại biên và phương tiện để hiệu chỉnh kính (bằng\r\ncác thiết bị bảo vệ kiểu kính bảo hộ lắp bên ngoài kính thông thường hoặc kính\r\nbảo vệ có lắp hiệu chỉnh quang của riêng từng người sử dụng);
\r\n\r\nc) giảm chất lượng hoặc thay đổi vật\r\nliệu hấp thụ của bộ lọc, kể cả độ trong suốt cảm ứng bức xạ;
\r\n\r\nd) độ bền cơ của vật liệu và khả năng\r\nchịu xóc;
\r\n\r\ne) yêu cầu hoặc quy định kỹ thuật liên\r\nquan bất kỳ của quốc gia.
\r\n\r\n8.4.5.2.4 Kính mắt cần\r\nđược ghi nhãn vĩnh viễn để chỉ thị:
\r\n\r\na) bước sóng hoạt động;
\r\n\r\nb) mật độ quang tại bước sóng hoạt động.
\r\n\r\n8.4.5.2.5 Các xem xét\r\nkính mắt khác có thể gồm:
\r\n\r\na) Cần biết giới hạn bất kỳ về mức\r\nphơi nhiễm laser lớn nhất mà kính mắt cần chịu được (do xác suất hư hại đến vật\r\nliệu lọc ở các mức phơi\r\nnhiễm cao).
\r\n\r\nb) Trong trường hợp sử dụng các loại kính\r\nbảo vệ khác nhau thì có thể hữu ích khi sử dụng mã màu hoặc phương tiện khác để\r\nkết nối từng cặp kính với laser cụ thể của nó.
\r\n\r\nc) Đối với công việc với phát xạ laser\r\nnhìn thấy, đôi khi có thể có khả năng nhìn thấy chùm tia laser để gióng thẳng\r\nhàng hoặc vì lý do hoạt động khác. Trong trường hợp này, bộ lọc bảo vệ mắt cần\r\nđược quy định trên cơ sở giảm phơi nhiễm ngẫu nhiên đến mức tương đương với cấp\r\n2, trong đó bảo vệ được tạo ra bởi phản ứng khó chịu tự nhiên. Điều này được thực\r\nhiện bằng cách sử dụng gốc thời gian 0,25 s để xác định MPE trong công thức cho\r\ntrên đây đối với Dλ.
\r\n\r\nd) Kính mắt bảo vệ được thiết kế để bảo vệ chống\r\nphơi nhiễm ngẫu nhiên với bức xạ laser. Không nên sử dụng kính mắt để bảo vệ chống\r\nphơi nhiễm có chủ ý hoặc quan sát chùm tia laser một cách có chú ý. Kính mắt bảo\r\nvệ cần được kiểm tra định kỳ dấu hiệu mòn hoặc hỏng. Ngày kiểm tra cần được ghi\r\nlại và thay kính mắt nếu cần. Kính mắt bảo vệ cũng cần được xem xét sự phù hợp\r\ntrên từng trường hợp trước khi sử dụng.
\r\n\r\ne) Ở các mức công suất tới hoặc năng\r\nlượng tới cao, việc hấp thụ bức xạ tới trong vật liệu lọc có thể gây ra ứng suất\r\nnghiêm trọng và hỏng đột ngột bộ lọc. Vì lý do này, cần thay các kính mắt bảo vệ\r\nnào đã chịu một phơi nhiễm ngẫu nhiên ở mức phơi nhiễm cao.
\r\n\r\n8.4.5.3 Quần áo bảo hộ
\r\n\r\nTrong một số trường hợp có thể cần\r\ncung cấp quần áo bảo hộ để làm việc trong các khu vực có kiểm soát laser. Quần\r\náo bảo hộ này thường chỉ ở dạng mặt nạ hoặc găng tay, nhưng đôi khi\r\ncũng có thể yêu cầu sử dụng bảo vệ toàn thân.
\r\n\r\nBảo vệ này cần được xem xét bất cứ khi\r\nnào việc đánh giá rủi ro cho thấy rằng tồn tại rủi ro nguy hại nghiêm trọng\r\n(ngoài nguy hiểm cho mắt) (xem Điều 7), mặc dù trong các trường hợp này, vỏ bọc\r\nhoàn toàn khỏi nguy hiểm luôn là giải pháp ưu tiên.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.5.1 Tăng rủi ro\r\ntrong quá trình bảo trì thiết bị laser
\r\n\r\nCác sản phẩm laser được phân loại trên\r\ncơ sở mức bức xạ laser tiếp cận được trong khi hoạt động. Mặt khác, bảo dưỡng\r\nvà bảo trì có thể\r\nđòi hỏi tháo các nắp bảo vệ, làm mất hiệu lực các đặc trưng bảo vệ của sản phẩm\r\nvà/hoặc thay đổi đáng kể đến vận hành của sản phẩm laser, do đó làm tăng rủi\r\nro thương\r\ntích.\r\nCũng có thể có các nguy hiểm bổ sung (ví dụ về điện). Bảo trì và bảo dưỡng có\r\nthể đòi hỏi mức huấn luyện về an toàn cao hơn so với vận hành bình thường.
\r\n\r\nTrước khi tiến hành bảo trì, cần thực\r\nhiện đánh giá rủi ro riêng. Bảo trì bao gồm hoạt động điều chỉnh sự thẳng hàng\r\ncủa chùm tia và các hoạt động khác, và làm tăng mạnh khả năng tạo ra các chùm\r\nchia laser không đúng tiêu chuẩn (tức là các chùm tia chiếu theo các hướng\r\nkhông mong muốn). Để thực hiện bảo trì theo cách an toàn thường cần tạo một khu\r\nvực có kiểm soát laser tạm thời xung quanh thiết bị laser (xem dưới đây), và thực\r\nhiện các quy trình và biện pháp bảo vệ (ví dụ phương pháp có tính hệ thống để gióng\r\nthẳng hàng chùm tia) thích hợp với mức rủi ro tăng. Khi có yêu cầu, nhà\r\nchế tạo cần cung cấp hướng dẫn về quy trình an toàn trong bảo trì.
\r\n\r\n8.5.2 Khu vực có\r\nkiểm soát laser tạm thời
\r\n\r\nKhu vực có kiểm soát laser tạm thời cần\r\nđược thiết lập khi các điều kiện cho phép người tiếp cận với các nguy hiểm bức\r\nxạ laser được tạo ra tạm thời (ví dụ trong quá trình bảo trì) và khi người\r\nkhông được ủy quyền, không nhận thức được sự nguy hiểm của laser và/hoặc không\r\nđược huấn luyện hoặc giám sát thích hợp trong các quy trình an toàn cần thiết\r\ncó thể có.
\r\n\r\nHướng dẫn về các khu vực có kiểm soát\r\ntạm thời giống như các khu vực có kiểm soát laser chung (xem 8.4.2). Mặc dù yêu\r\ncầu bình thường đối với kiểm soát kỹ thuật của việc tiếp cận có thể khó đạt được,\r\nthì các kiểm soát hành chính có thể làm tăng hiệu quả khi việc hạn chế tiếp cận\r\nchỉ là tạm thời. Nếu việc tiếp cận an toàn đến khu vực này không bị kiểm soát bởi các phương\r\ntiện kỹ thuật thì cần có những cảnh báo tạm thời hoặc biển hiệu cấm vào ở các điểm đi\r\nvào khu vực đó. Trong một số trường hợp nhất định, cần có thêm người khác để thực\r\nhiện việc cấm tiếp cận tạm thời.
\r\n\r\n8.5.3 Kiểm soát\r\ntrong quá trình bảo trì
\r\n\r\nĐể thiết lập các biện pháp kiểm soát\r\ntrong quá trình bảo trì thiết bị, khi tăng rủi ro thương tích do bức xạ laser,\r\ncần xét đến các điểm dưới đây:
\r\n\r\na) giảm mức phát xạ đến mức lớn nhất cần\r\nthiết;
\r\n\r\nb) giới hạn phạm vi di chuyển của các\r\nthành phần lái chùm tia để giảm độ không đảm bảo của vị trí chùm tia trong quá\r\ntrình gióng thẳng hàng;
\r\n\r\nc) đầu tiên kiểm tra sự gióng thẳng\r\nhàng chùm tia sát với bộ phát laser rồi sau đó dịch ra xa dần để giảm thiểu độ\r\nkhông đảm bảo của vị trí chùm tia;
\r\n\r\nd) đặt bộ khóa chùm tia diện tích lớn\r\nphía sau các màn chắn đích trong quá trình gióng thẳng hàng chùm tia để chặn\r\nchùm tia khi nó không đi trúng đích;
\r\n\r\ne) cung cấp hỗ trợ gióng thẳng hàng\r\nchùm tia (ví dụ máy ảnh, màn chắn nhạy huỳnh quang hoặc nhiệt và người quan\r\nsát). Thiết bị hỗ trợ này cũng được sử dụng trong trường hợp các chùm tia laser\r\nnhìn thấy khi có mong muốn bỏ kính mắt bảo vệ để nhìn chùm tia rõ hơn;
\r\n\r\nf) cung cấp kính mắt an toàn\r\nlaser phù hợp, thích hợp cho việc sử dụng lâu dài, khi không dễ thực hiện việc\r\nbảo vệ đủ bằng các phương tiện khác;
\r\n\r\ng) cung cấp phương tiện kỹ thuật để\r\ntruyền sự điều khiển chùm tia laser (ví dụ thiết bị giữ-để-đốt cầm tay) trong\r\ntrường hợp hai hoặc nhiều người cùng tham gia bảo trì, cụ thể khi người ở xa bộ\r\nphát laser có thể gọi cho người khác kích hoạt bộ phát;
\r\n\r\nh) sử dụng lớp phủ không phản xạ hoặc\r\ncác bề mặt phản xạ khuếch tán trên dụng cụ và yêu cầu tháo hoặc che phủ đồ\r\ntrang sức, đồng hồ, v.v. trong khu vực có kiểm soát, để giảm thiểu tán xạ.
\r\n\r\n8.5.4 Kỹ sư bảo trì\r\nbên ngoài
\r\n\r\nNếu đại lý bên ngoài (ví dụ nhà cung cấp\r\nthiết bị laser) liên kết để thực hiện bảo trì thiết bị laser thì cần có quy\r\ntrình cho phép làm việc để chuyển giao thiết bị cho kỹ sư bảo trì và nhận trở lại đã được\r\nphục hồi hoàn toàn cho hoạt động bình thường khi công việc được hoàn thành, cần\r\nsử dụng quy trình bằng văn bản để có được điều này. Kiểm tra việc phục hồi khóa\r\nliên động an toàn nên là một phần của việc trả thiết bị về\r\ncho người sử dụng.
\r\n\r\nĐánh giá rủi ro của hoạt động bảo trì\r\nlà cần thiết ngay cả khi kỹ sư bảo trì hoàn toàn kiểm soát công việc. Trách nhiệm\r\nthiết lập khu vực có kiểm soát laser tạm thời trước khi bắt đầu các hoạt động bảo\r\ntrì, nếu có yêu cầu khu vực như vậy, có thể được xác định bằng hợp đồng. Nếu\r\nkhông có hợp đồng này thì người sử dụng bộ phát laser có trách nhiệm đảm bảo\r\ncác kiểm soát bảo trì cần thiết được đặt đúng chỗ.
\r\n\r\n9 Duy trì hoạt động\r\nan toàn
\r\n\r\nCần thực hiện theo dõi thường xuyên\r\nkhu vực làm việc có laser và ghi lại các theo dõi này, để đảm bảo rằng các\r\nquy trình kiểm soát được thực hiện vẫn hiệu quả và các điều kiện để có được rủi\r\nro chấp nhận được vẫn được đáp ứng. Các quy trình bảo vệ cần được sửa đổi khi cần để\r\nđảm bảo việc sử dụng vẫn an toàn. Các kết quả nghiên cứu về các tai nạn liên\r\nquan đến an toàn và các tai nạn nghi ngờ (xem Điều 10) cần được sử dụng để đánh\r\ngiá lại hiệu quả và tính thích hợp của các quy trình kiểm soát.
\r\n\r\nCác trường hợp có thể cho thấy nhu cầu\r\ncấp thiết phải đánh giá lại rủi ro và rà soát các quy trình bảo vệ và kiểm soát\r\nbao gồm:
\r\n\r\na) sửa đổi hoặc đặt lại hoặc thay thiết\r\nbị laser;
\r\n\r\nb) thay đổi điều kiện sử dụng;
\r\n\r\nc) thay đổi môi trường sử dụng thiết bị\r\nlaser;
\r\n\r\nd) thay đổi người vận hành có thể tiếp\r\ncận thiết bị laser hoặc người có thể phơi nhiễm với các nguy hiểm laser;
\r\n\r\ne) chỉ thị về việc mất phù hợp bất kỳ\r\nvới các quy trình an toàn.
\r\n\r\n10 Báo cáo tai nạn\r\nvà nghiên cứu tai nạn
\r\n\r\nTrường hợp có phơi nhiễm nguy hiểm thực\r\nhoặc nghi ngờ với bức xạ laser hoặc nguy hiểm laser khác (tai nạn) hoặc hỏng có\r\nthể có các biện pháp bảo vệ có thể dẫn đến tai nạn thì cần dừng phát xạ laser ngay\r\nlập tức. Tai nạn cần được báo cáo với quản lý thiết bị khi xảy ra.
\r\n\r\nKhi tai nạn xảy ra hoặc nghi ngờ có xảy\r\nra thì cần kiểm tra y tế nếu cần. Trong trường hợp thương tích rõ ràng hoặc\r\nnghi ngờ đến mắt, cần tiến hành kiểm tra y tế bởi bác sỹ\r\nnhãn khoa đủ trình độ trong vòng 24 h. Sẽ hữu ích khi có bản tổng hợp các đặc\r\ntính của chùm tia laser đi kèm vụ tai nạn và hỗ trợ cho bác sỹ nhãn khoa. Trong\r\ntất cả các trường hợp khi có nghi ngờ phơi nhiễm nguy hiểm,\r\ncần tiến hành nghiên cứu để xác định chắc chắn các trường hợp xung quanh tai nạn\r\nvà độ lớn có thể có của phơi nhiễm, và kết luận của nghiên cứu này cần được ghi\r\nthành biên bản. Trong trường hợp tai nạn, cần xác định nguyên nhân dẫn đến hỏng\r\nhóc có thể có và cần đưa ra những thay đổi cần thiết đến hệ thống kiểm soát bảo\r\nvệ trước khi sử dụng lại bộ phát laser.
\r\n\r\n\r\n\r\nViệc tiến hành kiểm tra mắt thường\r\nxuyên cho người lao động làm việc với thiết bị laser không có giá trị như một phần\r\ncủa chương trình theo dõi sức khỏe. Kiểm tra mắt đôi khi được tiến hành vì những\r\nlý do khác (ví dụ y tế-pháp lý). Một số quy trình nghiên cứu được sử dụng bản\r\nthân chúng cũng nguy hiểm, và do đó chỉ được tiến hành khi có tham vấn về y tế và không được sử\r\ndụng cho việc sàng lọc thường xuyên.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Bảng 5 - Phơi\r\nnhiễm lớn nhất cho phép (MPE) tại giác mạc đối với phơi nhiễm trực tiếp với bức\r\nxạ laser
\r\n\r\n\r\n Bước sóng \r\nλ (nm) \r\n | \r\n \r\n Thời gian phơi\r\n nhiễm t (s) \r\n | \r\n |||||||||
\r\n 10-13 đến 10-11 \r\n | \r\n \r\n 10-11 đến 10-9 \r\n | \r\n \r\n 10-9 đến 10-7 \r\n | \r\n \r\n 10-7\r\n đến 1,8 x 10-5 \r\n | \r\n \r\n 1,8 x 10-5 đến 5 x 10-5 \r\n | \r\n \r\n 5 x 10-5\r\n đến\r\n 1\r\n x 10-3 \r\n | \r\n \r\n 1 x 10-5\r\n đến 10 \r\n | \r\n \r\n 10 đến 102 \r\n | \r\n \r\n 102 đến 104 \r\n | \r\n \r\n 103 đến 3 x 104 \r\n | \r\n |
\r\n 180 đến\r\n 302,5 \r\n | \r\n \r\n 3 x 1010 W.m2 \r\n | \r\n \r\n 30 J.m-2 \r\n | \r\n ||||||||
\r\n 302,5 đến\r\n 315 \r\n | \r\n \r\n C2 J.m-2 \r\n(t >\r\n T1 ) \r\n(t ≤ T1 ) \r\nC1 J.m-2 \r\n | \r\n \r\n C2 J.m-2 \r\n | \r\n ||||||||
\r\n 315 đến 400 \r\n | \r\n \r\n C1 J.m-2 \r\n | \r\n \r\n 104\r\n W.m-2 \r\n | \r\n \r\n 10 W.m2 \r\n | \r\n |||||||
\r\n 400 đến 450a \r\n | \r\n \r\n 1,5x10-4 J.m-2 \r\n | \r\n \r\n 2,7 x 104\r\n t0,75 J.m-2 \r\n | \r\n \r\n 5 x 10-3 J.m-2 \r\n | \r\n \r\n 18 t0,75 J.m-2 \r\n | \r\n \r\n 100 J.m-2 \r\n | \r\n \r\n C3 W.m-2 \r\n | \r\n ||||
\r\n 450 đến 500a \r\n | \r\n \r\n 100 C3 J.m2 và b 10 W.m-2 \r\n | \r\n |||||||||
\r\n 500 đến 700a \r\n | \r\n \r\n 10 W.m-2 \r\n | \r\n |||||||||
\r\n 700 đến 1\r\n 050a \r\n | \r\n \r\n 1,5 x 10-4 C4\r\n J.m-2 \r\n | \r\n \r\n 2,7 x 104 t0,75 C4 J.m-2 \r\n | \r\n \r\n 5 x 10-3 C4 J.m-2 \r\n | \r\n \r\n 18 t0,75 C4\r\n J.m-2 \r\n | \r\n \r\n 10 C4 C7\r\n W.m-2 \r\n | \r\n |||||
\r\n 1 050 đến 1 400a \r\n | \r\n \r\n 1,5 x 10-3\r\n C7 J.m-2 \r\n | \r\n \r\n 2,7 x 105 t0,75 C7 J.m-2 \r\n | \r\n \r\n 5 x 10-2\r\n C7 J.m-2 \r\n | \r\n \r\n 90 t0,75 C7\r\n J.m-2 \r\n | \r\n ||||||
\r\n 1 400 đến 1\r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 1012\r\n W.m-2 \r\n | \r\n \r\n 103\r\n J.m-2 \r\n | \r\n \r\n 5 600 t0,25 J.m-2 \r\n | \r\n \r\n 1 000 W.m-2 \r\n | \r\n ||||||
\r\n 1 500 đến 1\r\n 800 \r\n | \r\n \r\n 1013\r\n W.m-2 \r\n | \r\n \r\n 104\r\n J.m-2 \r\n | \r\n ||||||||
\r\n 1 800 đến 2\r\n 600 \r\n | \r\n \r\n 1012\r\n W.m-2 \r\n | \r\n \r\n 103\r\n J.m-2 \r\n | \r\n \r\n 5 600 t0,25 J.m-2 \r\n | \r\n |||||||
\r\n 2 600 đến\r\n 106 \r\n | \r\n \r\n 1011\r\n W.m-2 \r\n | \r\n \r\n 100 J.m-2 \r\n | \r\n \r\n 5 600 t0,25 J.m-2 \r\n | \r\n |||||||
\r\n CHÚ THÍCH 1: Đối với các hệ số hiệu\r\n chỉnh và đơn vị, xem Bảng 8. \r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với thời gian phơi\r\n nhiễm nhỏ hơn 10-9 s và đối với\r\n các bước sóng nhỏ hơn 400 nm và lớn hơn 1 400 nm, các MPE có\r\n được bằng cách tính độ rọi tương đương từ các giới hạn phơi nhiễm bức xạ ở 10-9 s. Đối với\r\n khoảng thời gian phát xạ nhỏ hơn 10-13 ở tất cả\r\n các bước sóng, MPE được đặt bằng các giá trị độ rọi tương đương của MPE tại\r\n 10-13 s. \r\na MPE cho\r\n trong bảng này đối với dải bước sóng từ 400 đến 1 400 nm (vùng nguy hiểm võng\r\n mạc) áp dụng cho các kích cỡ nguồn biểu kiến không lớn hơn 1,5 mrad. (Điều\r\n này đề cập đến quan sát trực tiếp hầu hết các nguồn laser đơn.) Các giới hạn\r\n tăng áp dụng cho các nguồn lớn (vi dụ một số nguồn nhất định hoặc phản xạ khuếch\r\n tán) được cho trong Bảng 6. \r\nb Trong dải bước sóng\r\n từ 450 nm đến 500 nm, áp dụng giới hạn kép cho khoảng thời gian phơi nhiễm từ\r\n 10 đến 100 s và giới hạn phơi nhiễm không được vượt quá một trong hai giới hạn\r\n áp dụng. \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Bảng 6 - Phơi\r\nnhiễm lớn nhất cho phép (MPE) tại giác mạc đối với phơi nhiễm trực tiếp với bức\r\nxạ laser từ các nguồn bên ngoài trong dải bước sóng từ\r\n400 nm đến 1 400 nm (vùng nguy hiểm võng mạc)
\r\n\r\n\r\n Bước sóng \r\nλ (nm) \r\n | \r\n \r\n Thời gian\r\n phơi nhiễm t (s) \r\n | \r\n ||||||||
