TCVN\r\n12816-1:2019
\r\n(ISO 16276-1:2007)
Corrosion\r\nprotection of steel\r\nstructures by protective paint systems - Assessment of, and\r\nacceptance criteria for, the adhesion/cohesion (fracture strength) of a coating - Part 1:\r\nPull-off testing
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 12816-1:2019 hoàn toàn\r\ntương đương với ISO 16276-1:2007
\r\n\r\nTCVN 12816-1:2019 do Viện Khoa\r\nhọc và Công nghệ Giao\r\nthông Vận\r\ntải\r\nbiên\r\nsoạn, Bộ Giao thông Vận tải đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm\r\nđịnh, Bộ Khoa học và Công nghệ Công bố.
\r\n\r\nMục lục
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\n1 Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2 Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3 Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n4 Nguyên lý
\r\n\r\n5 Dụng cụ và vật liệu
\r\n\r\n6 Cách tiến hành
\r\n\r\n7 Biểu thị kết quả
\r\n\r\n8 Tiêu chí nghiệm thu
\r\n\r\n9 Báo cáo thử nghiệm
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\n\r\n\r\n
Lời giới thiệu
\r\n\r\nMục đích của TCVN 12816-1:2019 là đưa\r\nra quy trình đánh giá tại hiện trường, tiêu chí nghiệm thu độ bám dính/lực cố kết\r\ncủa màng phủ.
\r\n\r\nĐề phù hợp với TCVN 12816-1:2019, có\r\nthể yêu cầu thử nghiệm trong phòng với các tẩm mẫu thử.
\r\n\r\nTCVN 12816-1:2019 đưa ra thuật ngữ “cường\r\nđộ phá hủy” áp dụng cho cả độ bám dính và lực cố kết. Thuật ngữ “Độ bám dính”\r\nvà “lực cố kết” được định nghĩa trong ISO 4618, trong khi các tiêu chuẩn Việt\r\nNam về “Sơn và vecni” chỉ sử dụng thuật ngữ “Độ bám dính”.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: TCVN 12816-1:2019 sử dụng để\r\nđánh giá thử nghiệm kéo nhổ của hệ sơn trên kết cấu thép tại hiện trường. ISO\r\n4624 quy định phương pháp thử kéo nhổ trong phòng thí nghiệm, không có hướng dẫn\r\nđể làm làm sáng tỏ kết quả thử nghiệm và không có tiêu chí nghiệm thu / loại bỏ.
\r\n\r\nThử nghiệm cường độ phá hủy thường gây\r\nra phá hủy và cần phải sửa chữa sau khi thử nghiệm, quy mô thử nghiệm phụ thuộc\r\nvào chì dẫn kỹ thuật và độ bền lâu yêu cầu của hệ sơn bảo vệ.
\r\n\r\nMục tiêu của TCVN 12816-1:2019 là đưa\r\nra phương thức thống nhất về cách đánh giá cường độ phá hủy của màng phủ và thiết\r\nlập tiêu chí nghiệm thu / loại bỏ đối với hệ sơn bảo vệ. Phương pháp thử sử dụng\r\nthiết bị thử nghiệm đưa trên nguyên lý kéo nhổ.
\r\n\r\nHệ sơn bảo vệ có độ bám dính/lực cố kết\r\nyếu sẽ xảy ra phá hủy tại giá trị cường độ phá hủy thấp hơn nhiều so với giá trị\r\nquy định trong chỉ dẫn kỹ thuật.
\r\n\r\nĐối với hệ sơn bảo vệ có cường độ phá\r\nhủy riêng biệt, sẽ có một khoảng kết quả thử nghiệm từ các loại thiết bị thử\r\nnghiệm khác nhau.