\r\n 10-13 đến 10-11 \r\n | \r\n \r\n 10-11 đến 10-9 \r\n | \r\n \r\n 10-9\r\n đến 1,8 x 10-5 \r\n | \r\n \r\n 1,8 x 10-5 đến 5 x 10-5 \r\n | \r\n \r\n 5 x 10-5\r\n đến 10 \r\n | \r\n \r\n 10 đến 102 \r\n | \r\n \r\n 102 đến 104 \r\n | \r\n \r\n 103 đến 3 x 104 \r\n | \r\n ||
\r\n 400 đến 700a \r\n | \r\n \r\n 1,5 x 10-4\r\n C6 J.m-2 \r\n | \r\n \r\n 2,7 x 104\r\n t0,75 C6\r\n J.m-2 \r\n | \r\n \r\n 5 x 10-3 C6 J.m-2 \r\n | \r\n \r\n 18 t0,75 C6 J.m-2 \r\n | \r\n \r\n 400 đến 600 nma \r\n | \r\n \r\n Nguy hiểm\r\n quang hóa võng\r\n mạc \r\n | \r\n |||
\r\n 100 C3\r\n J.m-2\r\n sử\r\n dụng γp = 11 mrad \r\n | \r\n \r\n 1 C3\r\n W.m-2\r\n sử\r\n dụng\r\n γp\r\n = 1,1 t0,5 mrad \r\n | \r\n \r\n 1 C3 W.m-2\r\n sử\r\n dụng\r\n γp= 110 mrad \r\n | \r\n |||||||
\r\n VÀ \r\n | \r\n |||||||||
\r\n 400 đến 700 nma \r\n | \r\n \r\n Nguy hiểm nhiệt võng\r\n mạc \r\n | \r\n ||||||||
\r\n 18 C6\r\n T2 -0,25 W.m-2 \r\n(t >\r\n T2) \r\n(t ≤ T2) \r\n18 t0,75\r\n C6 J.m-2 \r\n | \r\n |||||||||
\r\n 700 đến 1 050 \r\n | \r\n \r\n 1,5 x 10-4\r\n C4\r\n C6\r\n J.m-2 \r\n | \r\n \r\n 2,7 x 104 t0,75 C4 C6\r\n J.m-2 \r\n | \r\n \r\n 5 x 10-3 C4 C6\r\n J.m-2 \r\n | \r\n \r\n 18 t0,75 C4\r\n C6 J.m-2 \r\n | \r\n \r\n 18 C4\r\n C6 C7 T2-0,75 W.m-2 \r\n(t >\r\n T2) \r\n(t ≤ T2) \r\n18 t0,75\r\n C4 C6 C7 J.m-2 \r\n | \r\n ||||
\r\n 1 050 đến 1\r\n 400 \r\n | \r\n \r\n 1,5 x 10-3 C6\r\n C7 J.m-2 \r\n | \r\n \r\n 2,7 x 104 t0,75 C6 C7\r\n J.m-2 \r\n | \r\n \r\n 5 x 10-2\r\n C6 C7 J.m-2 \r\n | \r\n \r\n 90 t0,75 C6 C7\r\n J.m-2 \r\n | \r\n |||||
\r\n CHÚ THÍCH 1: Đối với các hệ số hiệu\r\n chỉnh và đơn vị, xem Bảng 8. \r\nCHÚ THÍCH 2: Góc γp là góc chấp\r\n nhận giới hạn đối với thiết bị đo. \r\na Trong dải\r\n bước sóng từ 400 nm đến 600 nm, áp dụng giới hạn kép và phơi nhiễm không được\r\n vượt quá một trong hai giới hạn áp dụng. Thông thường các\r\n giới hạn nguy hiểm quang hóa chỉ áp dụng đối với các khoảng thời gian phơi\r\n nhiễm lớn hơn 10 s; tuy nhiên, đối với các bước sóng trong khoảng từ 400 nm đến\r\n 484 nm và đối với các kích cỡ nguồn biểu kiến lớn hơn 1,5 mrad đến 82 mrad,\r\n phải áp dụng giới hạn nguy hiểm quang hóa bằng 100 C3 J.m-2 đối với\r\n các phơi nhiễm lớn hơn hoặc bằng 1 s. \r\n | \r\n |||||||||
\r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n |
\r\n\r\n\r\n
Bảng 7 - Phơi\r\nnhiễm lớn nhất cho phép (MPE) của da với bức xạ laser
\r\n\r\n\r\n Bước sóng \r\nλ (nm) \r\n | \r\n \r\n Thời gian phơi nhiễm\r\n t (s) \r\n | \r\n |||||
\r\n < 10-9 \r\n | \r\n \r\n 10-9\r\n đến 10-7 \r\n | \r\n \r\n 10-7 đến 10-3 \r\n | \r\n \r\n 10-3\r\n đến 10 \r\n | \r\n \r\n 10 đến 103 \r\n | \r\n \r\n 103\r\n đến 3 x 104 \r\n | \r\n |
\r\n 180 đến\r\n 302,5 \r\n | \r\n \r\n 3 x 1010\r\n W.m-2 \r\n | \r\n \r\n 30 J.m-2 \r\n | \r\n ||||
\r\n 302,5 đến\r\n 315 \r\n | \r\n \r\n C2\r\n J.m-2 \r\n(t >\r\n T1) \r\nC1 J.m-2 \r\n(t ≤ T1) \r\n | \r\n \r\n C2\r\n J.m-2 \r\n | \r\n ||||
\r\n 315 đến 400 \r\n | \r\n \r\n C1 J.m-2 \r\n | \r\n \r\n 104\r\n J.m-2 \r\n | \r\n \r\n 10 W.m-2 \r\n | \r\n |||
\r\n 400 đến 700 \r\n | \r\n \r\n 2 x 1011 W.m-2 \r\n | \r\n \r\n 200 J.m-2 \r\n | \r\n \r\n 1,1 x 104 t0,25 J.m-2 \r\n | \r\n \r\n 2 000 W.m-2 \r\n | \r\n ||
\r\n 700 đến 1\r\n 400 \r\n | \r\n \r\n 2 x 1011\r\n C4 W.m-2 \r\n | \r\n \r\n 200 C4\r\n J.m-2 \r\n | \r\n \r\n 1,1 x 104 C4\r\n t0,25 J.m-2 \r\n | \r\n \r\n 2 000 C4\r\n W.m-2 \r\n | \r\n ||
\r\n 1 400 đến 1\r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 1012 W.m-2 \r\n | \r\n \r\n 103\r\n J.m-2 \r\n | \r\n \r\n 5 000 t0,25 J.m-2 \r\n | \r\n \r\n 1 000 W.m-2a \r\n | \r\n ||
\r\n 1 500 đến 1\r\n 800 \r\n | \r\n \r\n 1013 W.m-2 \r\n | \r\n \r\n 104\r\n J.m-2 \r\n | \r\n ||||
\r\n 1 800 đến 2\r\n 600 \r\n | \r\n \r\n 1012\r\n W.m-2 \r\n | \r\n \r\n 103 J.m-2 \r\n | \r\n \r\n 5 000 t0,25 J.m-2 \r\n | \r\n |||
\r\n 2 600 đến\r\n 106 \r\n | \r\n \r\n 1011\r\n W.m-2 \r\n | \r\n \r\n 100 J.m-2 \r\n | \r\n \r\n 5 000 t0,25 J.m-2 \r\n | \r\n |||
\r\n CHÚ THÍCH 1: Đối với các hệ số hiệu\r\n chỉnh và đơn vị, xem Bảng 8. \r\nCHÚ THÍCH 2: Không có nhiều bằng chứng về các ảnh\r\n hưởng đối với các phơi nhiễm nhỏ hơn 10-9 s. MPE đối\r\n với các khoảng thời gian phơi nhiễm này được suy ra bằng cách duy trì độ rọi\r\n đặt vào ở 10-9 s. \r\na Đối với\r\n các vùng da bị phơi nhiễm lớn hơn 0,1 m2, MPE được giảm\r\n còn 100 W.m-2. Đối vởi\r\n các vùng da bị phơi nhiễm từ 0,01 m2 đến 0,1 m2, MPE\r\n thay đổi tỷ lệ nghịch với vùng da bị chiếu rọi. \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Bảng 8 - Hệ số\r\nhiệu chỉnh đối với MPE
\r\n\r\n\r\n Tham số \r\n | \r\n \r\n Vùng phổ \r\nnm \r\n | \r\n
\r\n C1= 5,6 x 103 t0,25 \r\n | \r\n \r\n 302,5 đến\r\n 400 \r\n | \r\n
\r\n T1 = 100,8(λ-295) x 10-15\r\n s \r\n | \r\n \r\n 302,5 đến\r\n 315 \r\n | \r\n
\r\n C2= 100,2(λ - 295) \r\n | \r\n \r\n 302,5 đến\r\n 315 \r\n | \r\n
\r\n T2 = 10 x 10[(α - αmin)/98,5]\r\n s\r\n a \r\n | \r\n \r\n 400 đến 1\r\n 400 \r\n | \r\n
\r\n C3 = 1,0 \r\n | \r\n \r\n 400 đến 450 \r\n | \r\n
\r\n C3 = 100,02(λ - 450) \r\n | \r\n \r\n 450 đến 600 \r\n | \r\n
\r\n C4 = 100,002(λ - 700) \r\n | \r\n \r\n 700 đến 1\r\n 050 \r\n | \r\n
\r\n C4 = 5 \r\n | \r\n \r\n 1 050 đến 1\r\n 400 \r\n | \r\n
\r\n C6 = N-1/4 b \r\n | \r\n \r\n 400 đến 106 \r\n | \r\n
\r\n C6 = 1 đối với\r\n α ≤ αmin\r\n c \r\n | \r\n \r\n 400 đến 1\r\n 400 \r\n | \r\n
\r\n C6 = α/αmin\r\n đối với αmin < α ≤ αmax c \r\n | \r\n \r\n 400 đến 1\r\n 400 \r\n | \r\n
\r\n C6 = α/αmin\r\n =\r\n 66,7 đối với\r\n α > αmax c,d \r\n | \r\n \r\n 400 đến 1\r\n 400 \r\n | \r\n
\r\n C7 = 1 \r\n | \r\n \r\n 700 đến 1\r\n 150 \r\n | \r\n
\r\n C7 = 100,018(λ-1 150) \r\n | \r\n \r\n 1 150 đến 1\r\n 200 \r\n | \r\n
\r\n C7 = 8 \r\n | \r\n \r\n 1 200 đến 1\r\n 400 \r\n | \r\n
\r\n a 72 = 10 s\r\n đối với α < 1,5 mrad và T2 = 100 s đối\r\n với α\r\n >\r\n 100 mrad. \r\nb C5 chỉ áp dụng\r\n cho các khoảng thời gian xung nhỏ hơn 0,25 s. \r\nc C6 chỉ áp dụng\r\n đối với các bộ phát laser dạng xung và bộ phát laser CW nơi thương tích về\r\n nhiệt chiếm ưu\r\n thế. \r\nd Góc giới hạn\r\n chấp nhận γ phải bằng αmax \r\nαmin = 1,5 mrad \r\nαmax = 100 mrad \r\nN là số lượng xung nằm trong khoảng\r\n thời gian áp dụng (xem 5.2). \r\n | \r\n |
\r\n CHÚ THÍCH 1: Chỉ có bằng chứng hạn\r\n chế về những ảnh hưởng đối với các phơi nhiễm nhỏ hơn 10-9 đối với các bước\r\n sóng nhỏ hơn 400 nm\r\n và lớn hơn 1 400 nm. \r\nCHÚ THÍCH 2: Hệ số hiệu chỉnh C1 đến C7\r\n và các điểm gãy T1 và T2 được sử dụng\r\n trong Bảng 5 đến Bảng 7 được xác định theo các công thức cho\r\n trong bảng này. \r\nCHÚ THÍCH 3: Xem Bảng 2 đối với các\r\n lỗ mở giới hạn. \r\nCHÚ THÍCH 4: Trong các công thức ở Bảng\r\n 5 đến Bảng 7 và trong các chú thích này, bước sóng được tính bằng\r\n nanomét, khoảng thời gian phát xạ t được tính bằng giây\r\n và α được tinh bằng mili radian. \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Bảng 9 - Khu\r\nvực kiểm soát laser
\r\n\r\n\r\n Cấp\r\n laser \r\n | \r\n \r\n Bản\r\n chất của nguy hiểm \r\n | \r\n \r\n Ví\r\n dụ về khu vực có kiểm soát \r\n | \r\n \r\n Các\r\n biện pháp kiểm soát bảo vệ \r\n | \r\n
\r\n Cấp 1 \r\nCấp 2 \r\n | \r\n \r\n Tối thiểu \r\n(Các bộ phát lắp trong có thể có các\r\n nguy hiểm kết hợp.) \r\n | \r\n \r\n Không hạn chế \r\ntức là không yêu cầu khu vực laser\r\n quy định \r\n | \r\n \r\n Tuân thủ cảnh báo trên nhãn và hướng\r\n dẫn của nhà chế tạo về sử dụng an toàn. \r\n | \r\n
\r\n Chùm tia phân kỳ cấp 1M \r\nChùm tia phân kỳ cấp 2M \r\n(tức là các sản phẩm Cấp 1 hoặc Cấp\r\n 2 bị hỏng trong Điều\r\n kiện 2) \r\n | \r\n \r\n Nguy hiểm mắt cục bộ nếu sử dụng các\r\n thiết bị quan sát quang như kính lúp. \r\n | \r\n \r\n Cục bộ \r\nCó thể là khu vực mở nếu có kiểm\r\n soát theo quy trình hiệu quả trong vùng bao xung quanh bộ phát laser \r\n | \r\n \r\n Nên có huấn luyện. \r\nTránh sử dụng kính lúp và kính phóng\r\n đại khác gần bộ phát laser. \r\nTránh hội tụ lại hoặc chuẩn trực chùm\r\n tia. \r\n | \r\n
\r\n Chùm tia chuẩn trực cấp 1M \r\nChùm tia chuẩn trực cấp 2M \r\n(tức là các sản phẩm Cấp 1 hoặc Cấp\r\n 2 bị hỏng trong Điều kiện 1) \r\n | \r\n \r\n Nguy hiểm mắt trong phạm vi dài nếu sử\r\n dụng các thiết bị quan sát quang như ống nhòm hoặc kính viễn vọng. \r\n | \r\n \r\n Khu vực được bao kín hoặc khu vực mở \r\nTiếp cận với ENOHA cần được kiểm\r\n soát bằng phương tiện theo quy trình, tức là bằng\r\n cách sử dụng các biển hiệu, hướng dẫn và huấn luyện. Trong trường hợp khu vực\r\n mở, tiếp cận của công chúng đến ENOHA phải được ngăn ngừa \r\n | \r\n \r\n Phải có huấn luyện \r\nLSO được khuyến cáo. \r\nTránh sử dụng ống nhòm và kính viễn\r\n vọng. \r\nTránh hội tụ lại chùm tia \r\n | \r\n
\r\n Cấp 3R \r\n | \r\n \r\n Nguy hiểm mắt mức thấp \r\n | \r\n \r\n Không hạn chế \r\ntức là an toàn phụ thuộc vào sử dụng\r\n có trách nhiệm \r\n | \r\n \r\n Nên có huấn luyện. \r\nTránh phơi nhiễm mắt trực tiếp \r\n | \r\n
\r\n Cấp 3B \r\n | \r\n \r\n Nguy hiểm mắt \r\nNguy hiểm da có thể có ở các mức cao\r\n hơn của cấp \r\n | \r\n \r\n Khu vực bao kín và được bảo vệ bằng\r\n khóa liên động \r\ntức là việc tiếp cận được kiểm soát\r\n bằng phương tiện kỹ thuật \r\n | \r\n \r\n Phải có huấn luyện và LSO. \r\nĐảm bảo an ninh bằng chìa khóa. \r\nBao kín chùm tia tốt nhất có thể, sử dụng vỏ\r\n bọc toàn bộ nếu khả thi. \r\nSử dụng hệ thống an toàn công việc. \r\nSử dụng PPE nếu không thể tránh rủi\r\n ro phơi nhiễm \r\n | \r\n
\r\n Cấp 4 \r\n | \r\n \r\n Nguy hiểm mắt và da \r\nNguy hiểm cháy và khói có thể có \r\n | \r\n \r\n Khu vực bao kín và được bảo vệ bằng\r\n khóa liên động \r\ntức là việc tiếp cận được kiểm soát\r\n bằng phương tiện kỹ thuật \r\n | \r\n \r\n Phải có huấn luyện và LSO. \r\nĐảm bảo an ninh bằng chìa khóa. \r\nBao kín chùm tia tốt nhất có thể, sử\r\n dụng vỏ bọc toàn bộ nếu khả thi. \r\nSử dụng hệ thống an toàn công việc. \r\nSử dụng PPE nếu không thể tránh rủi\r\n ro phơi nhiễm \r\nBảo vệ chống các nguy hiểm kết hợp (ví\r\n dụ cháy, khói). \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Bảng này đề cập đến vận\r\n hành bình thường của bộ phát laser (tức là không tính đến bảo\r\n dưỡng hoặc bảo trì) và chỉ nhằm làm hướng dẫn cho các khu vực\r\n có kiểm soát laser. Đánh giá rủi ro có thể chỉ ra rằng các bộ phát laser có cấp\r\n cho trước cần được đặt trong loại khu vực có kiểm soát\r\n cao hơn hoặc thấp hơn, hoặc cần hệ thống kiểm\r\n soát bảo vệ khác nhau đủ để giảm rủi ro. \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Ví dụ về hệ thống khóa liên động đối với khu\r\nvực có kiểm soát laser
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phụ lục này cung cấp thông\r\ntin về các khả năng sẵn có đối với kiểm soát kỹ thuật của nguy hiểm laser\r\nbằng cách sử dụng các hệ thống khóa liên động. Phụ lục này được thiết kế cho những\r\nngười có thể không quen với việc sử dụng các kiểm soát này nhưng không loại trừ\r\nviệc sử dụng các giải pháp thay thế có thể có mức bảo vệ thỏa đáng trong các\r\ntrường hợp cho trước. Các loại trang thiết bị được mô tả ở phụ lục này\r\nchỉ nhằm minh họa; không phải tất cả đều cần thiết đối với một hệ thống lắp đặt\r\ncho trước.
\r\n\r\nA.1 Giới thiệu
\r\n\r\nHệ thống khóa liên động có thể được sử\r\ndụng để kết thúc phát xạ, laser bất cứ khi nào cửa tạo ra sự tiếp cận vào khu vực\r\ncó kiểm soát\r\nlaser được mở ra.
\r\n\r\nCó nhiều cách để cấu hình hệ thống\r\nkhóa liên động, tùy thuộc vào các yêu cầu cụ thể, nhưng chúng được chia thành\r\nhai loại chính; khóa và không khóa. Các loại này được thể hiện trên Hình A.1 đến\r\nHình A.3. Không phải tất cả các thành phần đều cần thiết, mà chúng được thể hiện\r\ntrên các hình này cho đầy đủ.
\r\n\r\nA.2 Các thành phần chung
\r\n\r\nA.2.1 Hệ thống kiểm\r\nsoát khóa liên động
\r\n\r\nHệ thống kiểm soát khóa liên động nên\r\ncó thiết kế hỏng một cách an toàn sao cho nó duy trì được chức năng bảo vệ\r\ntrong trường hợp hỏng bộ phận hợp thành. (Ví dụ hỏng bộ phận hợp thành là tiếp\r\nđiểm rơ le bị dính.) Hệ thống cũng nên có nút bấm đặt lại sao cho một khi khóa\r\nliên động tác động (do mở cửa), cần một hành động có chú ý để khởi động\r\nlại phát xạ laser (mà không chỉ đơn giản chỉ là đóng cửa lại). Tuy nhiên, lưu ý\r\nlà bộ nối khóa liên động từ xa quy định trong TCVN 12670-1 (IEC 60825-1) đối với\r\ntất cả các sản phẩm laser cấp 3B và cấp 4 có thể được sử dụng để liên kết các\r\nthiết bị đóng cắt của cửa, không yêu cầu phải có cơ chế đặt lại và vì vậy khuyến\r\ncáo người sử dụng tự cân nhắc việc lắp đặt chúng cho riêng mình.
\r\n\r\nA.2.2 Thiết\r\nbị đóng cắt khóa liên động của cửa
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt cơ khí thường là đơn\r\ngiản nhất. Chúng cần có thiết kế “cắt dứt khoát” (tức là các tiếp điểm bật xa ra\r\nkhỏi nhau bằng hành động mở cửa) để tránh các tiếp điểm bị dính. Các thiết bị\r\nđóng cắt từ hoặc cảm ứng vị trí khác thông thường sẽ hữu ích trên các cửa kiểu\r\ntrượt hoặc khi yêu cầu mức vệ sinh cao. Các thiết bị đóng cắt này cần được mã\r\nhóa (tức là hai phần được thiết kế để tác động như một cặp duy nhất) để tránh bị\r\nlàm mất hiệu lực vô ý và cần có thiết kế để loại bỏ khả năng dính tiếp điểm.
\r\n\r\nA.2.3 Thiết bị đóng\r\ncắt làm mất hiệu lực
\r\n\r\nChỉ được lắp đặt trang thiết bị dùng để\r\nlàm mất hiệu lực khóa liên động, cho phép làm mất hiệu lực tạm thời của việc bảo\r\nvệ bằng khóa liên động bởi người được ủy quyền, nếu đánh giá được việc sử dụng\r\nvà không ảnh hưởng đến an toàn (xem 8.4.2). Cũng cần thiết phải đảm bảo rằng\r\nphát xạ laser không thể xuyên qua lối cửa đang mở trong khi đang làm mất hiệu lực.
\r\n\r\nTrong trường hợp sử dụng hệ thống làm\r\nmất hiệu lực, thiết bị đóng cắt không chắc chắn, ví dụ kiểu nút ấn, thường\r\nthích hợp để sử dụng bên trong phòng. Nếu thiết bị đóng cắt làm mất hiệu lực\r\ncũng được đặt bên ngoài phòng (sẽ là cần thiết nếu phòng có thể không cần có\r\nngười trong khi bộ phát laser đang hoạt động), thì cần sử dụng chìa khóa hoặc\r\nthẻ được mã hóa để kiểm soát sự tiếp cận. Bản thân việc làm\r\nmất hiệu lực cần được thiết kế hỏng một cách an toàn, có thời gian giới hạn và\r\nđộc lập với thiết bị đóng cắt sao cho nó không thể duy trì việc sử dụng liên tục\r\nngay cả khi thiết bị đóng cắt làm mất hiệu lực đang ở vị trí “on”.
\r\n\r\nA.2.4 Màn chắn
\r\n\r\nTrường hợp sử dụng màn chắn chùm tia để\r\nkết thúc phát xạ laser mà không cắt nguồn cấp, nó cần có thiết kế hỏng một\r\ncách an toàn sao cho nó sẽ luôn duy trì ở vị trí đóng khi nguồn cấp của màn chắn\r\nbị cắt, và cũng phải có khả năng chịu được chùm tia laser tới mà không bị hỏng.
\r\n\r\nA.2.5 Biển hiệu cảnh\r\nbáo được chiếu sáng
\r\n\r\nĐây có thể là kiểm soát hành chính có\r\ních, đặc biệt khi kiểu hệ thống không khóa đang được sử dụng, giúp tránh việc\r\nngắt phát xạ laser không cần thiết. Để thực hiện việc này một cách hiệu quả, biển\r\nhiệu phải được nối thích hợp sao cho chỉ hiện thị “on” khi bộ phát laser đang\r\nhoạt động. Biển hiệu được chiếu sáng thao tác bằng tay không phải lúc nào cũng\r\nđáp ứng yêu cầu này.
\r\n\r\nA.2.6 Hệ thống\r\nkhóa liên động không khóa (xem Hình A.2)
\r\n\r\nĐây là những loại hệ thống khóa liên động\r\nphổ biến nhất. Chúng thực hiện chức năng an toàn bằng cách cắt phát xạ laser\r\nkhi có ai đó mở cửa, và\r\nchúng cần được thiết kế để ngăn khởi động lại cho đến khi các cánh cửa được\r\nđóng lại. Có thể sử dụng chức năng làm mất hiệu lực để cho phép người được ủy\r\nquyền đi vào và đi ra khỏi vùng nguy hiểm mà không làm ngắt laser (nhưng xem\r\nA.2.3), trong khi có thể sử dụng các biển hiệu cảnh báo được chiếu sáng để chỉ\r\nthị trạng thái của bộ phát laser ở tất cả các cửa tiếp cận. Một phương pháp để\r\nkết thúc phát xạ laser là ngắt nguồn cấp điện, mặc dù đây có thể có ảnh hưởng đến\r\ntính năng của bộ phát laser (ví dụ ảnh hưởng đến độ ổn định và hỏng thành phần\r\ngia tốc), ngoại trừ khi sử dụng bộ phát laser điốt công suất tương đối thấp được\r\nsử dụng. Do đó điều này thường được loại bỏ vì tính khả thi. (Tuy nhiên, nếu thực\r\nhiện các kiểm soát có tính quy trình thích hợp thì hoạt động không chú ý của khóa\r\nliên động do sự tiếp cận của người không được ủy quyền phải là trường hợp cực kỳ\r\nhiếm xảy ra.) Phương pháp thay thế là sử dụng cửa chập hỏng một cách an toàn\r\nlàm ngắt chùm tia laser (xem A.2.4).
\r\n\r\nA.2.7 Thiết bị đóng\r\ncắt dừng khẩn cấp
\r\n\r\nNếu nút dừng khẩn cấp để kết thúc phát\r\nxạ laser không dễ dàng tiếp cận từ tất cả các khu vực của phòng thì phải có một\r\nhoặc nhiều nút dừng khẩn cấp trong hệ thống.
\r\n\r\nA.2.8 Hệ thống\r\nkhóa liên động khóa (xem Hình A.3)
\r\n\r\nCác hệ thống này ngăn ngừa sự tiếp cận\r\nkhông được phép vào khu vực laser và do đó loại bỏ việc ngắt không mong muốn\r\nbức xạ laser. Tuy nhiên việc khóa cửa phòng thí nghiệm bằng tay là không được chấp nhận, vì\r\nngười có thể bị kẹt bên trong khi có tai nạn. Thậm chí việc giữ chìa khóa bên\r\nngoài phòng\r\ncũng\r\nkhông giải quyết được vấn đề vì chúng có thể bị mất vào thời điểm quan trọng,\r\nhoặc sẽ khó tìm khi có cháy. Hệ thống khóa phải là kiểu hỏng một cách an\r\ntoàn, tắt bộ phát laser và cho phép tiếp cận vào phòng khi có\r\nsự cố nguồn điện hoặc khi yêu cầu có tiếp cận khẩn cấp. Điều này có thể đạt được\r\nbằng\r\ncách\r\nsử dụng các khóa điện tử có mã hóa chìa khóa hoặc hoạt động bằng thẻ từ, với điều\r\nkiện có sẵn\r\ntrang\r\nbị để làm mất hiệu lực một cách rõ ràng cho phép tiếp cận khẩn cấp, có thể tác\r\nđộng bởi người nào đó và\r\nkhông đòi hỏi chìa\r\nkhóa,\r\nmã hoặc thẻ quẹt. Nó cũng có thể được thực hiện bằng cách sử dụng khóa cửa\r\nhỏng một cách an toàn để khóa (xem A.2.9), mà có thể được mở một cách tương tự trong\r\ntrường hợp khẩn cấp. Bộ phát laser cần vẫn được khóa liên động bằng cách sử dụng\r\ncửa trập\r\nhoặc\r\ntrực tiếp vào nguồn cấp, để kết thúc phát xạ của bộ phát laser khi đạt được tiếp\r\ncận khẩn cấp. Thiết bị đóng cắt khóa liên động cửa vẫn có thể được sử dụng để\r\nđảm bảo rằng việc khởi động không thể xảy ra trong trường hợp cửa\r\nđược mở, và để có xu hướng đóng nếu cửa vẫn được giữ mở lâu hơn thời gian làm mất\r\nhiệu lực cho phép.
\r\n\r\nA.2.9 Khóa điện
\r\n\r\nKhóa điện hỏng một cách an toàn có thể\r\nđược lắp để giữ cửa ở vị trí đóng khi cấp điện, vì thế ngăn ngừa việc đi vào\r\nkhông được phép. (Không nên sử dụng các khóa hoạt động bằng\r\nchìa thông thường.) Các thiết bị này được lắp vào khung cửa và che chốt cửa khi\r\nđược cấp điện. (Chốt cửa không được nối đến, và không thể tác động bởi, tay nắm\r\ncửa.) Điều này cho phép cửa đóng lại khi khóa được cấp điện nhưng không cho\r\nphép mở. Khi khóa không được cấp điện, cửa có thể được mở bằng cách ấn hoặc kéo\r\nđơn giản.
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt dừng khẩn cấp cần được\r\nlắp bên ngoài từng cánh cửa khi hệ thống khóa được sử dụng để cho phép đi vào\r\ntrong trường hợp khẩn cấp. Trên phía bên trong của từng cánh cửa, thiết bị làm\r\nmất hiệu lực dạng nút ấn sẽ luôn cho phép đi ra và có thể được coi là đủ, mặc dù tối\r\nthiểu một nút dừng khẩn cấp cho phép tiếp cận dễ dàng được lắp bên trong cửa.\r\nKhi được ấn, thiết bị đóng cắt dừng khẩn cấp sẽ duy trì an toàn bằng cách tắt đồng\r\nthời chùm tia laser và ngắt điện khóa cửa, do đó cho phép đi ra.
\r\n\r\nMục đích của hệ thống khóa liên động
\r\n\r\nTường hoặc cửa có nguy hiểm trong vùng\r\ncó kiểm soát laser.
\r\n\r\nHệ thống khóa liên động nối với các cửa\r\nvà được hoạt động khi có nguy hiểm để hạn chế tiếp cận đến người được huấn luyện,\r\nđược ủy quyền và được trang bị phù hợp.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình A.1 -\r\nMục đích của khóa liên động
\r\n\r\nHệ thống khóa liên động không khóa
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN
\r\n\r\nLV = Điện áp thấp
\r\n\r\nM = Nguồn lưới
\r\n\r\nHình A.2 - Hệ\r\nthống khóa liên động không khóa
\r\n\r\nHệ thống khóa liên động dạng khóa
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN
\r\n\r\nLV = Điện áp thấp
\r\n\r\nM = Nguồn lưới
\r\n\r\nHình A.3 - Hệ\r\nthống khóa liên động dạng khóa
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
B.1 Giới thiệu
\r\n\r\nPhụ lục này cung cấp sự lựa chọn các\r\nví dụ sử dụng thông tin bổ sung và công thức cho trong IEC TR 60825-10. Việc\r\nxác định phơi nhiễm lớn nhất cho phép (MPE) được giới thiệu trong B.3 với các ví\r\ndụ đối với quan sát nguồn nhỏ của đầu ra laser CW hoặc dạng xung đơn trong B.4\r\nvà hệ thống xung lặp trong B.5. Việc xác định khoảng cách nguy hiểm mắt danh\r\nnghĩa (NOHD) đối với các nguồn nhỏ được cho trong B.6 và đối với các nguồn kéo\r\ndài trong B.7. Tính mật độ quang của thiết bị bảo vệ mắt khỏi laser được cho\r\ntrong B.8, và tính toán nhiều nguồn nhỏ được cho trong B.9.
\r\n\r\nB.2 Ký hiệu được sử dụng trong các ví\r\ndụ của phụ lục này
\r\n\r\n\r\n Ký hiệu \r\n | \r\n \r\n Đơn vị \r\n | \r\n \r\n Định nghĩa \r\n | \r\n
\r\n a \r\n | \r\n \r\n m \r\n | \r\n \r\n Đường kính của chùm tia laser phát\r\n ra \r\n | \r\n
\r\n α \r\n | \r\n \r\n rad \r\n | \r\n \r\n Góc trương bởi nguồn biểu kiến (hoặc\r\n phản xạ khuếch tán) khi quan sát từ một điểm trong không gian \r\n | \r\n
\r\n αf \r\n | \r\n \r\n rad \r\n | \r\n \r\n Góc tại mắt trương nguồn bức xạ biểu\r\n kiến ở khoảng cách rf = 100 mm \r\n | \r\n
\r\n αmin \r\n | \r\n \r\n rad \r\n | \r\n \r\n Góc nhỏ nhất được trương bởi nguồn\r\n áp dụng tiêu chí nguồn kéo dài \r\n | \r\n
\r\n αmax \r\n | \r\n \r\n rad \r\n | \r\n \r\n Góc lớn nhất được trương bởi nguồn\r\n có tiêu chí nguồn kéo dài thay đổi tuyến tính với kích cỡ nguồn (αmax = 0,1 rad) \r\n | \r\n
\r\n C1, C2,...,\r\n C7 \r\n | \r\n \r\n Không đơn vị \r\n | \r\n \r\n Hệ số hiệu chỉnh (xem Bảng 8) \r\n | \r\n
\r\n du \r\n | \r\n \r\n m \r\n | \r\n \r\n Đường kính của vòng tròn nhỏ nhất ở khoảng\r\n cách quy định, r, từ nguồn biểu kiến chứa u % tổng công suất\r\n (năng lượng) laser. Trong trường hợp chùm tia phân bố Gauss, d63 tương ứng\r\n với các điểm có độ rọi\r\n (hoặc phơi nhiễm bức xạ) xuống đến 1/e giá trị đỉnh tại tâm của nó. \r\n | \r\n
\r\n De \r\n | \r\n \r\n m \r\n | \r\n \r\n Đường kính con ngươi của hệ thống\r\n quang \r\n | \r\n
\r\n Do \r\n | \r\n \r\n m \r\n | \r\n \r\n Đường kính mục tiêu của hệ thống\r\n quang \r\n | \r\n
\r\n η \r\n | \r\n \r\n Không đơn vị \r\n | \r\n \r\n Một phần của tổng công suất (năng lượng)\r\n laser thu được thông qua lỗ mở quy định đặt ở khoảng cách quy định, r, tính từ\r\n nguồn biểu kiến. \r\n | \r\n
\r\n F \r\n | \r\n \r\n Hz \r\n | \r\n \r\n Tần số lặp xung \r\n | \r\n
\r\n G \r\n | \r\n \r\n Không đơn vị \r\n | \r\n \r\n Căn bậc hai của tỷ số giữa độ rọi hoặc\r\n phơi nhiễm bức xạ võng mạc nhận được bởi mắt có hỗ trợ quang và độ rọi hoặc\r\n phơi nhiễm bức xạ võng mạc nhận được bởi mắt không có hỗ trợ. \r\n | \r\n
\r\n H \r\n | \r\n \r\n J.m-2 \r\n | \r\n \r\n Phơi nhiễm bức xạ hoặc \r\n | \r\n
\r\n E \r\n | \r\n \r\n W.m-2 \r\n | \r\n \r\n độ rọi ở khoảng cách quy định, r,\r\n tính từ nguồn biểu kiến \r\n | \r\n
\r\n Ho \r\n | \r\n \r\n J.m-2 \r\n | \r\n \r\n Phơi nhiễm bức xạ chùm tia laser\r\n phát ra hoặc \r\n | \r\n
\r\n Eo \r\n | \r\n \r\n W.m-2 \r\n | \r\n \r\n độ rọi tại khoảng cách bằng không\r\n tính từ nguồn biểu kiến \r\n | \r\n
\r\n k \r\n | \r\n \r\n Không đơn vị \r\n | \r\n \r\n Hệ số cấu trúc chế độ với các giá trị\r\n trong dải từ k = 1 đối với các chùm tia có phân bố Gauss đến k = 2,5 đối với\r\n các chùm tia chưa biết cấu trúc chế độ. \r\n | \r\n
\r\n Lp \r\n | \r\n \r\n J.m-2 sr-1 \r\n | \r\n \r\n Bức xạ tích hợp nguồn kéo dài \r\n | \r\n
\r\n λ \r\n | \r\n \r\n nm \r\n | \r\n \r\n Bước sóng của bức xạ laser \r\n | \r\n
\r\n M \r\n | \r\n \r\n Không đơn vị \r\n | \r\n \r\n Độ phóng đại của thiết bị quang \r\n | \r\n
\r\n Hmpe \r\n | \r\n \r\n J.m-2 \r\n | \r\n \r\n Phơi nhiễm lớn nhất cho phép \r\n | \r\n
\r\n hoặc \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n EMPE \r\n | \r\n \r\n W.m-2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n µ \r\n | \r\n \r\n m-1 \r\n | \r\n \r\n Hệ số suy giảm trong khí quyển ở bước\r\n sóng quy định \r\n | \r\n
\r\n N \r\n | \r\n \r\n Không đơn vị \r\n | \r\n \r\n Số lượng xung trong khoảng thời gian\r\n phơi nhiễm \r\n | \r\n
\r\n NA \r\n | \r\n \r\n Không đơn vị \r\n | \r\n \r\n Lỗ mở số của nguồn laser \r\n | \r\n
\r\n NAm \r\n | \r\n \r\n Không đơn vị \r\n | \r\n \r\n Lỗ mở dưới dạng chữ số của mục tiêu\r\n của kính hiển vi \r\n | \r\n
\r\n NOHD \r\n | \r\n \r\n Không đơn vị \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách nguy hiểm danh nghĩa cho\r\n mắt \r\n | \r\n
\r\n OD \r\n | \r\n \r\n Không đơn vị \r\n | \r\n \r\n Mật độ (tỷ số truyền) quang được xác\r\n định là logarit cơ số 10 của nghịch đảo hệ số truyền (xem thêm IEV 845-04-66;\r\n ở đây không sử dụng hệ số D để tránh nhầm lẫn với đường kính). \r\n | \r\n
\r\n Po \r\n | \r\n \r\n W \r\n | \r\n \r\n Công suất bức xạ tổng (thông lượng bức\r\n xạ) của laser sóng liên tục hoặc công suất bức xạ trung bình của laser dạng\r\n xung lặp lại \r\n | \r\n
\r\n Pp \r\n | \r\n \r\n W \r\n | \r\n \r\n Công suất bức xạ trong phạm vi một\r\n xung của laser dạng xung \r\n | \r\n
\r\n ϕ \r\n | \r\n \r\n rad \r\n | \r\n \r\n Góc phân kỳ của chùm tia laser phát\r\n ra \r\n | \r\n
\r\n π \r\n | \r\n \r\n Không đơn vị \r\n | \r\n \r\n Hằng số 3,142 \r\n | \r\n
\r\n Q \r\n | \r\n \r\n J \r\n | \r\n \r\n Năng lượng bức xạ tổng của laser dạng\r\n xung \r\n | \r\n
\r\n r \r\n | \r\n \r\n m \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách từ nguồn biểu kiến đến\r\n người quan sát, lỗ mở đo, hoặc đích khuếch tán \r\n | \r\n
\r\n r1 \r\n | \r\n \r\n m \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách từ đích laser đến người\r\n quan, sát hoặc lỗ mở đo \r\n | \r\n
\r\n r1,max \r\n | \r\n \r\n m \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách lớn nhất từ đích laser đến\r\n người quan sát trong trường hợp áp dụng các điều kiện quan sát nguồn kéo dài \r\n | \r\n
\r\n t \r\n | \r\n \r\n s \r\n | \r\n \r\n Khoảng thời gian của một xung laser\r\n đơn \r\n | \r\n
\r\n T \r\n | \r\n \r\n s \r\n | \r\n \r\n Tổng thời gian\r\n phơi nhiễm của chuỗi xung \r\n | \r\n
\r\n T1, T2 \r\n | \r\n \r\n s \r\n | \r\n \r\n Các điểm gãy về thời gian (xem Bảng\r\n 8) \r\n | \r\n
B.3 Phơi nhiễm lớn nhất cho phép\r\n(MPE) - Giới thiệu
\r\n\r\nPhơi nhiễm lớn nhất cho phép được xác\r\nđịnh theo 2.47 là mức bức xạ laser lớn nhất mà các mô sống (người) có thể phơi\r\nnhiễm mà không chịu thêm thương tích phát sinh ngay sau khi phơi nhiễm hoặc sau\r\nđó. Các giá trị phơi nhiễm lớn nhất cho phép được đặt thấp hơn các mức nguy hiểm\r\nđã biết. Tuy nhiên, các giá trị MPE cần được coi là hướng dẫn cho phơi nhiễm an\r\ntoàn hơn là đường ranh giới cứng giữa mức phơi nhiễm an toàn và không an toàn.
\r\n\r\nCác giá trị MPE phụ thuộc vào:
\r\n\r\n- bước sóng của bức xạ;
\r\n\r\n- thời gian phơi nhiễm hoặc độ rộng\r\nxung;
\r\n\r\n- phổ của các bước sóng, khi mô được\r\nphơi nhiễm với nhiều hơn một bước sóng;
\r\n\r\n- bản chất của mô phơi nhiễm; và
\r\n\r\n- góc trương của nguồn (sẽ xác định cỡ\r\ncủa ảnh trên võng mạc) trong dải bước sóng từ 400 nm đến 1 400 nm.
\r\n\r\nCác ví dụ trình bày trong phụ lục này\r\nminh họa các quy trình tính toán đối với quan sát nội chùm tia, đối với các nguồn\r\nkéo dài và phản xạ khuếch tán, và đối với các phơi nhiễm dạng xung hoặc có điều\r\nbiến. Việc chọn thời gian phơi nhiễm có thể rõ ràng như trong trường hợp bộ\r\nphát laser một xung hoặc bộ phát laser CW hoặc xung lặp hoạt động trong dải bước\r\nsóng nhìn thấy 400 nm đến 700 nm khi có thể sử dụng phản ứng khó chịu 0,25 s đối\r\nvới phơi nhiễm mắt. Các bộ phát laser dạng xung lặp hoặc bộ phát laser CW hoạt\r\nđộng ở các bước sóng bên ngoài dải bước sóng nhìn thấy sẽ đòi hỏi nhân viên an toàn\r\nlaser thực hiện đánh giá giá trị của thời gian phơi nhiễm có nhiều khả năng xảy\r\nra.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bảng 5 và Bảng\r\n6 cung cấp các giá trị MPE đối với phơi nhiễm mắt trong khi Bảng 7 cung cấp các\r\ngiá trị MPE đối với phơi nhiễm da.
\r\n\r\nCác ví dụ thể hiện các quy trình tính\r\ntoán theo từng bước đối với các bước sóng điển hình và các tham số phơi nhiễm\r\nkhác. Người sử dụng có thể điều chỉnh các quy trình này\r\ntheo từng trường hợp cụ thể khi cần tính MPE.
\r\n\r\nB.4 Phơi nhiễm lớn nhất cho phép\r\n(MPE) - Nguồn nhỏ đơn nhất
\r\n\r\nViệc quan sát nguồn nhỏ xảy ra khi góc\r\ntrương của nguồn nhỏ hơn αmin. Bốn ví dụ dưới đây minh họa\r\ncác quy trình tính toán đối với các điều kiện quan sát nguồn đơn, nhỏ, với đầu\r\nra laser CW hoặc xung đơn.
\r\n\r\nVí dụ B.4.1
\r\n\r\nTính MPE đối với bộ phát laser\r\nheli-cadmi, λ = 325 nm, với thời gian phát xạ là 0,1 s.
\r\n\r\nLời giải:
\r\n\r\nGiá trị MPE áp dụng được có thể tìm thấy\r\ntrong Bảng 5, ở giao điểm của dải bước sóng từ 315 nm đến 400 nm và cột thời\r\ngian phơi nhiễm 1 x 10-3 s đến 10 s, MPE được\r\ntìm thấy bằng C1 J.m-2. C1 có thể được\r\ntính từ công thức cho trong Bảng 8.
\r\n\r\nC1 = 5,6 x 103\r\nx t0,25
\r\n\r\nHMPE = 5,6 x 103\r\nx 0,10,25 = 3,15 x 103\r\nJ.m-2
\r\n\r\nĐể có MPE, ta lấy độ rọi chia cho thời\r\ngian phơi nhiễm t,
\r\n\r\nEMPE = HMPE\r\n/t = 3,15 x 103/0,1\r\n= 3,15 x 104 W.m-2
\r\n\r\nVí dụ B.4.2
\r\n\r\nXác định phơi nhiễm xung đơn lớn nhất\r\ncho phép đối với laser hồng ngọc dạng xung, λ = 694 nm, với\r\nthời gian phơi nhiễm 10-3 s.