\r\n\r\nGhi rõ thiết bị thử nghiệm đối với cường độ phá\r\nhủy riêng biệt, giá trị kết quả thử nghiệm cao nhất không chứng tỏ hệ sơn bảo vệ\r\nđó có độ bền lâu cao hơn. Tương tự, các giá trị kết quả thử nghiệm cao đối với\r\ncường độ phá hủy riêng biệt không chứng tỏ hệ sơn bảo vệ đó có độ bền lâu cao.
\r\n\r\n\r\n\r\n
SƠN BẢO VỆ KẾT CẤU THÉP - ĐÁNH\r\nGIÁ ĐỘ BÁM DÍNH CỦA LỚP PHỦ VÀ CÁC TIÊU CHÍ CHẤP NHẬN - PHẦN 1: PHÉP\r\nTHỬ KÉO NHỎ\r\n(PULL-OFF)
\r\n\r\nCorrosion\r\nprotection of steel structures by protective paint\r\nsystems - Assessment of, and acceptance\r\ncriteria for, the adhesion/cohesion (fracture strength) of a coating - Part 1:\r\nPull-off testing
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định cách tiến hành\r\nđánh giá cường độ phá hủy của sơn bảo vệ trên nền thép có chiều dày không nhỏ\r\nhơn 10 mm. Quy trình trong tiêu chuẩn này sử dụng các loại thiết bị kéo nhổ\r\nkhác nhau. Kết quả nhận được từ các thiết bị thử nghiệm khác nhau không so sánh\r\nđược với nhau.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nền thép có chiều dày nhỏ\r\nhơn 10 mm có thể được thử nghiệm khi nền thép được gia cường bằng kỹ thuật\r\nsandwich (xem ISO 4624) hoặc bản thân kết cấu (ví dụ dẫm chữ I hoặc\r\nthanh giằng). Ngoài ra, có thể sử dụng tấm mẫu thử nghiệm có chiều dày không nhỏ\r\nhơn 10 mm được sơn giống với quy trình sơn trên kết cấu, hoặc sử dụng phương\r\npháp thử trong TCVN 12816-2: 2019.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này chỉ được áp dụng khi có\r\nquy định về giá trị cường độ phá hủy, cùng với loại thiết bị thử nghiệm và nhà\r\nsản xuất thiết bị. Thông thường, thông tin này sẽ được đưa vào trong văn bản hợp\r\nđồng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Giá trị cường độ phá hủy\r\nchỉ có nghĩa khi các yêu cầu về điều kiện môi trường xung quanh (xem 6.4.2) được\r\nđáp ứng.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định thiết bị phù hợp và định\r\nnghĩa vùng kiểm tra, kế hoạch lấy mẫu và tiêu chí chấp nhận/loại bỏ.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không đưa ra các giá trị\r\ncường độ phá hủy của các loại sơn bảo vệ khác nhau.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết\r\ncho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố\r\nthì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm\r\ncông bố thì áp dụng\r\nphiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
\r\n\r\nISO 4624, Paints and varnishes -\r\nPull-off test for adhesion (Sơn và vecni - Phương pháp thử kéo nhổ độ dính\r\nbám);
\r\n\r\nISO 12944-7, Paints and varnishes -\r\nCorrosion protection of steel structures by protective paint systems - Part 7:\r\nExecution and supervision of paint work (Sơn và vecni - Bảo vệ chống ăn mòn kết\r\ncấu thép bằng hệ sơn bảo vệ - Phần 7: Thi công và giám sát sơn);
\r\n\r\nISO 12944-8, Paints and varnishes -\r\nCorrosion protection of steel structures by protective paint systems - Part 8:\r\nDevelopment of specifications for new work and maintenance (Sơn và vecni -\r\nBảo vệ chống ăn mòn kết cấu thép bằng hệ sơn bảo vệ - Phần 8: Xây dựng chỉ dẫn\r\nđối với thi công mới và bảo dưỡng);
\r\n\r\nISO 19840, Paints and varnishes -\r\nCorrosion protection of steel structures by protective paint systems - Measurement\r\nof, and acceptance criteria for, the thickness of dry films on rough surfaces\r\n(Sơn và vecni - Bảo vệ chống ăn mòn kết cấu thép bằng hệ sơn bảo vệ - Phép đo,\r\ntiêu chí nghiệm thu đối với chiều dày màng sơn khô trên bề mặt nhám).