\r\n\r\nLời giải:
\r\n\r\nTrong Bảng 5, MPE tìm được tại giao điểm\r\ncủa dải bước sóng từ 400 nm đến 700 nm và thời gian phơi nhiễm t = 5 x 10-5 s đến 10-3 s. Giá trị\r\nMPE là
\r\n\r\nHMPE = 18 x t0,75 J.m-2
\r\n\r\nDo đó,
\r\n\r\nHMPE = 18 x (10-3)0,75 = 0,10 J.m-2
\r\n\r\nVí dụ B.4.3
\r\n\r\nĐối với xung đơn của bộ phát laser\r\ngali-asenua, λ = 905 nm, với độ rộng xung 100 ns, MPE bằng bao nhiêu?
\r\n\r\nLời giải:
\r\n\r\nTrong Bảng 5, MPE tìm được tại giao điểm\r\ncủa dải bước sóng từ 700 nm đến 1050 nm và thời gian phơi nhiễm t = 10-7 s đến 1,8 x 10-5 s. MPE biểu\r\nthị bằng phơi nhiễm bức xạ được cho bởi:
\r\n\r\nHMPE = 5 x 10-3 x C4\r\nJ.m-2
\r\n\r\nHệ số C4 có thể được\r\ntính từ công thức cho trong Bảng 8:
\r\n\r\nC4 = 100,002(λ-700) = 2,57
\r\n\r\nDo đó,
\r\n\r\nHMPE = 5 x 10-3\r\nx 2,57 = 12,9 x 10-3 J.m-2
\r\n\r\nVí dụ B.4.4
\r\n\r\nTính MPE đối với bộ phát laser\r\nheli-neon (He-Ne) sóng liên tục, λ = 633 nm.
\r\n\r\nLời giải:
\r\n\r\nVì bộ phát laser đang hoạt động trong\r\nphần nhìn thấy của phổ và việc quan sát có chủ ý là không được dự kiến nên sẽ sử\r\ndụng thời gian phơi nhiễm được giới hạn bởi phản ứng khó chịu T = 0,25 s. Các\r\ngiá trị MPE có thể tìm được trong Bảng 5 tại giao điểm của dải bước sóng từ 400\r\nnm đến 700 nm và cột thời gian phơi nhiễm 1 x 10-3 đến 10 s.\r\nMPE thể hiện là phơi nhiễm bức xạ được cho bởi:
\r\n\r\nHMPE = 18 x t0,75 J.m-2
\r\n\r\nHMPE = 18 x (0,25)0,75 = 6,36 J.m-2
\r\n\r\nĐể có MPE, ta lấy độ rọi chia cho thời\r\ngian phơi nhiễm t = 0,25 s, khi đó
\r\n\r\nEMPE = 25 W.m-2
\r\n\r\nB.5 Phơi nhiễm lớn nhất cho phép\r\n(MPE) - Hệ thống xung lặp lại
\r\n\r\nCác quy tắc áp dụng cho phơi nhiễm từ\r\ncác sản phẩm laser dạng xung lặp lại (hoặc phơi nhiễm từ các hệ thống laser\r\nquét) được cho trong 4.2. IEC TR 60825-10 cung cấp sơ đồ chi tiết các bước liên\r\nquan đến tính toán MPE đối với bộ phát xung lặp lại.
\r\n\r\nVí dụ B.5.1
\r\n\r\nXác định MPE nguồn nhỏ đối với phơi\r\nnhiễm ngẫu nhiên trực tiếp đến mắt với bức xạ từ bộ phát laser agon (λ = 488\r\nnm) hoạt động ở tần số lặp\r\nxung F = 1 MHz với độ rộng xung t = 10-8 s.
\r\n\r\nLời giải:
\r\n\r\nVì bộ phát laser đang hoạt động trong\r\nphần nhìn thấy của phổ và việc quan sát có chú ý là không\r\nđược dự kiến nên sẽ sử dụng thời gian phơi nhiễm được giới hạn bởi phản ứng khó\r\nchịu T = 0,25 s. Nếu quan sát có chú ý bức xạ\r\ntrong dải bước sóng từ 400 nm đến 600 nm là được dự kiến đối với thời gian phơi\r\nnhiễm 1 s hoặc lâu hơn thì cần đánh giá giới hạn quang hóa lên mắt, ngoài giới\r\nhạn nhiệt và giá trị khắc nghiệt nhất sẽ cho MPE áp dụng được.
\r\n\r\nĐiều 5.2 đưa ra ba tiêu chí cần được\r\nxem xét, và tiêu chí nào khắc nghiệt nhất sẽ áp dụng cho đánh giá này.
\r\n\r\nTừ 5.2 a), phơi nhiễm từ xung đơn bất\r\nkỳ không được vượt quá MPE cho xung đơn. Do đó, phơi nhiễm bức\r\nxạ đối với khoảng thời gian 10-8 s từ Bảng 5 là
\r\n\r\nHsingle = 5 x 10-3\r\nJ.m-2
\r\n\r\nTừ 5.2 b), phơi nhiễm trung bình đối với\r\nchuỗi xung trong thời gian phơi nhiễm T không được vượt quá MPE đối với xung\r\nđơn trong thời gian phơi nhiễm T. Đối với thời gian phơi nhiễm tổng 0,25 s, Bảng\r\n5 giới hạn phơi nhiễm bức xạ ở
\r\n\r\nHT = 18 t0,75 J.m-2 = 18 x (0,25)0,75 J.m-2 = 6,36 J.m-2
\r\n\r\nVì có N = 2,5 x 105 xung\r\ntrong thời gian 0,25 s, tiêu chí độ rọi trung bình tạo ra phơi nhiễm bức xạ\r\nxung đơn là\r\n
\r\n\r\nHsingle-avg = HT/N = 6,36/2,5\r\nx 105 = 2,55 x 10-5\r\nJ.m-2
\r\n\r\nTừ 5.2 c), phơi nhiễm trung bình từ\r\ncác xung trong chuỗi xung không được vượt quá MPE đối với xung đơn nhân với hệ\r\nsố hiệu chỉnh C5 (trong đó C5 = N-1/4). Thời gian\r\nphơi nhiễm mà cần áp dụng yêu cầu c) là T2 trong dải bước\r\nsóng từ 400 nm đến 1 400 nm, trong đó T2 = 10 s đối với\r\nα\r\n ≤ αmin.
\r\n\r\nVì bộ phát laser đang hoạt động ở tốc\r\nđộ lặp cao, áp dụng chú thích 3 cho 5.2 c). Điều này đòi hỏi rằng, nếu nhiều\r\nxung xuất hiện trong thời gian Ti (xem Bảng 3 đối với Ti\r\n= 18 x 10-6 s), chúng được\r\ntính là xung đơn để xác định N và phơi nhiễm bức xạ của các xung đơn được cộng\r\nlại và so sánh với MPE của Ti. Do đó, tần số lặp xung hiệu quả\r\nlà:
\r\n\r\nFE = 1/Ti = 1/(18 x 10-6)\r\n= 55,56 kHz
\r\n\r\nMPE đối với xung có thời gian Ti được cho\r\ntrong Bảng 5 là 5 x 10-3 J.m-2.
\r\n\r\nSố lượng xung hiệu quả trong 0,25 s\r\nlà:
\r\n\r\nNE = T x FE = 0,25 x 55,56 x 103\r\n= 1,39 x 104
\r\n\r\nĐối với NE = 1,39 x 104\r\nxung đối với từng thời gian T trong khoảng thời gian 0,25 s, phơi nhiễm bức xạ theo\r\ntiêu chí này tính bằng:
\r\n\r\nHtrain = Hsingle-eff\r\nx (NE)-1/4\r\n= 5 x 10-3 (1,39 x 104)-1/4 = 4,6 x 10-4 J.m-2
\r\n\r\nCác điều kiện 5.2 a) và 5.2 b) áp dụng\r\ncho xung có năng lượng Q trong khi điều kiện 5.2 c) áp dụng cho xung có năng lượng\r\n= Q x Ti x F= 18 x Q. Do đó,\r\nchia Htrain cho 18 (bằng\r\n2,55 x 10-5 J.m-2) cho phép so\r\nsánh ba MPE được tính từ 5.2 với nhau. Trong ví dụ này, tiêu chí 5.2 b) và 5.2\r\nc), mà bằng nhau, là khắc nghiệt nhất; MPE xung đơn đối với hệ thống này là\r\n2,55 x 10-5 J.m-2.
\r\n\r\nVí dụ B.5.2
\r\n\r\nXác định MPE nội chùm tia đối với phơi\r\nnhiễm mắt trực tiếp với bức xạ từ bộ phát laser Nd:YAG (λ = 1 064 nm) hoạt động\r\nở tần số F = 20 Hz với độ rộng xung t = 1 ms.
\r\n\r\nLời giải:
\r\n\r\nVì bộ phát laser không hoạt động trong\r\nphần nhìn thấy của phổ nên bảo vệ không được thực hiện bởi phản ứng khó chịu. Ước\r\nlượng hợp lý của thời gian phơi nhiễm thay đổi nguy hiểm có thể lấy là 10 s. Đối\r\nvới khoảng thời gian này, tổng số xung là:
\r\n\r\nN = T x F = 10 x 20 = 200
\r\n\r\nĐiều 5.2 đưa ra ba tiêu chí cần được\r\nxem xét, và tiêu chí nào khắc nghiệt nhất sẽ áp dụng cho đánh giá này.
\r\n\r\nTừ 5.2 a), phơi nhiễm từ xung đơn bất\r\nkỳ không được vượt quá MPE cho xung đơn. Vì chùm tia được phát ra từ một nguồn\r\nnhỏ nên MPE được\r\nxác định từ Bảng 5 và giá trị C7 = 1 tại bước sóng 1 064 nm trong\r\nBảng 8. Do đó, phơi nhiễm bức xạ từ Bảng 5 đối với khoảng thời gian 1 ms là
\r\n\r\nHsingle = 90 t0,75 C7\r\nJ.m-2 = 90 x 0,0010,75 x 1 J.m-2 = 0,506 J.m-2
\r\n\r\nTừ 5.2 b), phơi nhiễm trung bình đối với\r\nchuỗi xung trong thời gian phơi nhiễm T không được vượt quá MPE đối với xung\r\nđơn trong thời gian phơi nhiễm T. Đối với thời gian phơi nhiễm 10 s (thời gian\r\nphơi nhiễm tổng), Bảng 5 giới hạn phơi nhiễm bức xạ ở
\r\n\r\nHT = 90 t0,75 C7\r\nJ.m-2 = 90 x 100,75 x 1 J.m-2 = 506 J.m-2
\r\n\r\nVì có N = 200 xung trong thời gian 10\r\ns, tiêu chí độ rọi trung bình tạo ra phơi nhiễm bức xạ xung đơn là
\r\n\r\nHsingle-avg = HT/N = 506/200\r\n= 2,53 J.m-2
\r\n\r\nTừ 5.2 c), phơi nhiễm trung bình từ\r\ncác xung trong chuỗi xung không được vượt quá MPE đối với xung đơn nhân với hệ\r\nsố hiệu chỉnh C5 (trong đó C5 = N-1/4). Đối với N\r\n= 200 xung trong thời gian 10 s, phơi nhiễm bức xạ theo tiêu chí này là
\r\n\r\nHtrain = Hsingle x N-0,25 = 0,506 x (200)-0,25 = 0,135 J.m-2
\r\n\r\nVì giới hạn từ tiêu chí xung lặp lại\r\ntrong 5.2 c) là khắc nghiệt nhất nên MPE xung đơn đối với hệ thống này là 0,135\r\nJ.m-2. MPE cũng có\r\nthể được thể hiện dưới dạng độ rọi trong thời gian của từng xung là:
\r\n\r\n\r\n\r\n
B.6 Khoảng cách nguy hiểm danh nghĩa\r\ncho mắt (NOHD)
\r\n\r\nNhư giải thích trong 5.5, NOHD thể hiện\r\nrằng, trong các điều kiện lý tưởng, độ rọi và phơi nhiễm bức xạ giảm xuống\r\nthấp hơn MPE tương ứng.
\r\n\r\nĐộ rọi ở khoảng cách r từ nguồn\r\nlaser được cho bởi (xem IEC TR 60825-10) :
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ THÍCH: a và ϕ được đo tại các điểm 1/e\r\ntrong biên dạng chùm tia, khi biên dạng chùm tia được giả thiết là phân bố\r\nGauss. Trên thực tế, chỉ các bộ phát laser khí mới sinh ra chùm tia có phân bố\r\nGauss, hầu hết các bộ phát laser trạng thái rắn đều có cấu trúc chùm tia về cơ\r\nbản là đa chế độ, không đều đặn, và trong trường hợp này cần sử dụng công thức\r\nsau:
\r\n\r\n\r\n\r\n
trong đó I = cường độ bức\r\nxạ (W.sr-1).
\r\n\r\nNếu chưa biết I và không thể\r\nđo thì giá trị đối với Po trong công thức (B.1) nêu trên có\r\nthể tăng thêm 2,5 đối với các hệ thống laser đã biết là có cấu trúc chùm tia đa\r\nchế độ. Trong IEC TR 60825-10, ký hiệu k được sử dụng để tính đến các chùm tia\r\ncó cấu trúc chế độ chưa biết và có các giá trị trong dải từ k = 1 đối\r\nvới các chùm tia có biên dạng Gauss đến k = 2,5 đối với chùm tia có cấu trúc chế\r\nđộ chưa biết.
\r\n\r\nĐại lượng e-µr là các tổn\r\nhao do suy giảm trong khí quyển và có thể bỏ qua đối với hầu hết các mục đích.\r\nĐơn giản hóa công thức (B.1) và thay hệ số k ta có:
\r\n\r\n\r\n\r\n
Khi E được thay bằng\r\nEMPE, r trở thành NOHD\r\nvà được tính như sau:
\r\n\r\n\r\n\r\n
hoặc
\r\n\r\n\r\n\r\n
trong đó Q là năng lượng trên xung và HMPE\r\nlà MPE trên mỗi xung được thể hiện bằng phơi nhiễm bức xạ.
\r\n\r\nNếu các ảnh hưởng của suy giảm trong\r\nkhí quyển được đưa vào, giải pháp đơn giản cho công thức (B.1) khi chưa có sẵn\r\nr. Ước lượng tin cậy đối với μ, hệ số suy giảm trong khí quyển, có thể có được\r\ntừ công thức sau:
\r\n\r\n\r\n\r\n
trong đó
\r\n\r\nA = 0,585 V0,33
\r\n\r\nV là phạm vi tầm nhìn\r\ntính bằng km, và
\r\n\r\nλ là bước sóng tính bằng nm (400 nm\r\n< λ < 2 000 nm).
\r\n\r\nSử dụng hỗ trợ quan sát quang
\r\n\r\nTrong trường hợp có hỗ trợ quan sát\r\n(kính viễn vọng, ống nhòm, v.v.) được sử dụng để quan sát nguồn bức xạ laser,\r\ncần kéo dài NOHD để tính đến việc tăng bức xạ vào mắt.
\r\n\r\nBức xạ đi vào mắt từ bộ phát laser được\r\nquan sát thông qua cặp ống nhòm sẽ tăng lên một hệ số khuếch đại quang G. Các\r\nkhuyến cáo dưới đây được cung cấp trong IEC TR 60825-10.
\r\n\r\na) Đối với 400 nm < λ < 1 400 nm\r\nkhi đó con ngươi nằm trong\r\nchùm tia,
\r\n\r\n\r\n\r\n
hoặc trường hợp chùm tia nhỏ hơn con\r\nngươi,
\r\n\r\n\r\n\r\n
Sử dụng giá trị nào nhỏ hơn, trong đó
\r\n\r\nτ là hệ số truyền\r\ntại bước sóng thích hợp (= 1 nếu chưa biết),
\r\n\r\nM là độ phóng đại\r\ncủa thiết bị hỗ trợ quan sát, và
\r\n\r\nDo là đường\r\nkính của thấu kính, tính bằng mm.
\r\n\r\nb) Đối với 320 nm ≤ λ < 400 nm\r\nvà 1 400 nm ≤ λ < 4 500\r\nnm
\r\n\r\n\r\n\r\n
Trong vùng này, bức xạ được hấp thụ\r\ntrước khi tới võng mạc.
\r\n\r\nc) Đối với λ < 320 nm và λ > 4\r\n500 nm
\r\n\r\nTrong vùng này, bức xạ ít có khả năng\r\ntruyền qua thiết bị hỗ trợ quan sát.
\r\n\r\nNOHD kéo dài trở thành
\r\n\r\n\r\n\r\n
Nếu không được cung cấp cùng với bộ lọc\r\nsuy giảm laser đặc biệt hoặc nếu việc truyền thực tế của thiết bị quang quan\r\nsát đã biết tại bước sóng laser thì không cần thực hiện biên dự phòng đối với tổn\r\nthất đường truyền trong thiết bị quang quan sát, vì nhiều thiết bị có hệ số\r\ntruyền cao (>0,8) kéo dài vào tận vùng hồng ngoại của phổ trên 2 000 nm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đầu ra của các sản phẩm\r\nlaser cấp 1, cấp 1M, cấp 2, cấp 2M và cấp 3R có thể được quan sát thông qua màn\r\nchắn khuếch tán hoặc đích không phản xạ gương thông qua thiết bị quang phóng đại,\r\nvới điều kiện tiêu chí đối với quan sát không có hỗ trợ của các nguồn kéo dài\r\nđược thỏa mãn và bức xạ trong phạm vi băng tần 400 nm đến 1 400 nm.
\r\n\r\nHai lưu đồ hữu ích được đề cập trong\r\nIEC TR 60825-10 hỗ trợ để tính NOHD của các sản phẩm laser CW và xung lặp phát\r\nra một hoặc nhiều bước sóng và ENOHD khi sử dụng thiết bị quang quan sát.
\r\n\r\nVí dụ B.6.1
\r\n\r\nBộ phát laser với biên dạng chùm tia\r\ntheo phân bố Gauss (k = 1) có đầu ra 4 W, độ phân kỳ chùm tia 0,7 mrad và đường\r\nkính chùm tia đầu ra là 1 mm. Nếu MPE thích hợp là 10 W.m-2, tính NOHD,\r\nvới giả thiết suy hao trong khí quyển không đáng kể.
\r\n\r\nLời giải:
\r\n\r\nThay vào công thức (B.3) ta có:
\r\n\r\n\r\n\r\n
Ví dụ B.6.2
\r\n\r\nThiết bị quang mở rộng chùm tia được lắp\r\nvới bộ phát laser trong ví dụ trước làm giảm độ phân kỳ chùm tia xuống còn 0,1\r\nmrad và tăng đường kính chùm tia lên 7 mm. Tính NOHD.
\r\n\r\nLời giải:
\r\n\r\nNOHD mới bằng:
\r\n\r\n\r\n\r\n
Lưu ý tầm quan trọng của độ phân kỳ\r\nchùm tia khi xác định NOHD.
\r\n\r\nVí dụ B.6.3
\r\n\r\nBộ phát laser trong ví dụ B.4.2 hoạt động\r\nở 550 nm. Tính NOHD sửa đổi, với giả thiết tầm nhìn 10 km.
\r\n\r\nLời giải:
\r\n\r\nHệ số suy giảm trong khí quyển, µ,\r\ntính được bằng cách sử dụng công thức (B.5):
\r\n\r\n\r\n\r\n
NOHD sửa đổi có thể tính được từ công\r\nthức (B.3) bằng cách đưa thêm hệ số suy giảm trong khí quyển:
\r\n\r\n\r\n\r\n
và giải ra (với r = NOHD) ta có
\r\n\r\n\r\n\r\n
Ví dụ B.6.4
\r\n\r\nBộ phát laser heli-neon đang khảo sát\r\n(λ = 633 nm) với công suất ra 3 mW phát chùm tia có đường kính ban đầu 13 mm, mở\r\nrộng đến 18 mm ở khoảng cách 50 m tính từ bộ phát laser:
\r\n\r\na) Quan sát trực tiếp bộ phát laser từ\r\nkhoảng cách 60 m trong bao lâu thì vẫn an toàn?
\r\n\r\nb) Khoảng cách nhỏ nhất là bao nhiêu để\r\nquan sát trực tiếp bộ phát laser này trong thời gian 3 min mà vẫn an toàn?
\r\n\r\nLời giải:
\r\n\r\na) Công suất đầu ra Po = 3 x 10-3 W, và đường\r\nkính chùm tia ban đầu a = 0,013 m. Độ phân kỳ của chùm tia do đó bằng
\r\n\r\n\r\n\r\n
Giả thiết rằng bộ phát laser có biên dạng chùm\r\ntia theo phân bố Gauss (k = 1) thì độ rọi ở phạm vi r có thể được xác định bằng\r\ncách sử dụng công thức (B.2)
\r\n\r\n\r\n\r\n
do đó
\r\n\r\n\r\n\r\n
Đối với thời gian phơi nhiễm từ 10 s đến\r\n3 x 104\r\ns, MPE tương ứng được cho trong Bảng 5 là
\r\n\r\nEMPE = 10 W.m-2
\r\n\r\nVì giá trị này nhỏ hơn độ rọi\r\nchùm tia ở 60 m nên thời\r\ngian phơi nhiễm sẽ nhỏ hơn 10 s. Bảng 5 thể hiện các thời gian phơi nhiễm trong\r\ndải từ 1 x 10-3\r\ns đến 10 s nên MPE tương ứng bằng
\r\n\r\nHMPE = 18 t0,75 J.m-2
\r\n\r\ntương đương với
\r\n\r\nEMPE= 18 t0,25 W.m-2
\r\n\r\nDo đó, thời gian\r\nphơi nhiễm lớn nhất có được bằng cách tính giá trị này của EMPE\r\n= 10,58 W.m-2 và giải theo\r\nt
\r\n\r\n18 t0,25 = 10,58 W.m-2
\r\n\r\nDo đó
\r\n\r\nb) Phạm vi tối thiểu để quan sát an\r\ntoàn có thể tính được bằng cách giải phương trình (B.3) đối với khoảng cách\r\nnguy hiểm danh nghĩa cho mắt (NOHD). Trong trường hợp này, thời gian phơi nhiễm\r\nt = 180 s (3 min) và Bảng 5 cho EMPE = 10 W.m-2:
\r\n\r\n\r\n\r\n
Ví dụ B.6.5
\r\n\r\nThiết bị đo khảo sát bộ phát laser hồng\r\nngoại cầm tay có các đặc tính sau.
\r\n\r\n- Bước sóng (λ) 903 nm
\r\n\r\n- Tần số lặp xung (F) 300 Hz
\r\n\r\n- Công suất đỉnh trên xung (Pp)\r\n30 W
\r\n\r\n- Năng lượng trên xung (Q) 600 nJ
\r\n\r\n- Độ phân kỳ chùm tia (ϕ) 10 mrad
\r\n\r\n- Đường kính lỗ mở đầu ra hiệu quả 55\r\nmm
\r\n\r\nGiả thiết bộ phát laser có biên dạng\r\nchùm tia phân bố Gauss, đánh giá NOHD đối với thiết bị đo này
\r\n\r\na) để quan sát bằng mắt không có hỗ trợ,\r\nvà
\r\n\r\nb) khi sử dụng ống nhòm 8 x 50.
\r\n\r\nLời giải:
\r\n\r\na) Điều kiện mắt không có hỗ trợ
\r\n\r\nTừ quy định kỹ thuật của bộ phát laser,\r\nđộ rộng xung được cho bởi tp = Q/Pp = (6 x 10-7)/30 = 20 ns.\r\nTrong ví dụ này, giả thiết rằng góc trương α nhỏ hơn αmin. Nếu không có\r\nquan sát có chú ý, thời gian\r\nphơi nhiễm cần sử dụng là 100 s; trong thời gian này, số lượng xung là:
\r\n\r\nN = F x t = 300 Hz x 100 s = 3 x 104
\r\n\r\nMPE nội chùm tia được lấy là giá trị\r\nkhắc nghiệt nhất tính từ 5.2.
\r\n\r\nĐánh giá xung đơn (điều kiện 5.2 a))
\r\n\r\nBảng 5 đưa ra MPE xung đơn đối với bức\r\nxạ này với thời gian phơi nhiễm 20 ns, là
\r\n\r\ntrong đó C4 = 100,002(903-700) = 2,55, do\r\nđó
\r\n\r\nHMPE = 5 x 10-3\r\nx 2,55 = 1,275\r\nx 10-2 J.m-2
\r\n\r\nĐánh giá độ rọi trung bình (điều kiện\r\n5.2 b))
\r\n\r\nMPE đối với thời gian phơi nhiễm 100 s\r\ncó được từ Bảng 5. Vì α ≤ 1,5 mrad T2 = 10 s, do\r\nđó áp dụng điều kiện t > T2:
\r\n\r\nEMPE,avg = 10 C4\r\nC7 W.m-2
\r\n\r\ntrong đó C4 = 2,55 và C7 = 1. Vì tần\r\nsố lặp xung là 300 Hz nên MPE trung bình trên xung là
\r\n\r\n\r\n\r\n
Đánh giá nhiều xung (điều kiện\r\n5.2 c))
\r\n\r\nPhơi nhiễm trung bình từ các xung\r\ntrong chuỗi xung không được vượt quá MPE đối với xung đơn nhân với hệ số hiệu chỉnh C5 (trong đó C5\r\n= N-1/4). Thời gian phơi\r\nnhiễm lớn nhất để áp dụng yêu cầu c) là T2 trong dải bước\r\nsóng 400 nm đến 1 400 nm, trong đó T2 = 10 s đối với\r\nα ≤ αmin.\r\nDo đó:
\r\n\r\n\r\n\r\n
Kết luận là điều kiện 5.2 c) tạo ra\r\nMPE trên xung khắc nghiệt nhất và do đó HMPE = 1,72 x 10-3 J.m-2 đối với quan\r\nsát nội chùm tia. Thay giá trị MPE này vào công thức (B.4) ta có
\r\n\r\n\r\n\r\n
Vì kết quả âm nên sản phẩm laser là an\r\ntoàn đối với quan sát bằng mắt không có hỗ trợ ở khoảng cách bất\r\nkỳ. Do đó, đối với sản phẩm laser này khi chỉ quan sát bởi mắt không có hỗ trợ\r\nthì NOHD thích hợp bằng không.
\r\n\r\nb) Điều kiện quan sát sử dụng ống nhòm
\r\n\r\nHệ số khuếch đại quang, G, của ống\r\nnhòm được xác định từ công thức (B.6) và (B.7) với giá trị nhỏ nhất trong hai\r\ngiá trị được trừ đi trong công thức (B.8) để có ENOHD.
\r\n\r\nGiả thiết không có suy hao khi đi\r\nqua thiết bị quang (τ = 1) thì công thức (B.6) cho G = M2 = 82\r\n= 64, và \r\ncông\r\nthức (B.7) sẽ cho .\r\nDo đó thay G = 51 trong công thức (B.8) ta có
\r\n\r\n\r\n\r\n
Như vậy sẽ là nguy hiểm đối với sản phẩm\r\nlaser này khi quan sát với ống nhòm 8 x 50 ở các khoảng cách\r\nnhỏ hơn 9,6 m.
\r\n\r\nVí dụ B.6.6
\r\n\r\nMáy định tầm của bộ phát laser đóng cắt\r\nQ bằng neodym-thủy tinh có các đặc tính sau.
\r\n\r\n- Bước sóng (λ) 1 060 nm
\r\n\r\n- Công suất đỉnh trên xung (Pp) 1,5 MW
\r\n\r\n- Năng lượng trên xung (Q) 45 mJ
\r\n\r\n- Tần số lặp xung (F) 12 xung trên\r\nphút
\r\n\r\n- Đường kính lỗ mở đầu ra hiệu quả (a)\r\n10 mm
\r\n\r\n- Góc phân kỳ chùm tia (ϕ) 1\r\nmrad
\r\n\r\nXác định:
\r\n\r\na) NOHD đối với mắt không có hỗ trợ,
\r\n\r\nb) NOHD đối với mắt không có hỗ trợ\r\nkhi bộ lọc truyền 10 % được lắp với lỗ mở đầu ra của máy định tầm, và
\r\n\r\nc) NOHD đối với quan sát nội chùm tia\r\nkhi sử dụng thiết bị quang đường kính 50 mm.
\r\n\r\nBỏ qua ảnh hưởng của sự suy giảm chùm\r\ntia hoặc việc hội tụ khúc xạ do truyền qua khí quyển.
\r\n\r\nLời giải:
\r\n\r\na) Độ rộng xung tp có thể được\r\ntính từ điều kiện Pp x tp = Qp\r\nbởi 1,5 x 106\r\nx tp = 45 x 10-3 cho tp = 30 ns (tức là 10-9 < tp x 5 x 10-5 s). Tần số lặp\r\nxung F là 12/60 = 0,2 Hz.
\r\n\r\nTrong ví dụ này, giả thiết α ≤ αmin.\r\nNếu không có quan sát có chú ý thì thời gian phơi nhiễm được sử dụng\r\nlà 100 s; trong thời gian này, số lượng xung là
\r\n\r\nN = F x t = 0,2 Hz x 100 s = 20
\r\n\r\nMPE nội chùm tia được lấy là giá trị\r\nkhắc nghiệt nhất tính được từ 5.2.
\r\n\r\nĐánh giá xung đơn (điều kiện\r\n5.2 a))
\r\n\r\nTừ Bảng 5, MPE đối với phơi nhiễm xung\r\nđơn từ bộ phát laser này là
\r\n\r\n\r\n\r\n
trong đó từ Bảng 8 có C7\r\n= 1, do đó
\r\n\r\n\r\n\r\n
Đánh giá độ rọi trung bình (điều kiện 5.2\r\nb))
\r\n\r\nTừ Bảng 5, MPE đối với thời gian 100 s\r\nlà
\r\n\r\n\r\n\r\n
trong đó C7 = 1. Vì\r\ncó 20 xung trong 100 s nên MPE trung bình trên xung là
\r\n\r\n\r\n\r\n
Đánh giá nhiều xung (điều kiện\r\n5.2 c))
\r\n\r\nThời gian phơi nhiễm lớn nhất để áp dụng\r\nyêu cầu c) là T2 trong dải bước sóng 400 nm đến 1 400\r\nnm, trong đó T2 = 10 s đối với α ≤ αmin.\r\nDo đó, hệ số hiệu chỉnh N-1/4 = (10 x 0,2)-1/4 = 0,84 được\r\nsử dụng để tính HMPE,train:
\r\n\r\n\r\n\r\n
Kết luận là điều kiện 5.2 c) tạo ra\r\nMPE trên xung khắc nghiệt nhất và do đó HMPE = 4,2 x 10-2 J.m-2 đối với quan\r\nsát nội chùm tia. Thay giá trị MPE này vào công thức (B.4) và vì cấu trúc chế độ\r\ncủa bộ phát laser trạng thái rắn chưa được quy định nên năng lượng xung cần được\r\ntăng bởi hệ số k = 2,5. Do đó
\r\n\r\n\r\n\r\n
Khi đó NOHD đối với máy định tầm do đó\r\nbằng 1,84 km.
\r\n\r\nb) Nếu bộ lọc truyền 10 % được lắp với\r\nlỗ mở đầu ra của máy định tầm, NOHD sẽ giảm xuống. Trong trường hợp này, sử dụng\r\ncông thức trước đây đối với NOHD, năng lượng trên xung phải được sửa đổi bằng hệ\r\nsố 0,1 để tính đến ảnh hưởng bộ lọc 10 %. NOHD sửa đổi do đó bằng
\r\n\r\n\r\n\r\n
c) Khi bộ thu quang có đường kính 50\r\nmm tham gia vào việc quan sát nội chùm tia của bộ phát laser này, NOHD được\r\ntăng lên do hệ số khuếch đại quang G của thiết bị quang quan sát mà có thể được\r\nxác định từ công thức (B.7) và thay vào công thức (B.8) ta có ENOHD. Từ công thức\r\n(B.7) giả thiết τ = 1, G = 502/49 = 51 và từ công thức (B.8) ta có
\r\n\r\n\r\n\r\n
Do đó, vì thời gian xung rất ngắn đối\r\nvới bộ phát laser này, trong khi sử dụng hệ thống kính viễn vọng, nên ngay cả\r\nthời gian phơi nhiễm ngắn nhất của mắt với bức xạ laser cũng có thể nguy hiểm\r\nở các khoảng cách nhỏ hơn 13,18 km tính từ bộ phát laser.
\r\n\r\nB.7 Phản xạ khuếch tán và các nguồn\r\nkéo dài
\r\n\r\nVí dụ về quan sát các nguồn kéo dài\r\nlà:
\r\n\r\na) Bức xạ laser trong dải bước sóng\r\n400 nm đến 1 400 nm khi nó được phản xạ từ bề mặt khuếch tán (nguồn biểu kiến).
\r\n\r\nb) Hình ảnh tạo ra trên võng mạc của mắt\r\nbởi phản xạ khuếch tán lớn hơn hình ảnh võng mạc tối thiểu nhất định, được xác\r\nđịnh bởi góc trương giới hạn αmin, trong đó αmin bằng 1,5\r\nmrad và được đo ở khoảng cách không nhỏ hơn 100 mm từ nguồn biểu kiến (xem\r\n5.4).
\r\n\r\nIEC 60825-10 đưa ra ba vùng phân biệt\r\nđể quan sát phản xạ khuếch tán. Xét nguồn phản xạ khuếch tán có đường kính điểm\r\nD thì αmin được kết hợp với dải rmax (= D/αmin)\r\nvượt quá giá trị tồn tại các điều kiện quan sát nguồn nhỏ. Điều này xác định một\r\ntrong ba vùng quan sát phản xạ khuếch tán. Vùng thứ hai tồn tại khi góc trương ≥ αmax = 0,1 rad ứng\r\nvới dải rmin (= D/αmax). Giữa rmin\r\nvà rmax là vùng chuyển tiếp giữa các điều kiện hình ảnh võng mạc rất\r\nlớn và các điều kiện quan sát nguồn nhỏ. TR 60825-10 thể hiện lưu đồ hỗ trợ mạnh\r\ncho việc tính toán phạm vi nguy hiểm, tuy nhiên, trước khi xử lý trên ô 2 của\r\nlưu đồ này, cần kiểm tra rằng rmax ≥ 100 mm; nếu\r\nkhông sẽ nhảy đến ô 7A hoặc 7B của lưu đồ tùy thuộc vào đơn vị của MPE. Một cách\r\ntương tự, kiểm tra xem rmin ≥ 100 mm; nếu\r\nkhông nhảy đến ô 5A hoặc 5B của lưu đồ tùy thuộc vào đơn vị của MPE.
\r\n\r\nVí dụ B.7.1
\r\n\r\nBức xạ từ bộ laser Nd:YAG đóng cắt Q (λ\r\n= 1 064 nm, t = 10-8 s) được mở rộng để tạo\r\nchùm tia có đường kính 2 cm trước khi được phản xạ từ bộ khuếch tán hoàn hảo.
\r\n\r\na) Các điều kiện quan sát nguồn mở rộng\r\ntồn tại trong phạm vi nào?
\r\n\r\nb) MPE bằng bao nhiêu ở khoảng cách\r\n2,5 m tính từ bộ khuếch tán?
\r\n\r\nLời giải:
\r\n\r\nGóc trương được xác định bằng công thức:
\r\n\r\n\r\n\r\n
trong đó d63 là đường\r\nkính của chùm tia laser tại đích khuếch tán.
\r\n\r\na) Trong trường hợp giới hạn α = αmin\r\nvà, do đó,
\r\n\r\n\r\n\r\n
Đối với ví dụ này
\r\n\r\n\r\n\r\n
Ở các khoảng cách lớn\r\nhơn r1,max = 13 m, tồn tại các\r\nđiều kiện quan sát nguồn nhỏ.
\r\n\r\nNguồn nhỏ MPE đối với thời gian phơi\r\nnhiễm quy định được cho bởi (xem Bảng 5):
\r\n\r\n\r\n\r\n
trong đó C7 = 1 đối với λ=\r\n1 064 nm (xem Bảng 8). Do đó
\r\n\r\n\r\n\r\n
b) Ở các khoảng\r\ncách nhỏ hơn r1,max = 13 m, tồn\r\ntại các điều kiện quan sát nguồn kéo dài.
\r\n\r\nMPE đối với thời gian phơi nhiễm quy định\r\nđược cho bởi (xem Bảng\r\n6):
\r\n\r\n\r\n\r\n
trong đó C7 = 1 và C6 = α/αmin\r\nđối với αmin < α ≤ αmax (trong đó αmax = 0,1 rad).
\r\n\r\nỞ khoảng cách r1 = 2,5 m,
\r\n\r\n\r\n\r\n
và
\r\n\r\n\r\n\r\n
Do đó, MPE đối với quan sát của nguồn\r\nkéo dài ở 2,5 m là
\r\n\r\n\r\n\r\n
Ví dụ B.7.2
\r\n\r\nTìm năng lượng bức xạ lớn nhất từ bộ\r\nphát laser trong ví dụ B.7.1 cho phép quan sát không nguy hiểm đầu ra được phản\r\nxạ từ bộ phản xạ hoàn\r\nhảo đặt cách mắt người quan sát ít hơn 0,2 m.
\r\n\r\nLời giải:
\r\n\r\nỞ các khoảng cách nhỏ\r\nhơn 0,20 m, các điều kiện quan sát sao cho góc chấp nhận α lớn hơn αmax =\r\n0,1 rad:
\r\n\r\n\r\n\r\n
Phơi nhiễm bức xạ chùm tia tới có khả\r\nnăng tạo ra phản xạ khuếch tán nguy hiểm trong điều kiện quan sát nguồn kéo dài\r\nnày có thể tính được bằng cách thể hiện MPE của phản xạ khuếch tán dưới dạng bức\r\nxạ tích hợp. Điều này được thực hiện bằng cách chia MPE của phản xạ khuếch tán\r\nthể hiện bằng phơi nhiễm bức xạ cho góc khối tạo bởi góc chấp nhận lớn nhất.\r\nTrong trường hợp góc chấp nhận lớn nhất, αmax, bằng 0,1 rad ứng với\r\ngóc khối, Ω, được cho bởi Ω = π (αmax/2)2\r\n= 7,85 x 10-3 sr và MPE của\r\nphản xạ khuếch tán được thể hiện dưới dạng bức xạ tích hợp bằng
\r\n\r\n\r\n\r\n
MPE bức xạ tích hợp đối với vấn đề này\r\nđược tính bằng cách thay MPE nguồn nhỏ có được trong ví dụ B.5.2:
\r\n\r\n\r\n\r\n
Bức xạ tích hợp của phản xạ khuếch tán\r\ncó quan hệ với phơi nhiễm bức xạ chùm tia tới tại đích thông qua phương trình
\r\n\r\nH = π x Lp
\r\n\r\nDo đó, phơi nhiễm bức xạ đủ để tạo ra\r\nphản xạ nguy hiểm từ hệ số phản xạ 100 %, đích phản xạ trắng là
\r\n\r\n\r\n\r\n
Cuối cùng, giả thiết là năng lượng bức\r\nxạ được phân bố đều trên diện tích điểm đích của chùm tia, A, năng lượng bức\r\nxạ đủ để tạo ra phản xạ nguy hiểm là
\r\n\r\n\r\n\r\n
Ví dụ B.7.3
\r\n\r\nTính khoảng cách an toàn tối thiểu\r\nvuông góc với màn chắn khuếch tán hoàn hảo nếu đầu ra từ bộ phát laser trong ví\r\ndụ B.5.2 hội tụ tại màn chắn.
\r\n\r\nLời giải:
\r\n\r\nTrong trường hợp này, bức xạ được phản\r\nxạ bán cầu ra phía ngoài từ điểm tiêu cự trên đích Lambert khuếch tán; do đó,\r\náp dụng các điều kiện quan sát nguồn nhỏ. Ở khoảng cách r1 từ nguồn\r\nLambert, phơi nhiễm bức xạ được cho bởi:
\r\n\r\n\r\n\r\n
trong đó θ là góc quan sát vuông góc với\r\nbề mặt.
\r\n\r\nKhoảng cách nguy hiểm danh nghĩa cho mắt,\r\nNOHD, đối với nguồn Lambert tính được từ MPE phơi nhiễm nguồn nhỏ như sau:
\r\n\r\n\r\n\r\n
Đầu ra năng lượng bức xạ lớn nhất của\r\nbộ phát laser có được trong ví dụ trước đây là 0,42 J, và góc quan sát quy định\r\nlà θ = 0 rad. Giả thiết là đích cũng phản xạ hoàn hảo, khoảng cách quan sát nhỏ\r\nnhất an toàn là
\r\n\r\n\r\n\r\n
B.8 Bảo vệ mắt
\r\n\r\nMật độ quang Dλ của kính mắt\r\nbảo vệ ở bước sóng laser cần đủ để giảm bức xạ truyền xuống thấp hơn MPE áp\r\ndụng cho thời gian phơi nhiễm lớn nhất dự đoán được một cách hợp lý (xem\r\n8.4.5.2.2). Giá trị Dλ cần thiết để có mức bảo vệ mắt\r\ncần thiết có thể được tính từ công thức (B.9) hoặc công thức (B.10)
\r\n\r\n\r\n\r\n
trong đó Eo là độ rọi\r\nlớn nhất kỳ vọng với mắt không có bảo vệ và MPE được thể hiện là độ rọi hoặc
\r\n\r\n\r\n\r\n
trong đó Ho là phơi\r\nnhiễm bức xạ lớn nhất kỳ vọng với mắt không có bảo vệ và MPE được thể hiện là phơi\r\nnhiễm bức xạ.
\r\n\r\nVí dụ B.8.1
\r\n\r\nXác định mật độ quang của kính mắt bảo\r\nvệ đối với người vận hành máy định tầm laser quy định trong ví dụ B.6.6.
\r\n\r\nLời giải:
\r\n\r\nMPE trên xung đối với phơi nhiễm 100 s\r\nđược tính trong ví dụ B.6.6 là 4,2 x 10-2 J.m-2. Phơi nhiễm\r\nbức\r\nxạ\r\nlên những người đứng trực tiếp phía trựớc bộ phát laser được cho bởi:
\r\n\r\n\r\n\r\n
trong đó d63 được quy định\r\nbằng 10 mm, Q = 45 mJ và k = 2,5 vì cấu trúc chế độ chưa biết, khi đó Ho\r\n= 1 432 J.m-2 và mật độ\r\nquang được cho bởi công thức (B.10) là:
\r\n\r\n\r\n\r\n
Thông thường khi liên quan đến an\r\ntoàn, giá trị này có thể được làm tròn lên đến giá trị nguyên tiếp theo và khi\r\nđó sẽ quy định mật độ quang là 5.
\r\n\r\nVí dụ B.8.2
\r\n\r\nXác định mật độ quang của kính mắt bảo\r\nvệ đối với người vận hành máy định tầm laser quy định trong ví dụ B.6.1.
\r\n\r\nLời giải:
\r\n\r\nMPE được quy định là 10 W.m-2. Độ rọi lên\r\nnhững người đứng trực tiếp phía trước bộ phát laser được cho bởi:
\r\n\r\n\r\n\r\n
trong đó d63 được quy định\r\nbằng 1 mm, P = 4 W và như quy định trong ví dụ B.6.1 có k = 1. Vì đường kính\r\nchùm tia 1 mm nhỏ hơn lỗ mở giới hạn 7 mm (Bảng 2) ở bước sóng phơi nhiễm (được\r\nquy định là 550 nm trong ví dụ B.6.3) nên độ rọi được tính bằng cách sử dụng lỗ\r\nmở giới hạn mà không sử dụng đường kính chùm tia trên thực tế, khi đó Eo\r\n= 1,04 x 105\r\nW.m-2 và mật độ\r\nquang được cho bởi công thức (B.9) là:
\r\n\r\n\r\n\r\n
Có thể quy định mật độ\r\nquang bằng 4.