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ\r\nvà định nghĩa sau:
\r\n\r\n3.1
\r\n\r\nCường độ phá hủy (fracture\r\nstrength)
\r\n\r\nLực yêu cầu để vượt qua lực liên kết:
\r\n\r\n- Giữa các lớp sơn hoặc giữa lớp sơn\r\nvà nền (độ bám dính).
\r\n\r\n- Trong màng sơn (lực cố kết).
\r\n\r\n3.2
\r\n\r\nĐộ bám dính (adhesion)
\r\n\r\nLực gắn kết tại bề mặt phân chia giữa\r\nbề mặt chất rắn và vật liệu khác bằng lực phân tử.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Độ bám dính không được nhầm\r\nlẫn với lực cố kết.
\r\n\r\n[Xem ISO 4618:2006]
\r\n\r\n3.3
\r\n\r\nLực cố kết (cohesion)
\r\n\r\nLực liên kết màng thành một khối\r\nnguyên.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Lực cố kết không được nhầm lẫn với độ\r\nbám dính.
\r\n\r\n[Xem ISO 4618:2006]
\r\n\r\n3.4
\r\n\r\nLớp sơn (coat)
\r\n\r\nLớp liên tục của vật liệu sơn tạo ra từ\r\nmột lần thi công.
\r\n\r\n[Xem ISO 4618:2006]
\r\n\r\n3.5
\r\n\r\nMàng sơn (coating)
\r\n\r\nLớp liên tục tạo ra từ một hay nhiều lần\r\nthi công vật liệu sơn trên bề mặt nền.
\r\n\r\n[Xem ISO 4618:2006]
\r\n\r\n3.6
\r\n\r\nVùng kiểm tra (inspection\r\narea)
\r\n\r\nVùng được chỉ định áp dụng kế hoạch lấy\r\nmẫu có thể là toàn bộ hoặc lựa chọn một phần của kết cấu.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác đầu đo được gắn trên màng sơn bằng\r\nkeo dính phù hợp và gia lực để gây ra phá hủy. Lực phá hủy được đo bằng thiết bị\r\nthử nghiệm.
\r\n\r\n5 Thiết bị, dụng cụ\r\nvà vật liệu
\r\n\r\n5.1 Thiết bị thử\r\nnghiệm kéo/kéo nhổ
\r\n\r\nThiết bị thử nghiệm phù hợp với yêu cầu\r\ntrong 6.1.6. Nhà sản xuất và kiểu thiết bị sử dụng phải được quy định hoặc theo\r\nsự thỏa thuận giữa các bên liên quan.
\r\n\r\n5.2 Đầu đo
\r\n\r\nĐầu đo được làm từ thép không gỉ hoặc\r\nhợp kim nhôm, có đường kính phù hợp (thường là 20 mm), có chiều dày phù hợp đảm\r\nbảo không biến dạng trong quá trình thử nghiệm và phù hợp với thiết bị thử nghiệm.\r\nKhuyến cáo chiều cao của đầu đo không được nhỏ hơn một nửa đường kính của đầu\r\nđo. Các bề mặt đầu cuối của đầu đo phải được gia công vuông góc với trục dọc của\r\nđầu đo.
\r\n\r\n5.3 Keo dán
\r\n\r\nSử dụng keo dán phải phù hợp với đầu\r\nđo và hệ sơn bảo vệ, ví dụ như keo epoxy 2 thành phần, cyanoacrylate một thành\r\nphần (xem ISO 4624). Chú ý không sử dụng keo dán có thể phá hủy màng sơn hoặc\r\nthấm vào màng sơn.