\r\n\r\nB.9 Nhiều nguồn nhỏ
\r\n\r\nVí dụ B.9.1: Nguồn mạng điốt laser phức\r\nhợp
\r\n\r\nTìm MPE áp dụng cho quan sát nội chùm\r\ntia đối với phơi nhiễm 10 s ở khoảng cách 1 m từ nguồn mạng điốt laser GaAs\r\n(905 nm) phức hợp. Nguồn này gồm hai dãy, mỗi dãy có 10 điốt được lắp phía sau\r\nthiết bị quang chuẩn trực. Nguồn này có công suất ra 6 W và tần số lặp xung F\r\nlà 12 kHz. Thời gian xung là 80 ns. Lỗ mở đầu ra (thấu kính chuẩn trực) có đường\r\nkính 5 cm và đường kính chùm tia phát ra là 3,5 cm tại\r\ncác điểm có độ rọi đỉnh\r\n1/e (tức là lỗ mở đo hình tròn đường kính 3,5 cm có thể thu nhận 63 % công suất\r\nchùm tia). Độ rọi chùm tia hướng trục (trung bình) ở khoảng cách\r\n1 m là 3,6 x 103\r\nW.m-2. Độ phân kỳ\r\nchùm tia là 25 mrad theo chiều ngang và 3 mrad theo chiều dọc, và ở khoảng cách\r\n1 m tính đến lỗ mở đầu ra, kích cỡ chùm tia xấp xỉ 3,0 cm x 3,8 cm, một\r\ncách tương ứng.
\r\n\r\nẢnh nội chùm tia (sử dụng phim hồng\r\nngoại) được chụp ở khoảng cách 1 m tính từ lỗ mở đầu ra cho thấy từng điốt\r\ntrương một ảnh dạng đường thẳng được chiếu có chiều dài 2,2 mrad và nhỏ hơn 0,5\r\nmrad chiều ngang. Mỗi điốt được phân tách bởi góc tính giữa\r\nhai tâm là 3,0 mrad, và hai dãy được cách nhau một góc 2,3 mrad (xem Hình B.1).\r\nBằng cách sử dụng bộ chuyển đổi ảnh hồng ngoại với bộ lọc OD 4 để giảm lóa, nhận\r\nthấy rằng các phân cách về góc này là không đổi từ tất cả các khoảng cách quan\r\nsát trong phạm vi từ 10 cm đến 2 m.1
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình B.1 - Mạng\r\nđiốt laser với hai nhóm
\r\n\r\nLời giải:
\r\n\r\nMPE áp dụng cho mạng điốt laser là MPE\r\nkhắc nghiệt nhất tạo ra từ đánh giá của từng nguồn riêng rẽ và từng nhóm có thể\r\ncó của mạng điốt. Tuy nhiên, đánh giá này có thể được đơn giản đi rất nhiều bằng\r\ncách sử dụng giả thiết là tất cả các công suất bức xạ phát ra từ nguồn một điểm.\r\nViệc này cũng luôn cường điệu nguy hiểm, và nếu nó không tạo ra các biện pháp\r\nkiểm soát khắc nghiệt quá mức thì không phải thực hiện phân tích phức tạp hơn với\r\nnguồn kéo dài.
\r\n\r\nViệc xác định MPE áp dụng được (khắc\r\nnghiệt nhất) đòi hỏi cách tiếp cận thử-sai lỗi, vì MPE đối với\r\nmột điốt, hai điốt liền kề, nhóm ba hoặc bốn, v.v... và toàn bộ mạng điốt cần\r\nđược tính, thừa nhận rằng trong từng trường hợp công suất hoặc năng lượng được\r\nlấy trung bình trên góc trương α áp dụng cho nhóm đó. Sẽ là hữu ích nếu vẽ bản\r\nđồ của nguồn để nghiên cứu các tổ hợp khác nhau của các điốt (xem Hình B.1). Số\r\nlượng tổng của các xung N trong phơi nhiễm 10 s là 120 000.
\r\n\r\nMPE xung đơn đối với đánh giá nhiều\r\nxung được cho bởi công thức sau (bằng cách sử dụng Bảng 6 đối với xung 80 ns):
\r\n\r\n\r\n\r\n
Để so sánh MPE\r\nxung đơn với độ rọi trung bình của chùm tia, sẽ là thuận tiện nếu thể hiện MPE\r\nở trên (được thể hiện bằng phơi nhiễm bức xạ) là độ rọi được lấy trung bình\r\ntrên các xung F trên giây như sau:
\r\n\r\n\r\n\r\n
MPE xung đơn đối với đánh giá công suất\r\ntrung bình cho bởi công thức dưới đây (bằng cách sử dụng Bảng 6\r\nđối với phơi nhiễm 10 s):
\r\n\r\n\r\n\r\n
MPE nêu trên, được thể hiện bằng phơi\r\nnhiễm bức xạ, cũng có thể được thể hiện bằng độ rọi lấy trung bình trên phơi\r\nnhiễm 10 s như sau:
\r\n\r\n\r\n\r\n
Vì C6 chỉ phụ thuộc\r\nvào góc trương của nhóm điốt, nên nó có giá trị giống nhau trong các công thức\r\nđối với EMPE,train,F và EMPE,avg. Do đó, đối\r\nvới ví dụ này EMPE,train,F luôn khắc\r\nnghiệt nhất.
\r\n\r\nNhóm một điốt
\r\n\r\nCác góc trương của từng điốt là 0,5\r\nmrad (theo chiều dọc) và 2,2 mrad (theo chiều ngang). MPE đối với các nguồn chữ\r\nnhật được xác định bằng trung bình số học của hai góc trương. Như nêu trong\r\n3.3.3, trước khi xác định giá trị trung bình này, góc trương bất kỳ nhỏ hơn 1,5\r\nmrad hoặc lớn hơn 100 mrad cần được thay bằng 1,5 mrad hoặc 100 mrad tương ứng.\r\nDo đó giá trị trung bình được tính như sau:
\r\n\r\n(1,5 + 2,2)/2 mrad = 1,85\r\nmrad
\r\n\r\nGiá trị này lớn hơn 1,5 mrad nên từng\r\nđiốt riêng rẽ được coi là một nguồn kéo dài và hệ số hiệu chỉnh là C5 = 1,85/1,5 =\r\n1,23. MPE áp dụng được tính như sau:
\r\n\r\n\r\n\r\n
MPE này không áp dụng được cho độ rọi\r\ntổng mà chỉ cho độ rọi của\r\ntừng điốt. Giả thiết\r\nlà tất cả các điốt đều có phát xạ công suất giống nhau, MPE này phải được so\r\nsánh với độ rọi tổng chia cho số lượng điốt, tức là 20.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Ở khoảng cách 1 m, MPE\r\nnày bị vượt quá bởi một hệ số 180/10,2 = 17,6 lần.
\r\n\r\nNhóm hai điốt theo chiều ngang
\r\n\r\nNhóm hợp lý của mạng để xét là hai điốt\r\nliền kề theo chiều ngang trương các góc 0,5 mrad (theo chiều dọc) và 5,2 mrad\r\n(theo chiều ngang). Thay 0,5 mrad bằng 1,5 mrad như nêu trong 4.3.3, trung bình\r\nsố học của hai kích thước góc là (1,5 + 5,2)/2 mrad = 3,35 mrad. Hệ số hiệu chỉnh là C6\r\n= 3,35/1,5 = 2,23 và MPE áp dụng được tính như sau:
\r\n\r\n\r\n\r\n
Vì độ rọi của nhóm này bằng hai lần độ\r\nrọi của điốt đơn nên MPE này phải được so sánh như sau:
\r\n\r\n\r\n\r\n
Ở khoảng cách 1 m, hệ số nguy hiểm bằng\r\n360/18,5 = 19,5. Do đó, nhóm hai điốt này tạo ra hệ số nguy hiểm lớn hơn (tức\r\nlà MPE dè dặt hơn) so với nhóm một điốt.
\r\n\r\nNhóm hai điốt theo chiều dọc
\r\n\r\nMột cách chia khác của mạng để xem xét\r\nlà hai điốt theo chiều dọc trương các góc 2,8 mrad (theo chiều dọc) và 2,2 mrad\r\n(theo chiều ngang). Giá trị trung bình của hai kích thước góc là 2,5 mrad. Do\r\nđó hệ số hiệu chỉnh C6 = 2,5/1,5 = 1,67. MPE áp dụng được\r\ntính như sau:
\r\n\r\n\r\n\r\n
Độ rọi của nhóm này bằng hai lần độ rọi\r\ncủa điốt đơn nên MPE này phải được so sánh như sau:
\r\n\r\n\r\n\r\n
Ở khoảng cách 1 m, hệ số nguy hiểm bằng\r\n360/13,8 = 26,1. Do đó, nhóm hai điốt này tạo ra hệ số nguy hiểm lớn hơn nhóm\r\ntrước.
\r\n\r\nNhóm bốn điốt
\r\n\r\nMột cách chia hợp lý khác của mạng để\r\nxem xét là bốn điốt liền kề (2 x 2) trương các góc 2,8 mrad (theo chiều dọc)\r\nvà 5,2 mrad (theo chiều ngang). Giá trị trung bình của hai kích thước góc là 4\r\nmrad. Do đó hệ\r\nsố\r\nhiệu chỉnh C5 = 4/1,5 = 2,67. MPE áp dụng được tính như sau:
\r\n\r\n\r\n\r\n
Độ rọi của nhóm này bằng bốn lần độ rọi\r\ncủa điốt đơn nên MPE này phải được so sánh như sau:
\r\n\r\n\r\n\r\n
Ở khoảng cách 1 m, hệ\r\nsố nguy hiểm bằng 720/22,1 = 32,5. Do đó, nhóm hai điốt này tạo ra hệ số nguy hiểm\r\nlớn hơn nhóm trước.
\r\n\r\nMột hàng 10 điốt
\r\n\r\nMột cách chia thú vị khác để đánh giá\r\nlà toàn bộ một hàng gồm 10 điốt trương các góc 0,5 mrad (theo chiều dọc) và\r\n29,2 mrad (theo chiều ngang). Thay 0,5 mrad bằng 1,5 mrad như nêu trong 4.3.3,\r\ngiá trị trung bình của hai kích thước góc là (1,5 + 29,2)/2 mrad = 15,3\r\nmrad. Do đó hệ số hiệu chỉnh C6 = 15,3/1,5 =\r\n10,2. MPE áp dụng được tính như sau:
\r\n\r\n\r\n\r\n
Vì nhóm này gồm 10 điốt, nên MPE này\r\nphải được so sánh như sau:
\r\n\r\n\r\n\r\n
Ở khoảng cách 1 m, hệ số nguy hiểm bằng\r\n1 800/84,5 = 21,3.
\r\n\r\nNhóm 20 điốt
\r\n\r\nNhóm cuối cùng cần xem xét trong ví dụ\r\nnày là đánh giá toàn bộ mạng gồm 20 điốt. Vì các điốt được xếp thành hai dãy liền\r\nkề nên góc trương theo chiều dọc đồng nhất với giá trị trong phân nhóm 4 điốt, tức là 2,8\r\nmrad, còn góc trương theo chiều ngang là 29,2 mrad. Giá trị trung bình là 16\r\nmrad, hệ số hiệu chỉnh C6 = 16/1,5 = 10,7, và MPE áp dụng được\r\ntính như sau:
\r\n\r\n\r\n\r\n
Ở khoảng cách 1 m, hệ\r\nsố nguy hiểm bằng 3 600/88,3 = 40,7. Đây là hệ số nguy hiểm cao nhất tìm thấy trong\r\nví dụ này.
\r\n\r\nBằng các tính toán có thể thấy rằng\r\ncác nhóm khác, ví dụ ba điốt liền kề theo chiều ngang, sáu điốt liền kề (2 x 3), v.v. cho\r\ncác hệ số nguy hiểm nhỏ hơn 40,7. Do đó 40,7 là hệ số nguy hiểm được sử dụng để\r\nđánh giá nguy hiểm của mạng điốt này.
\r\n\r\nLưu ý bổ sung
\r\n\r\nQuan trọng là lưu ý rằng trong các\r\ntình huống khác, trường hợp giới hạn có thể đạt được từ việc phân nhóm của một phần\r\ncủa nguồn, mà không bởi nhóm của toàn bộ nguồn. Ví dụ, chúng ta có thể xem xét mạng\r\nkhác gồm 20 điốt được bố trí thành hai hàng, mỗi hàng 10 điốt với các kích thước\r\ngóc của các điốt và các khoảng cách theo chiều dọc giống như trong ví dụ nêu\r\ntrên, nhưng với khoảng cách giữa hai tâm theo chiều ngang là 6 mrad.
\r\n\r\nTrong trường hợp mới này, góc trương\r\ncần được sử dụng cho toàn bộ mạng điốt là (2,8 + 56,2)/2 mrad = 29,5 mrad và\r\nMPE khắc nghiệt nhất được cho bởi EMPE,train,F. Do đó, hệ số hiệu chỉnh\r\nC6 = 29,5/1,5 = 19,7 và MPE áp dụng được là:
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hệ số nguy hiểm của toàn bộ mạng điốt\r\nlà 3 600/163 = 22,1.
\r\n\r\nDo đó, C6 =11,5/1,5 =\r\n7,67. Góc trương của nhóm này là (2,8 + 29,2)12 = 11,5. Do đó, C6= 11,5/11 =\r\n1,05. MPE áp dụng được là:
\r\n\r\n\r\n\r\n
Giá trị này cần được so sánh với giá\r\ntrị sau:
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hệ số nguy hiểm của nhóm này là 1\r\n440/63,5 = 22,7. Vì 22,7 là giá trị lớn nhất nên nó được coi là hệ số nguy hiểm\r\ncủa mạng này.
\r\n\r\nThực tế là toàn bộ mạng này cho hệ số\r\nnguy hiểm nhỏ hơn hệ số nguy hiểm của nhóm 8 điốt không có nghĩa là toàn bộ mạng,\r\ntức là cụm 20 điốt, ít nguy hiểm hơn cụm 8 điốt. Ý nghĩa của kết quả lạ lùng\r\nnày là ở chỗ, trong trường hợp cụ thể, đánh giá đúng về nguy hiểm không đạt được\r\nbằng cách xem xét 20 điốt như một nguồn đồng nhất trương một góc trương 29,5\r\nmrad, mà được cho bởi sự phân tích các phần tạo thành bản thân mạng\r\nđó. Điều này là do thực tế là toàn bộ nguồn không phải là đồng nhất.
\r\n\r\nMật độ quang yêu cầu
\r\n\r\nĐể bảo vệ người quan sát ở khoảng cách\r\n1 m, hệ số suy giảm 40,7 được yêu cầu trong bộ lọc bảo vệ. Mật độ quang\r\n1,7 tương ứng với hệ số suy giảm 50 và sẽ cung cấp bảo vệ đủ từ bộ phát laser\r\nnày ở khoảng cách 1 m.
\r\n\r\nNhìn chung, cũng cần đảm bảo rằng bộ lọc\r\ncó thể chịu được\r\nmức công suất bức xạ vì, mặc dù bộ lọc có thể có đủ mật độ\r\nquang, nhưng nó có thể bị hỏng do bức xạ và do đó mất khả năng bảo vệ.
\r\n\r\nBằng việc sử dụng tiếp cận đơn giản của\r\nxấp xỉ nguồn điểm thay vì tính toán nhóm, MPE đối với toàn bộ dãy có thể bằng\r\n8,28 W.m-2. Do đó, ở\r\nkhoảng cách 1 m, xấp xỉ nguồn điểm tạo ra độ rọi vượt quá MPE 3\r\n600/8,28 = 435 lần, yêu cầu OD bằng log435 = 2,64 hoặc lớn hơn. Lưu ý là xấp xỉ nguồn điểm\r\ntạo ra nguy hiểm được ước lượng tại nhiều hơn bốn lần nguy hiểm tạo ra bởi tiếp\r\ncận phân nhóm điốt chính xác hơn.
\r\n\r\nSử dụng thiết bị quang
\r\n\r\nKính viễn vọng và ống nhóm thông thường\r\nkhông thể hội tụ các đối tượng ở khoảng cách 1 m. Tuy nhiên, đối với mục đích của\r\nví dụ này, việc sử dụng thiết bị công suất 3x để quan sát bộ phát laser ở 1 m\r\nđược xem xét. Điều này yêu cầu các phân tích bổ sung sau.
\r\n\r\nLỗ mở của thiết bị này là 21 mm, nhỏ\r\nhơn các kích thước của chùm tia. Do đó, công suất được tăng lên bởi hệ số 32\r\n= 9. Các kích thước góc của dãy được tăng lên bởi hệ số 3 do độ\r\nkhuếch đại của thiết bị công suất là 3x. Do đó, cần thực hiện tính toán như báo\r\ncáo trước đây, nhưng có xét đến các giá trị mới đối với các kích thước góc và\r\ncông suất của từng nhóm.
\r\n\r\nVì phương pháp đo đòi hỏi góc chấp nhận\r\nlớn nhất αmax = 100 mrad để thu nhận bức xạ (xem 4.3.3), khi một\r\ntrong hai kích thước góc của nhóm, ví dụ một theo chiều ngang (chỉ thị bởi αhor)\r\nlớn hơn αmax, công suất của nhóm cần được giảm xuống bởi hệ số αmax/αhor,\r\nđể loại trừ phần của nguồn nằm bên ngoài góc chấp nhận. Thêm vào đó, góc trương\r\nbất kỳ cần được giới hạn ở αmax trước khi\r\nxác định giá trị trung bình số học được sử dụng để tính C6 như nêu\r\ntrong 4.3.3. Tuy nhiên trong ví dụ cụ thể này, tất cả các góc trương đều nhỏ\r\nhơn αmax.
\r\n\r\nXét việc quan sát có hỗ trợ bởi thiết bị\r\nquang này, phân tích các nhóm điốt khác nhau cho thấy giá trị cao nhất của\r\nhệ số nguy hiểm được cho bởi nhóm toàn bộ dãy gồm 20 điốt. Giá trị này bằng\r\n122, đòi hỏi mật độ quang bổ sung là log 122 = 2,1.
\r\n\r\nCần lưu ý là trong các tình huống\r\nkhác, việc đánh giá sẽ đơn giản hơn khi nguồn là đồng nhất, khi chùm tia lớn\r\nhơn lỗ mở của thiết bị quang công suất 3x và khi các góc trương của từng nhóm\r\n(kể cả toàn bộ dãy) nằm trong phạm vi từ αmin đến αmax đối với cả quan\r\nsát có hỗ trợ và không có hỗ trợ. Trên thực tế, trong trường hợp này thiết bị\r\nquang cần tập trung khoảng 9 lần công suất nhưng nguồn có thể xuất hiện lớn hơn\r\n3 lần. Do đó, vì hệ số C6 lớn hơn 3 lần nên\r\nnguy hiểm sinh ra bởi thiết bị quang này cần bằng ba lần nguy hiểm của quan sát\r\nkhông có hỗ trợ.
\r\n\r\nTrong trường hợp cụ thể này, ngay cả\r\nkhi nguồn không đồng nhất, hệ số nguy hiểm vào khoảng ba lần hệ số nguy hiểm\r\nđối với quan sát không có hỗ trợ. Tuy nhiên, trong các trường hợp khác, các kết\r\nquả có thể rất khác\r\nnhau.
\r\n\r\nGiả thiết là ống nhòm có hệ số truyền\r\nkhoảng 70 % ở bước sóng này, cung cấp mật độ quang bổ sung này là 0,15, mật độ\r\nquang cần thiết với thiết bị quang công suất 3x là: OD = 2,1 - 0,15 = 1,95. Do đó, OD bằng\r\n1,95 hoặc lớn hơn có thể cung cấp bảo vệ cho cả quan sát nội chùm tia trực tiếp\r\ncó hỗ trợ hoặc không hỗ trợ ở khoảng cách 1 m tính từ lỗ mở đầu ra.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
C.1 Giải phẫu mắt
\r\n\r\nXem Hình C.1.
\r\n\r\nC.1.1 Hình C.1 (A)
\r\n\r\nSơ đồ của các đặc trưng bên ngoài của\r\nmắt trái. Khe hở giữa các mí mắt phù lên trên sẽ giới hạn trường nhìn\r\n(FOV) của mắt ở hình dạng hạt\r\nhạnh nhân. Các đặc trưng chính của phần phía trước của mắt được gắn tên, và các\r\nđường chấm chấm và mũi tên thể hiện quan hệ giữa chúng với các phần của mắt.
\r\n\r\nC.1.2 Hình C.1 (B)
\r\n\r\nMặt cắt ngang dạng biểu đồ của mắt\r\ntrái. Mắt được chia thành hai phần, phần phía trước được bao bởi giác mạc, mống\r\nmắt và thấu kính, và phần cốc mắt phía sau được bao bởi võng mạc và\r\nchứa dịch thủy tinh dạng gel.
\r\n\r\nC.1.3 Hình C.1 (C)
\r\n\r\nBên trong phần mắt không chạm tới được\r\nđược nhìn thông qua kính soi đáy mắt. Thiết bị này chiếu trực tiếp chùm tia\r\nsáng qua con ngươi và rọi vào bên trong mắt để cho phép nhìn thấy mắt.\r\nHình ảnh quan sát được đáy mắt. Nó có màu hơi đỏ nhưng có thể nhìn rõ tĩnh mạch\r\nvõng mạc. Các đặc trưng nỗi bật khác là đĩa quang màu hơi trắng và hố mắt. Hố mắt\r\nlà điểm lõm nhỏ trên bề mặt võng mạc mà có thể có sắc tố nhiều hơn võng mạch\r\nxung quang và là vùng nhìn chính xác nhất. Hố mắt là tâm của điểm vàng; điểm\r\nvàng dùng để nhìn chi tiết.
\r\n\r\nC.1.4 Hình C.1 (D)
\r\n\r\nKết cấu của võng mạc như nhìn trên mặt\r\nphẳng cắt của Hình D.1 (B) nhưng được khuếch đại vài trăm lần so với thực tế.\r\nVõng mạc gồm một loạt các lớp tế bào thần kinh chồng lên các thanh nhạy sáng và\r\ntế bào thụ thể dạng nón; tức là ánh sáng rơi trên bề mặt của võng mạc phải đi\r\nqua các lớp tế bào thần kinh của biểu mô sắc tố có chứa các sắc tố đen hơi nâu;\r\nvà bên dưới là lớp mạch máu nhỏ, màng trạch. Lớp hấp thụ cuối cùng là màng trạch\r\ncó chứa cả tế bào sắc tố và mạch máu.
\r\n\r\nC.1.5 Hình C.1 (E)
\r\n\r\nKết cấu của vùng hố mắt được phóng đại\r\nlên hàng trăm lần. Ở đây chỉ thể hiện dạng hình nón. Các tế bào thần kinh được\r\ndịch chuyển theo hướng kính ra khỏi vùng quan sát chính xác nhất này. Sắc tố\r\nđen mà hấp thụ mạnh bước sóng từ 400 nm đến 500 nm, được nằm trong lớp sợi của\r\nHenle.
\r\n\r\nC.2 Ảnh hưởng của bức xạ laser lên\r\ncác mô sinh học
\r\n\r\nCơ chế mà bức xạ laser gây ra hư hại\r\ntương tự nhau đối với tất cả các hệ thống sinh học và có thể liên quan đến sự\r\ntương tác lẫn nhau của nhiệt, chuyển tiếp âm-nhiệt, các quá trình quang hóa và các ảnh hưởng\r\nkhông tuyến tính khác. Mức độ mà các cơ chế này chịu\r\ntrách nhiệm cho việc hư hại đều có thể liên quan đến một số tham số vật lý của\r\nnguồn bức xạ mà quan trọng nhất là bước sóng, thời gian xung, kích cỡ hình ảnh,\r\nđộ rọi và phơi nhiễm bức xạ.
\r\n\r\nNhìn chung, trong phơi nhiễm cao hơn\r\nngưỡng, cơ chế chiếm ưu thế có liên quan nhiều đến thời gian xung của phơi nhiễm.\r\nDo đó, khi tăng thời gian xung, các ảnh hưởng chiếm ưu thế trong vùng thời gian\r\ndưới đây là:
\r\n\r\n- trong các phơi nhiễm nano giây và ngắn\r\nhơn nano giây, các vi lỗ hổng, chuyển tiếp âm thanh và các ảnh hưởng\r\nkhông tuyến tính,
\r\n\r\n- từ khoảng 100 μs đến vài giây, ảnh\r\nhưởng nhiệt, và
\r\n\r\n- lớn hơn khoảng 10 s, ảnh hưởng quang\r\nhóa.
\r\n\r\nBức xạ laser được phân biệt với hầu hết\r\ncác kiểu bức xạ đã biết khác bởi sự chuẩn trực của chùm tia và độ bức xạ cao.\r\nĐiều này, cùng với năng lượng ban đầu cao, tạo ra lượng năng lượng quá mức được\r\ntruyền vào các mô sinh học. Sự kiện sơ cấp trong kiểu hỏng bất kỳ do bức xạ\r\nlaser đến hệ thống sinh học là sự hấp thụ bức xạ quang bởi hệ thống đó. Hấp thụ xảy\r\nra ở mức nguyên tử hoặc phân tử và là quá trình cụ thể của bước sóng. Do đó, nó\r\nlà bước sóng xác định mô nào có nhiều khả năng bị hỏng bởi chùm tia laser cụ thể.
\r\n\r\nẢnh hưởng về nhiệt.\r\nKhi hệ thống hấp thụ đủ năng lượng bức xạ, các phân tử thành phần của nó chịu rung\r\ntăng lên, và tăng thành phần nhiệt. Hầu hết hư hại về laser là do nhiệt của các\r\nmô hấp thụ. Hư hại nhiệt này thường được giữ trong vùng giới hạn kéo dài sang cả\r\nhai phía của vị trí hấp thụ năng lượng laser, và có tâm nằm trên chùm tia rọi.\r\nCác tế bào nằm trong vùng này cho thấy đặc tính bỏng, và hư hại mô chủ yếu do\r\nbiến chất của\r\nprotein. Như chỉ ra ở trên, việc xuất hiện cơ chế hư hại thứ cấp do các tác động\r\ncủa laser có thể liên quan đến khoảng thời gian mà mô phản ứng với nhiệt và\r\nliên quan trực tiếp đến thời gian xung (xem Hình D.2) và giai đoạn làm mát. Các\r\nphản ứng nhiệt hóa xảy ra trong cả hai giai đoạn đốt nóng và làm mát, làm tăng\r\nsự phụ thuộc vào kích thước điểm của thương tích do nhiệt. Nếu xung lượng laser\r\ndạng xung dài hoặc dạng CW được chiếu thẳng vào mô thì do\r\ntính dẫn, vùng mô sinh học chịu nhiệt độ tăng lên sẽ ngày càng lan rộng. Việc\r\nlan rộng nhiệt này làm cho vùng hư hại tăng lên khi ngày càng nhiều tế bào được\r\nnâng lên cao hơn mức chịu nhiệt của chúng. Kích cỡ ảnh của chùm tia cũng đóng\r\nvai trò rất quan trọng vì mức độ lan rộng do tính dẫn là hàm của kích cỡ cũng\r\nnhư nhiệt độ của vùng mô gia nhiệt ban đầu. Kiểu thương tổn nhiệt này thường được\r\nthấy trên phơi nhiễm với các thiết bị laser dạng xung dài hoặc CW nhưng cũng xảy\r\nra với các xung ngắn. Đối với các kích cỡ điểm được rọi cỡ 1 mm đến 2 mm hoặc\r\nnhỏ hơn, dòng nhiệt hướng kính dẫn đến sự phụ thuộc của thương tích vào kích cỡ\r\nđiểm.
\r\n\r\nẢnh hưởng quang hóa. Mặt khác, hiệu ứng\r\như hại có thể là kết quả trực tiếp của quá trình quang hóa. Quá trình này được\r\ntạo ra bởi hấp thụ năng lượng ánh sáng cho trước. Khác với việc nhả năng lượng,\r\ncác loài chịu phản ứng hóa học đơn nhất theo tình trạng bị kích thích của\r\nchúng. Phản ứng quang hóa này được cho là nguyên nhân của hư hại ở các mức phơi\r\nnhiễm thấp. Bằng cơ chế này, một vài mô sinh học ví dụ như da, thấu kính của mắt,\r\nvà đặc biệt là võng mạc có thể cho thấy sự thay đổi không đảo ngược gây ra do\r\nphơi nhiễm kéo dài với mức trung bình của bức xạ UV và ánh sáng có bước sóng ngắn.\r\nSự thay đổi gây ra do quang hóa này có thể gây ra hư hại đến hệ thống nếu thời\r\ngian chiếu rọi quá mức hoặc nếu các phơi nhiễm ngắn hơn lặp lại trong các giai\r\nđoạn kéo dài. Một số phản ứng quang hóa được khởi phát bởi phơi nhiễm laser có\r\nthể là bất thường hoặc là sự phóng đại các quá trình bình thường. Các phản ứng\r\nquang hóa nhìn chung là theo Quy luật Bunsen and Roscoe, đối với khoảng thời\r\ngian cỡ 1 h đến 3 h hoặc ít hơn (trong trường hợp cơ chế sửa chữa không thể đối\r\nphó với tỷ lệ hư hại);\r\nngưỡng thể hiện là phơi nhiễm bức xạ là không đổi trong dải rộng của thời gian\r\nphơi nhiễm. Sự phụ thuộc vào kích cỡ điểm, như xảy ra với các ảnh hưởng về nhiệt\r\ndo khuếch tán nhiệt, không xảy ra ở đây.
\r\n\r\nẢnh hưởng không tuyến tính. Thiết bị\r\nlaser có công suất giá trị đỉnh cao, dạng xung ngắn (tức là được đóng cắt Q hoặc\r\nkhóa chế độ) có thể làm tăng hư hại các mô khi kết hợp khác nhau của các cơ chế\r\ncảm ứng. Năng lượng được truyền đến đích sinh học trong thời gian rất ngắn và\r\ndo đó sinh ra độ rọi\r\ncao. Các mô đích chịu sự tăng nhanh về nhiệt độ đến mức các thành phần chất lỏng\r\ntrong các tế bào của chúng bị chuyển thành thể khí. Trong hầu hết các trường hợp,\r\ncác giai đoạn này nhanh đến mức chúng nổ và các tế bào bị nứt vỡ. Sự truyền áp\r\nlực có thể gây ra do dãn nở nhiệt và cả hai cũng có thể cắt các mô ở xa các lớp\r\nhấp thụ do dịch chuyển vật lý lớn. Tại các phơi nhiễm cỡ nhỏ hơn nano giây, việc\r\ntự hội tụ của môi chất trong mắt sẽ làm tập trung thêm năng lượng laser từ chùm\r\ntia chuẩn trực và làm giảm thêm ngưỡng giữa xấp xỉ 10 ps và 1 ns. Ngoài ra, cơ\r\nchế quang không tuyến tính khác xuất hiện để đóng vai trò trong thương tích\r\nvõng mạc trong vùng nhỏ hơn nano giây.
\r\n\r\nTất cả các cơ chế hư hại được mô tả ở\r\ntrên đều đã cho thấy sự vận hành trong võng mạc, và được phản ánh trong các điểm\r\ngãy hoặc thay đổi độ dốc trong các mức phơi nhiễm an toàn mô tả trong tiêu chuẩn\r\nnày.
\r\n\r\nBảng C.1 - Tổng\r\nhợp các ảnh hưởng bệnh lý liên quan đến phơi nhiễm quá mức với ánh sáng
\r\n\r\n\r\n Vùng phổ theo CIE a \r\n | \r\n \r\n Mắt \r\n | \r\n \r\n Da \r\n | \r\n |
\r\n Cực tím C \r\n(180 nm đến 280 nm) * \r\n | \r\n \r\n Viêm giác mạc xạ\r\n quang \r\n | \r\n \r\n Ban đỏ (cháy nắng) \r\nQuá trình lão hóa da gia tốc \r\nTăng sắc tố da \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Cực tím B \r\n(280 nm đến 315 nm) \r\n | \r\n |||
\r\n Cực tím A \r\n(315 nm đến 400 nm) \r\n | \r\n \r\n Đục nhân mắt do quang hóa \r\n | \r\n \r\n Sẫm màu da \r\nPhản ứng nhạy sáng \r\n | \r\n \r\n Bỏng da \r\n | \r\n
\r\n Nhìn thấy \r\n(400 nm đến 780 nm) \r\n | \r\n \r\n Thương tích võng mạc do quang hóa và\r\n nhiệt \r\n | \r\n ||
\r\n Hồng ngoại A \r\n(780 nrn đền 1 400 nm) \r\n | \r\n \r\n Đục nhân mắt, bỏng võng mạc \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Hồng ngoại B (1,4 µm đến 3,0 µm) \r\n | \r\n \r\n Aqueous flare, đục nhân mắt, bỏng\r\n giác mạc \r\n | \r\n ||
\r\n Hồng ngoại C (3,0 µm đến 1 mm) \r\n | \r\n \r\n Chỉ bỏng giác mạc \r\n | \r\n ||
\r\n a Các vùng\r\n phổ được xác định bởi CIE là những câu ngắn gọn có ích trong việc\r\n mô tả các hiệu ứng sinh học và có thể không hoàn toàn phù hợp với các\r\n điểm gãy phổ trong các\r\n bảng MPE. \r\n | \r\n
C.2.1 Nguy hiểm\r\ncho mắt
\r\n\r\nMô tả ngắn gọn về giải phẫu mắt được\r\ncho trong Điều C.1. Mắt được điều tiết đặc biệt để nhận và chuyển đổi bức xạ\r\nquang. Các đặc tính hấp thụ của mắt với các bức xạ có bước sóng khác nhau được\r\nthể hiện trên Hình C.2 và các bệnh lý gây ra bởi phơi nhiễm quá mức được tổng hợp\r\ntrong Bảng C.1. Khi đó, các bộ phát laser phát bức xạ cực tím và bức xạ xa hồng\r\nngoại thể hiện nguy hiểm giác mạc trong khi các hệ thống phát bước sóng nhìn thấy\r\nvà gần hồng ngoại sẽ truyền đến võng mạc.
\r\n\r\nCác chùm tia laser nhìn thấy và gần hồng\r\nngoại là nguy hiểm đặc biệt cho mắt vì các đặc tính cần thiết cho mắt là bộ\r\nchuyển đổi hiệu quả ánh sáng tạo ra phơi nhiễm bức xạ cao được đưa đến các mô\r\nnhiều sắc tố. Việc tăng độ rọi từ giác mạc đến võng mạc xấp xỉ tỷ lệ của diện\r\ntích con ngươi với hình ảnh\r\ncủa nó trên võng mạc. Việc tăng này xảy ra vì ánh sáng đi vào con ngươi tập trung\r\nvào “điểm” trên võng mạc. Con ngươi là lỗ mở thay đổi nhưng đường kính có thể lớn\r\ncỡ 7 mm khi giãn nở tối đa trong mắt người trẻ. Hình ảnh trên võng\r\nmạc tương ứng với con ngươi có thể có đường kính trong khoảng 10 µm đến\r\n20 µm. Khi xét đến sự sai lệch của giác mạc và sự phân tán nội trong mắt thì việc\r\ntăng độ rọi giữa giác mạc và võng mạc cỡ khoảng 2 x 105.
\r\n\r\nNếu giả thiết tăng 2x105, chùm tia 50\r\nW.m-2 trên giác mạc\r\ntrở thành 1 x 107 W.m-2 trên võng mạc.\r\nTrong tiêu chuẩn này, con ngươi 7 mm được coi là lỗ mở giới hạn vì đây là\r\ntrường hợp xấu nhất và được suy ra từ các con số có được khi đo đường kính đồng\r\ntử từ mắt người trẻ tuổi. Có một ngoại lệ cho giả thiết đồng tử 7 mm áp dụng\r\ntrong việc rút ra các giới hạn phơi nhiễm để bảo vệ chống viêm võng mạc xạ quang\r\ntrong khi quan sát các nguồn laser ánh sáng nhìn thấy mạnh (400 nm đếm 700 nm)\r\ntrong các khoảng thời gian vượt quá 10 s. Trong trường hợp này, con ngươi 3 mm được\r\ngiả thiết là điều kiện trường hợp xấu nhất; tuy nhiên lỗ mở trung bình độ rọi 7 mm\r\ncho phép đo vẫn được coi là thích hợp do dịch chuyển\r\nsinh lý của con ngươi trong không gian. Do đó, AEL đối với các thời gian lớn\r\nhơn 10 s vẫn được sử dụng đối với lỗ mở 7 mm.
\r\n\r\nNếu chùm tia cường độ mạnh của ánh\r\nsáng laser được đưa đến tiêu cự của võng mạc thì chỉ một phần nhỏ của ánh sáng (đến 5\r\n%) sẽ được hấp thụ bởi sắc tố hình ảnh trong các tế bào dạng thanh và dạng nón.\r\nHầu hết ánh sáng sẽ được hấp thụ bởi sắc tố được gọi là hắc tố chứa trong\r\nbiểu mô sắc tố. (Trong vùng điểm vàng, một số năng lượng trong dải bước sóng\r\n400 nm đến 500 nm sẽ được hấp thụ bởi sắc tố điểm vàng). Năng lượng\r\nhấp thụ sẽ đốt nóng cục bộ và sẽ gây bỏng cho cả biểu mô sắc tố và các tế bào dạng\r\nthanh hoặc nón nhạy sáng liền kề. Bỏng hoặc thương tổn có thể làm mất khả năng\r\nnhìn. Tổn thương do\r\nquang hóa, mặc dù không nhiệt, cũng được cục bộ hóa trong các biểu mô sắc tố.
\r\n\r\nTùy thuộc vào biên độ phơi nhiễm, việc\r\nmất thị lực có thể vĩnh viễn hoặc không. Giảm thị lực sẽ thường được ghi lại một\r\ncách chủ quan bởi từng cá nhân phơi nhiễm chỉ khi liên quan đến vùng tâm hoặc\r\nvùng hố mắt của điểm vàng. Hố mắt, phần lõm tại tâm của điểm vàng, là phần quan\r\ntrọng nhất của võng mạc vì nó chịu trách nhiệm trong việc nhìn sắc nét nhất. Nó\r\nlà một phần của võng mạc được sử dụng để “nhìn thẳng vào vật thể”. Góc nhìn này\r\nđược trương bởi hố mắt xấp xỉ\r\nbằng góc được trương bởi mặt trăng. Nếu vùng này bị hư hại, việc giảm thị lực\r\ncó thể xuất hiện ban đầu là điểm trắng mờ làm mờ vùng tâm của thị lực; tuy\r\nnhiên, trong hai tuần tiếp theo hoặc nhiều hơn, nó có thể chuyển thành điểm\r\nđen. Cuối cùng, nạn nhân sẽ không nhận thấy điểm mù (ám điểm) trong thị lực\r\nbình thường. Tuy nhiên, có thể bộc lộ tức thì khi nhìn vào một phông trống rỗng\r\nví dụ một tờ giấy trắng. Thương tổn ngoại vi sẽ chỉ được ghi nhận chủ quan khi\r\nxảy ra hư hại võng mạc nặng. Các thương tổn ngoại vi nhỏ sẽ không gây chú ý và thậm\r\nchí có thể không được phát hiện trong quá trình kiểm tra mắt một cách hệ thống.
\r\n\r\nTrong dải bước sóng từ 400 nm đến 1\r\n400 nm, nguy hiểm lớn nhất là hư hại võng mạc. Giác mạc, dịch lỏng, thủy tinh\r\nthể và dịch thủy tinh là trong suốt đối với bức xạ của các bước sóng này. Trong\r\ntrường hợp chùm tia chuẩn trực, nguy hiểm không phụ thuộc vào khoảng cách giữa\r\nnguồn bức xạ và mắt, vì ảnh võng mạc được coi là điểm giới hạn nhiễu xạ có đường\r\nkính xấp xỉ 10 µm đến 20 µm. Trong trường hợp này, giả thiết cân bằng nhiệt,\r\nvùng nguy hiểm võng mạc được xác định bằng góc trương giới hạn αmin,\r\nthường tương ứng với điểm trên võng mạc có đường kính xấp xỉ 25 µm.
\r\n\r\nTrong trường hợp nguồn kéo dài, nguy\r\nhiểm thay đổi theo khoảng cách quan sát giữa nguồn và mắt vì trong khi bức xạ\r\nvõng mạc tức thời chỉ phụ thuộc vào bức xạ của nguồn và vào đặc tính thấu kính\r\ncủa mắt, sự truyền năng lượng nhiệt từ các ảnh trên võng mạc lớn hơn có hiệu quả\r\nkém hơn dẫn đến sự phụ thuộc vào kích cỡ điểm ảnh trên võng mạc đối với thương\r\ntích về nhiệt nhưng không xảy ra đối với thương tích quang hóa (chủ yếu chiếm\r\nưu thế trong vùng phổ từ 400 nm đến 600 nm). Ngoài ra, các dịch chuyển của mắt\r\nmở rộng thêm năng lượng hấp thụ đối với các phơi nhiễm laser CW dẫn đến sự phụ\r\nthuộc khác nhau của rủi ro đối với các kích cỡ ảnh võng mạc khác nhau.
\r\n\r\nKhi rút ra các giới hạn đối với phơi\r\nnhiễm mắt trong vùng nguy hiểm võng mạc, các hệ số hiệu chỉnh đối với dịch chuyển\r\ncủa mắt chỉ áp dụng đối với khoảng thời gian quan sát vượt quá 10 s. Mặc dù dịch\r\nchuyển sinh lý của mắt được biết đến như sự di chuyển mắt cụ thể làm lan rộng\r\nnăng lượng hấp thụ trong các hình ảnh võng mạc nhỏ nhất (cỡ 25 µm hoặc nhỏ hơn)\r\ntrong khoảng thời gian từ 0,1 s đến 10 s, các giới hạn cung cấp hệ số an toàn bổ\r\nsung mong muốn đối với điều kiện quan sát này. Ở 0,25 s, điểm võng mạc trung\r\nbình được chiếu rọi xấp xỉ 50 µm. Đến 10 s, vùng võng mạc được chiếu rọi trở nên xấp xỉ\r\n75 µm và hệ số an toàn cộng thêm đối với điều kiện ảnh nhỏ nhất trở\r\nthành 1,7 với mắt ổn định, có tính đến sự phụ thuộc vào kích cỡ điểm. Đến 100\r\ns, hiếm khi đạt được vùng được chiếu rọi (được đo ở 50 % số điểm)\r\nnhỏ cỡ 135 µm dẫn\r\nđến hệ số an toàn bổ sung là 2,3 hoặc lớn hơn trong điều kiện ảnh nhỏ nhất.
\r\n\r\nDữ liệu từ các nghiên cứu chuyển động\r\ncủa mắt và thương tích võng mạc do nhiệt được kết hợp lại để rút ra điểm gãy trong thời\r\ngian quan sát T2 tại đó chuyển động của mắt được bù với\r\nrủi ro về lý thuyết tăng cao của thương tích do nhiệt trong các khoảng thời\r\ngian phơi nhiễm võng mạc tăng nếu mắt không chuyển động. Vì ngưỡng thương tích\r\ndo nhiệt được thể hiện là công suất bức xạ đi vào mắt giảm theo thời gian phơi\r\nnhiễm t được tăng đến -0,25 công suất (tức là chỉ giảm 44 % khi thời gian phơi nhiễm\r\ntăng 10 lần), chỉ những lần tăng vừa phải về diện tích võng mạc bị phơi nhiễm sẽ\r\nbù cho rủi ro tăng lên đối với thời gian quan sát dài hơn. Diện tích võng mạc\r\nđược chiếu rọi tăng lên do các chuyển động của mắt nhiều hơn với thời gian quan\r\nsát tăng sẽ mất lâu hơn khi bù tác động giảm của sự truyền nhiệt trong các nguồn\r\nkéo dài lớn hơn. Do đó, đối với góc trương α tăng, điểm gãy T2 tăng từ 10 s\r\nđối với các nguồn nhỏ lên 100 s đối với các nguồn lớn hơn. Quá 100 s, rủi ro\r\nthương tích do nhiệt sẽ không tăng thêm đối với các hình ảnh có kích cỡ nhỏ và\r\ntrung bình. Quy định kỹ thuật về các giới hạn và điều kiện đo để cố gắng theo kịp\r\nnhững thay đổi này với một số đơn giản hóa dẫn đến việc xác định rủi ro một\r\ncách bảo toàn. Giả thiết là các ngưỡng thương tích võng mạc do nhiệt thay đổi\r\nnghịch đảo với kích cỡ hình ảnh trên võng mạc (ổn định) từ xấp xỉ 25 µm đến 1\r\nmm (tương ứng với các kích thước góc cỡ 1,5 mrad đến 59 mrad), trong khi vượt\r\nquá 1,7 mm (tương ứng với các kích thước góc lớn hơn 100 mrad), không có sự phụ\r\nthuộc vào kích cỡ điểm. T2 và các giới hạn công suất và sự\r\nchiếu xạ không thay đổi khi đó sẽ phản ánh ảnh hưởng của việc chuyển động của mắt,\r\ndòng máu cũng như giảm việc phụ thuộc của ngưỡng thương tích đối với các khoảng\r\nthời gian phơi nhiễm dài hơn liên quan đến sự phụ thuộc vào thời gian của các\r\ngiới hạn. Điều này sẽ không áp dụng cho các thiết bị đo mắt; xem ISO 15004-2.