\r\n\r\n5.4 Dụng cụ cắt\r\ntròn
\r\n\r\nDụng cụ cắt có đường kính trong không được lớn\r\nhơn đường kính của đầu đo quá 2 mm.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n6.1.1 Do phép thử\r\nkéo nhổ là phương pháp thử phá hủy, nên cần phải sửa chữa sau khi phép thử được\r\nthực hiện trên các kết cấu đã sơn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Để tránh phá hủy kết cấu đã\r\nsơn, có thể sử dụng tấm mẫu thử nghiệm thay thế (xem 6.4.2).
\r\n\r\n6.1.2 Kết quả của\r\nmỗi lần thực hiện bị\r\nảnh hưởng bởi các điều kiện thử nghiệm khác nhau. Có một số điều kiện thử nghiệm\r\nphổ biến đối với tất cả các quy trình như sau:
\r\n\r\n6.1.3 Đầu đo thử\r\nnghiệm được cung cấp với nhiều hình dạng và lực kéo nhổ có thể được\r\ncung cấp ở nhiều dạng như thủy lực, khí nén hoặc sử dụng hệ kéo - nén.
\r\n\r\n6.1.4 Sử dụng thiết\r\nbị đo được hiệu chuẩn. Khi yêu cầu có chứng chỉ hiệu chuẩn, cần phải kiểm tra\r\ntính hiệu lực và sự liên quan tới thiết bị sử dụng, ví dụ có cùng số seri.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Việc điều chỉnh và hiệu chuẩn\r\nđược thực hiện bởi nhà sản xuất hoặc một tổ chức có thẩm quyền.
\r\n\r\n6.1.5 Trước khi thử\r\nnghiệm, màng sơn mới được thi công phải được để khô/đóng rắn theo\r\nhướng dẫn của nhà sản xuất.
\r\n\r\nKhi không có khuyến cáo của nhà sản xuất,\r\nmàng sơn phải được làm khô/đóng rắn ít nhất 10 ngày trong điều kiện thoáng khí\r\nvà nhiệt độ của nền lớn hơn 15 °C và độ ẩm tương đối nhỏ hơn 80 % trước khi thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Sự lão hóa của màng sơn\r\ncó thể ảnh hưởng\r\ntới kết quả thử nghiệm. Màng sơn mới thi công có thể có cường độ phá hủy nhỏ\r\nhơn so với các màng sơn đã được thi công trước đó từ 2 tháng hoặc 3\r\ntháng. Nhiệt độ, độ ẩm và độ thoáng khí trong quá trình khô/đóng rắn của màng\r\nsơn cũng ảnh hưởng tới kết quả cường độ phá hủy nhận được.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Khi màng sơn bị tác động\r\nbởi độ ẩm cao, hoặc nước, màng sơn sẽ hấp thụ nước có thể làm giảm cường\r\nđộ phá hủy. Trong quá trình khô, cường độ sẽ tăng lên đến một giới hạn nhất định\r\ntrừ khi màng sơn bắt đầu bị lão hóa hoặc đã\r\nxảy ra ăn mòn nền thép.
\r\n\r\n6.1.6 Tốc độ gia lực\r\nđể nhổ đầu đo có ảnh hưởng tới cường độ phá hủy nhận được, ứng suất kéo nhổ phải vuông\r\ngóc với mặt phẳng của nền đã sơn và phải tăng với tốc độ đồng nhất, không lớn\r\nhơn 1 MPa/s sao cho phá hủy xảy ra trong 90 s. Thiết bị thử nghiệm không đáp ứng\r\ncác yêu cầu trên được coi là không phù hợp.
\r\n\r\nTác dụng lực không ổn định và không đồng\r\nnhất sẽ gây ra sự phá hủy sớm của màng sơn và đưa ra các kết quả không chính\r\nxác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các thiết bị vận hành thủ\r\ncông sẽ không thể tạo ra tốc độ gia lực đồng nhất.
\r\n\r\n6.1.7 Khi đầu đo là\r\nloại được khoan 1 lỗ ở tâm, phải loại bỏ keo ở lỗ đó để nhận được kết quả tối\r\nưu.
\r\n\r\n6.1.8 Khi kết cấu\r\nđã sơn được chế tạo từ thép cường độ cao, lúc thử nghiệm cần chú ý không gây ra\r\nphá hủy bề mặt thép. Sự hư hỏng bề mặt thép có thể gây ra phá hủy kết cấu do ảnh\r\nhưởng của ăn mòn.
\r\n\r\n6.2 Thử nghiệm\r\nhiện trường trên kết cấu đã sơn
\r\n\r\nTrước khi thử nghiệm, màng sơn bảo vệ\r\nmới được thi công phải làm khô/đóng rắn theo 6.1.5.
\r\n\r\nCần theo dõi và báo cáo các thông số\r\ndưới đây trong khoảng 24 h trước khi thử nghiệm (sự biểu thị của các thông số ước\r\nlượng là đầy đủ), bao gồm:
\r\n\r\n- Điều kiện môi trường như nhiệt độ\r\nkhông khí và độ ẩm tương đối.
\r\n\r\n- Nhiệt độ bề mặt của kết cấu đã sơn.
\r\n\r\n- Tình trạng bề mặt (khô hay ướt).
\r\n\r\nCác thông số sau cần phải đo và báo\r\ncáo tại thời điểm thử nghiệm:
\r\n\r\n- Nhiệt độ môi trường.
\r\n\r\n- Độ ẩm tương đối,
\r\n\r\n- Nhiệt độ bề mặt của kết cấu đã sơn.
\r\n\r\nKhi bề mặt ướt, phải làm khô và dữ liệu\r\nđó phải được ghi lại trong báo cáo thử nghiệm (xem 6.1.5, Chú thích 2).
\r\n\r\n\r\n\r\nTrước khi sử dụng, kiểm tra thiết bị\r\nthử nghiệm và đảm bảo đang ở trong tình trạng hoạt động tốt.
\r\n\r\nĐo tốc độ gia lực để đảm bảo phù hợp với\r\ncác yêu cầu.
\r\n\r\nLàm sạch bề mặt đầu đo và bề mặt màng\r\nsơn bảo vệ trước khi thử nghiệm. Quá trình làm sạch bao gồm cả việc tẩy bỏ dầu\r\nmỡ.
\r\n\r\nĐể tăng độ bám dính giữa lớp keo và đầu\r\nđo, tránh hiện tượng đứt liên kết giữa lớp keo và đầu đo có thể tạo nhám bề\r\nmặt đầu đo (ví dụ bằng phương pháp phun tạo nhám) và bề mặt của màng sơn (ví dụ\r\nsử dụng giấy nhám mịn), càn làm sạch bề mặt sau khi tạo nhám.
\r\n\r\nTạo lớp keo mỏng và đồng đều trên bề mặt\r\nđầu đo với lượng vừa đủ để đảm bảo độ bám dính tốt tới màng sơn. Tránh sử dụng\r\nquá nhiều keo, thi công keo không đồng đều có thể làm cho lực kéo nhổ không tác\r\ndụng vuông góc với bề mặt màng sơn.
\r\n\r\nThực hiện theo hướng dẫn của nhà sản\r\nxuất để đảm bảo chất lượng keo khi sử dụng.
\r\n\r\nCắt bề mặt màng sơn quanh đầu đo xuống\r\ntới nền thép, sử dụng loại dụng cụ cắt quy định trong 5.4 để tách vùng thử nghiệm với\r\nvùng màng sơn còn lại.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.4.1 Quy định\r\nchung
\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này, phép\r\nđo được hiểu là có giá trị cường độ phá hủy đơn lẻ.
\r\n\r\nThử nghiệm kéo nhổ có thể được thực hiện\r\ntheo 2 cách:
\r\n\r\n- Thử nghiệm với màng sơn trên kết cấu.
\r\