\r\n\r\nĐối với thương tích võng mạc gây ra do\r\nquang hóa, không có sự phụ thuộc vào cỡ điểm ảnh đối với ảnh ổn định. Không như\r\ncơ chế thương tích về nhiệt, ngưỡng thương tích quang hóa phụ thuộc nhiều vào bước\r\nsóng và phụ thuộc vào liều lượng phơi nhiễm, tức là các ngưỡng giảm nghịch đảo\r\nvới độ dài thời gian phơi nhiễm. Các nghiên cứu về thương tích võng mạc do\r\nquang hóa từ hồ quang hàn trương các góc cỡ 1 mrad đến 1,5 mrad cho thấy thương\r\ntổn điển hình vào khoảng 185 µm đến 200 µm (tương ứng với\r\ncác góc nhìn từ 11 mrad đến 12 mrad) thể hiện rõ ràng ảnh hưởng của chuyển động\r\ncủa mắt trong khi cố định; nghiên cứu này và các nghiên cứu khác về chuyển động\r\ncủa mắt trong khi cố định dẫn đến việc suy ra MPE để bảo vệ chống thương tích\r\nvõng mạc do quang hóa. Các nghiên cứu này cũng dẫn đến việc chiếu rọi MPE cần\r\nquy định là được lấy trung bình trong 11 mrad đối với khoảng thời\r\ngian phơi nhiễm từ 10 s đến 100 s. Do đó, các nguồn có góc trương a nhỏ hơn 11\r\nmrad được coi giống như các nguồn “điểm”, và khái niệm αmin được mở rộng cho\r\nquan sát thiết bị laser CW. Cách tiếp cận này không hoàn toàn\r\nđúng, vì các phép đo độ rọi của nguồn 11 mrad không tương đương với độ rọi lấy\r\ntrung bình trong trường nhìn (γ) 11 mrad trừ khi nguồn có phân bố bức xạ chữ nhật\r\n(“top-hat”). Do đó, trong tiêu chuẩn này, có sự phân biệt giữa góc trương của\r\nnguồn và độ rọi lấy trung bình đối với các giá trị MPE quang hóa. Đối với thời\r\ngian quan sát vượt quá xấp xỉ từ 30 s đến 60 s, sự chuyển động rất nhanh của mắt\r\ntrong khi giữ cố định thường được bắt kịp bằng các chuyển động đáp ứng được xác định bởi tác vụ hình ảnh,\r\nvà hoàn toàn không hợp lý để giả thiết rằng nguồn sáng chỉ là hình ảnh trong hố\r\nmắt trong thời gian dài hơn 100 s. Với lý do này, góc chấp nhận γph\r\nđược tăng tuyến tính với căn bậc hai của t. Góc trương nhỏ nhất αmin\r\ngiữ đúng tại góc tham chiếu 1,5 mrad đối với tất cả các khoảng thời gian phơi\r\nnhiễm được sử dụng trong đánh giá nguy hiểm võng mạc về nhiệt. Tuy nhiên, đối với\r\nđánh giá nguy hiểm võng mạc về quang hóa, khái niệm thực sự\r\nkhác, vì góc γph là góc chấp nhận tuyến tính để đo độ rọi, và điều quan\r\ntrọng chỉ để sử dụng đối với các nguồn kéo dài lớn hơn xấp xỉ 11 mrad.
\r\n\r\nKhoảng cách quan sát. Trong trường hợp\r\nnguồn điểm có chùm tia phân kỳ, nguy hiểm tăng khi khoảng cách giảm giữa phần\r\nthu hẹp của chùm tia và mắt. Lý do là vì với khoảng cách giảm, công suất thu nhận\r\ntăng lên, trong khi kích cỡ ảnh võng mạc có thể được giả thiết là vẫn được giới\r\nhạn nhiễu xạ gần đối với các nguồn laser thực đến khoảng cách 100 mm (do khả\r\nnăng điều tiết hình ảnh của mắt). Nguy hiểm lớn nhất xảy ra ở khoảng cách điều\r\ntiết ngắn nhất. Với khoảng cách giảm thêm thì nguy hiểm đến mắt không có hỗ trợ\r\ncũng sẽ giảm, vì có sự tăng nhanh về hình ảnh trên võng mạc và giảm tương ứng độ\r\nrọi sáng, mặc dù có thể thu nhận công suất lớn hơn. Để mô phỏng rủi ro quan sát\r\ncó hỗ trợ quang của chùm tia chuẩn trực bằng ống nhòm hoặc ống viễn vọng, khoảng\r\ncách tiếp cận gần nhất là 2 m với lỗ mở 50 mm được giả thiết dựa trên khoảng\r\ncách gần nhất để quan sát rõ.
\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này, khoảng cách điều\r\ntiết ngắn nhất của mắt người được đặt là 100 mm ở tất cả các bước\r\nsóng từ 400 nm đến 1 400 nm. Điều này được chọn là sự thỏa hiệp vì tất cả trừ mắt\r\nngười trẻ tuổi và rất ít người cận thị không thể điều tiết mắt của họ ở khoảng\r\ncách nhỏ hơn 100 mm. Khoảng cách này có thể được sử dụng để đo độ rọi trong trường\r\nhợp quan sát nội chùm tia (xem Bảng 10).
\r\n\r\nĐối với các bước sóng nhỏ hơn 400 nm\r\nhoặc lớn hơn 1 400 nm, nguy hiểm lớn nhất là hư hại thủy tinh thể hoặc giác mạc.\r\nTùy thuộc vào bước sóng, bức xạ quang được hấp thụ một cách ưu tiên hoặc dành riêng\r\nbởi giác mạc hoặc thủy tinh thể (xem Bảng C.1). Đối với các nguồn chùm tia phân\r\nkỳ (kéo dài hoặc nguồn điểm) có các bước sóng này, cần tránh sử dụng các khoảng\r\ncách ngắn giữa nguồn và mắt.
\r\n\r\nTrong dải bước sóng từ 1 500 nm đến 2\r\n600 nm, bức xạ thâm nhập vào dịch lỏng. Ảnh hưởng về nhiệt do đó được tiêu tán\r\ntrên thể tích lớn hơn của mắt, và MPE được tăng lên đối với phơi nhiễm nhỏ hơn\r\n10 s. MPE tăng nhiều nhất xảy ra trong các khoảng thời gian xung rất ngắn và\r\ntrong dải bước sóng từ 1 500 nm đến 1 800 nm ở đó thể tích hấp thụ là lớn nhất.\r\nỞ các thời gian lớn hơn 10 s, tính dẫn nhiệt phân phối lại nhiệt năng sao cho\r\ntác động của độ sâu thẩm thấu không còn ý nghĩa nữa.
\r\n\r\nC.2.2 Nguy hiểm\r\ntrên da
\r\n\r\nNhìn chung, da có thể chịu được\r\nphơi nhiễm với chùm tia laser nhiều hơn rất nhiều so với mắt có thể chịu. Ảnh\r\nhưởng sinh học của độ rọi lên da bởi thiết bị laser hoạt động trong các vùng phổ\r\nánh sáng nhìn thấy (400 nm đến 700 nm) và hồng ngoại (lớn hơn 700 nm) có thể\r\nthay đổi từ ban đỏ nhẹ đến vết phỏng rộp nghiêm trọng. Sự\r\nxém thành than màu xám tro là phổ biến trong các mô có sự hấp thụ bề mặt cao sau\r\nkhi phơi nhiễm với các tia laser công suất đỉnh cao và có dạng xung rất ngắn.\r\nĐiều này có thể không theo sau bởi ban đỏ.
\r\n\r\nViệc đen da, loét da và tạo sẹo trên\r\nda và hỏng các tế bào hữu cơ nằm bên dưới có thể xảy ra do độ rọi rất cao. Hiệu\r\nứng âm ỉ hoặc lũy tích của bức xạ laser là không phổ biến. Tuy nhiên, một vài\r\nnghiên cứu hạn chế đã đề xuất rằng trong các điều kiện đặc biệt, các vùng nhỏ của\r\nmô người có thể nhạy cảm bởi các phơi nhiễm cục bộ lặp lại với kết quả là mức\r\nphơi nhiễm đối với phản ứng nhỏ nhất được thay đổi và phản ứng trong các mô sẽ\r\nkhắc nghiệt hơn đối với phơi nhiễm mức thấp này.
\r\n\r\nTrong dải bước sóng từ 1 500 nm đến 2\r\n600 nm, các nghiên cứu về ngưỡng sinh học chỉ ra rằng rủi ro bị thương da có dạng tương tự\r\nvới tổn thương mắt. Đối với các phơi nhiễm đến 10 s, MPE được tăng lên trong phạm\r\nvi dải phổ này.
\r\n\r\nC.3 MPE và lấy trung bình độ rọi
\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này, chấp nhận các\r\ngiá trị phơi nhiễm lớn nhất cho phép (MPE) được khuyến cáo bởi Ủy ban quốc tế về\r\nbảo vệ bức xạ không ion hóa (ICNIRP). Chấp nhận các lỗ mở lấy trung bình độ rọi\r\n(lỗ mở đo) được khuyến cáo bởi ICNIRP, hoặc sử dụng hệ số an toàn bổ sung\r\ntheo tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nBảng C.2 - Giải\r\nthích các lỗ mở đo áp dụng cho MPE của mắt
\r\n\r\n\r\n Băng tần phổ \r\nλ \r\nnm \r\n | \r\n \r\n Thời gian\r\n phơi nhiễm \r\nt \r\n | \r\n \r\n Đường kính lỗ mở \r\nnm \r\n | \r\n \r\n Nhận xét và\r\n tiêu chí đường kính lỗ mở \r\n | \r\n
\r\n 180 đến 400 \r\n | \r\n \r\n Tất cả các t \r\n | \r\n \r\n 1 mm \r\n | \r\n \r\n Sự phát tán trong biểu mô giác mạc\r\n và trong lớp sừng dẫn đến 1 mm; giả thiết không có chuyển động của mô bị phơi\r\n nhiễm trong các điều kiện phơi nhiệm liên tục được áp dụng bởi IEC. Tuy nhiên,\r\n ICNIRP khuyến cáo 3,5 iron đối với các phơi nhiễm dài do có chuyển động của mắt \r\n | \r\n
\r\n 400 đến 600\r\n quang hóa \r\n | \r\n \r\n t > 10 s \r\n | \r\n \r\n 3 mm là suy\r\n ra từ MPE nhưng sử dụng 7 mm cho các phép đo \r\n | \r\n \r\n Chuyển động bên của\r\n con ngươi đường\r\n kính 3 mm trong không gian tạo ra lỗ mở 7 mm lấy trung bình\r\n đối với các phơi nhiệm CW áp dụng cho cơ chế bị thương do quan hóa \r\n | \r\n
\r\n 400 đến 1\r\n 400 nhiệt \r\n | \r\n \r\n Tất cả các t \r\n | \r\n \r\n 7 mm \r\n | \r\n \r\n Đường kính của con ngươi khi dãn nở\r\n và chuyển động bên khi phơi nhiễm CW \r\n | \r\n
\r\n 1 400 ≤ λ< 106 \r\n | \r\n \r\n t < 0,35\r\n s \r\n | \r\n \r\n 1 mm \r\n | \r\n \r\n Khuếch tán nhiệt trong các mô thuộc lớp\r\n sừng và lớp biểu mô \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 0,35 s <\r\n t < 10 s t > 10 s \r\n | \r\n \r\n 1,5 x t3/8 mm 3,5 mm \r\n | \r\n \r\n Khuếch tán nhiệt lớn hơn và chuyển động\r\n của mô đang xét tương đối so với chùm tia sau 0,35 s \r\n | \r\n
\r\n 105 ≤ λ ≤ 106 \r\n | \r\n \r\n Tất cả các t \r\n | \r\n \r\n 11 mm \r\n | \r\n \r\n Lỗ mở cần lớn hơn giới hạn nhiễu xạ\r\n (tức là xấp xỉ 10x) đối với các phép đo chính xác \r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình C.1 - Giải\r\nphẫu mắt
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
CHÚ DẪN
\r\n\r\na) Năng lượng laser được hấp thụ bởi hệ\r\nthống.
\r\n\r\nb) Năng lượng hấp thụ sinh ra nhiệt được\r\ndẫn vào các mô xung quanh.
\r\n\r\nc) Trong thiết bị laser dạng xung dài\r\nhoặc CW, việc duy trì nhiệt sẽ làm tăng thương tổn lan rộng.
\r\n\r\nd) Trong các thiết bị laser xung ngắn,\r\nmật độ công suất cao làm tăng việc nứt các tế bào và hư hại do dịch chuyển vật\r\nlý.
\r\n\r\nHình C.2 - Sơ\r\nđồ hư hại liên quan đến laser trong các hệ thống sinh học
\r\n\r\nC.4 Tài liệu tham khảo
\r\n\r\n[1] Internationa! Commission on\r\nNon-Ionizing Radiation Protection (ICNIRP). Guidelines on limits of exposure to\r\nlaser radiation of wavelengths between 180 nm and 1,000 µm. Health Phys.\r\n1996, 71(5), 804-819,.
\r\n\r\n[2] International Commission on\r\nNon-Ionizing Radiation Protection (ICNIRP). Revision of guidelines on limits of\r\nexposure to laser radiation of wavelengths between 400 nm and 1,4 µm.\r\nHealth Phys. 79(4), 431-440
\r\n\r\n[3] NESS, J„ ZWICK, H.A., STUCK, B.E.,\r\nLUND, D.J., MOLCHANY, J.A. and SLINEY, D.H.: Retinal image motion\r\nduring deliberate fixation: implications to laser safety for long duration\r\nviewing.\r\nHealth Phys. 78(2): 131 -142, 2000
\r\n\r\n[4] ROACH, W.P., JOHNSON, P.E. and\r\nROCKWELL, B.A.: Proposed maximum permissible exposure limits for ultrashort\r\nlaser pulses, Health Phys, 76(4): 349-354, 1999
\r\n\r\n[5] SLINEY, D.H. and WOLBARSHT, M.L.: Safety\r\nwith Lasers and Other Optical Sources, New York, Plenum Publishing Corp.,\r\n1980
\r\n\r\n[6] United Nations Environment\r\nProgramme (UNEP); World Health Organization (WHO); International Radiation\r\nProtection Association (IRPA): Environmental Health Criteria No. 23: Lasers\r\nand Optical Radiation, Geneva, WHO, 1982
\r\n\r\n\r\n\r\n
Thư mục tài\r\nliệu tham khảo
\r\n\r\n[1] IEC 60027-1, Letters symbols to\r\nbe used in electrical technology - Part 1: General (Ký hiệu bằng chữ cái được sử\r\ndụng trong công nghệ điện - Phần 1: Quy định chung)
\r\n\r\n[2] TCVN 8095-845: 2009 (IEC\r\n60050-845:1987), Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế - Phần 845: Chiếu\r\nsáng
\r\n\r\n[3] IEC 60300-3-9:1995, Dependability\r\nmanagement-Part 3: Application guide - Section 9: Risk analysis\r\nof technological systems (Quản lý độ tin cậy - Phần 3: Hướng dẫn ứng dụng - Mục\r\n9: Phân tích rủi ro các hệ thống công nghệ)
\r\n\r\n[4] TCVN 7303-2-22:2006 (IEC\r\n60601-2-22:1995), Thiết bị điện y tế - Phần 2-22: Yêu cầu riêng về an toàn của\r\nthiết bị chần đoán và điều trị bằng laser
\r\n\r\n[5] TCVN 12670-1 (IEC 60825-1), An\r\ntoàn sản phẩm laser-Phần 1: Phân loại thiết bị và các yêu cầu
\r\n\r\n[6] IEC 60825-2, Safety of laser\r\nproducts - Part 2: Safety of optical fibre communication\r\nsystems (OFCS) (An toàn sản phẩm laser- Phần 2: An toàn của hệ thống truyền\r\nthông bằng cáp sợi quang (OFCS))
\r\n\r\n[7] IECTTR 60825-3, Safety of laser\r\nproducts - Part 3: Guidance for laser displays and shows (An\r\ntoàn sản phẩm laser- Phần 3: Hướng dẫn hiển thị và trình diễn laser)
\r\n\r\n[8] IEC 60825-4, Safety of laser\r\nproducts - Part 4: Laser guards (An toàn sản phẩm laser-Phần\r\n4: Tấm\r\nchắn\r\nbảo vệ laser)
\r\n\r\n[9] IEC/TR 60825-5, Safety of laser\r\nproducts - Part 5: Manufacturer's checklist for IEC 60825-1\r\n(An toàn sản phẩm laser- Phần 5: Danh mục kiểm tra của nhà chế tạo theo IEC\r\n60825-1)
\r\n\r\n[10] IEC/TR 60825-6, Safety of\r\nlaser products - Part 6: Safety of\r\nproducts with optical sources, exclusively used for visible information\r\ntransmission to the human eye (An toàn sản phẩm laser- Phần 6: An toàn sản phẩm\r\ncó các nguồn quang, được sử dụng riêng cho việc truyền thông tin nhìn thấy được\r\nđến mắt người)
\r\n\r\n[11] IEC/TR 60825-7, Safety of\r\nlaser products - Part 7: Safety of\r\nproducts emitting infrared optical radiation, exclusively used for wireless\r\n'free air' data transmission and surveillance (An toàn sản phẩm laser - Phần 7:\r\nAn toàn sản phẩm phát bức xạ quang hồng ngoại, được sử dụng riêng cho việc truyền\r\nvà giám sát dữ liệu không dây trong không khí)
\r\n\r\n[12] IEC/TR 60825-8, Safety of\r\nlaser products - Part 8: Guidelines for\r\nthe safe use of laser beams on humans (An toàn sản phẩm laser- Phần 8: Hướng dẫn\r\nsử dụng an toàn chùm tia laser trên người)
\r\n\r\n[13] IEC/TR 60825-9, Safety of\r\nlaser products - Part 9: Compilation of\r\nmaximum permissible exposure to incoherent optical radiation (An toàn sản phẩm\r\nlaser - Phần 9: Biên soạn tài liệu về phơi nhiễm lớn nhất cho phép đối với bức\r\nxạ quang cố hữu)
\r\n\r\n[14] IEC 60825-10, Safety of laser\r\nproducts - Part 10: Application guidelines and explanatory\r\nnotes to IEC 60825-1 (An toàn sản phẩm laser - Phần 10: Hướng dẫn áp dụng và giải\r\nthích các chú thích trong IEC 60825-1)
\r\n\r\n[15] IEC 61010-1:2001, Safety\r\nrequirements for electrical equipment for measurement, control, and laboratory\r\nuse - Part 1: General requirements (Yêu cầu về an toàn đối với thiết bị điện để\r\nđo, điều khiển và sử dụng trong phòng thí nghiệm Phần 1: Yêu cầu chung)
\r\n\r\n[16] IEC 61040:1990, Power and\r\nenergy measuring detectors, instruments and equipment for laser radiation (Bộ\r\nphát hiện, thiết bị đo và thiết bị dùng để đo công suất và năng lượng của bức xạ\r\nlaser)
\r\n\r\n[17] TCVN 6450 (ISO/IEC Guide 2), Tiêu\r\nchuẩn hoá và các hoạt động có liên quan - Thuật ngữ chung và định nghĩa
\r\n\r\n[18] TCVN 6844 (ISO/IEC Guide 51), Hướng\r\ndẫn việc đề cập khía cạnh an toàn trong tiêu chuẩn
\r\n\r\n[19] ISO 1000:1992, SI units and\r\nrecommendations for the use of their multiples and of certain other units (Đơn\r\nvị SI và các khuyến cáo để sử dụng các bội số của nó và các đơn vị khác)
\r\n\r\n[20] EN 207, Personal\r\neye-protection equipment - Filters and eyeprotectors against laser radiation\r\n(laser eye-protectors) (Thiết bị bảo vệ mắt - Bộ lọc và thiết bị bảo vệ mắt chống\r\nbức xạ laser)
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1 Phạm vi áp dụng\r\n
\r\n\r\n2 Thuật ngữ và\r\nđịnh nghĩa
\r\n\r\n3 Các quy định\r\nvề hành chính
\r\n\r\n4 Nguy hiểm bức\r\nxạ laser
\r\n\r\n5 Xác định phơi\r\nnhiễm lớn nhất cho phép (MPE)
\r\n\r\n6 Nguy hiểm kết\r\nhợp
\r\n\r\n7 Đánh giá rủi\r\nro
\r\n\r\n8 Biện pháp kiểm\r\nsoát
\r\n\r\n9 Duy trì hoạt\r\nđộng an toàn
\r\n\r\n10 Báo cáo về\r\ntai nạn và nghiên cứu tai nạn
\r\n\r\n11 Theo dõi y tế\r\n
\r\n\r\nPhụ lục A (tham khảo) - Ví dụ về hệ thống\r\nkhóa liên động đối với khu vực có kiểm soát laser
\r\n\r\nPhụ lục B (tham khảo) - Các ví dụ tính\r\ntoán
\r\n\r\nPhụ lục C (tham khảo) - Lưu ý về lý\r\nsinh
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12670-14:2020 (IEC/TR 60825-14:2004) về An toàn sản phẩm laser – Phần 14: Hướng dẫn sử dụng đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12670-14:2020 (IEC/TR 60825-14:2004) về An toàn sản phẩm laser – Phần 14: Hướng dẫn sử dụng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN12670-14:2020 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2020-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Công nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |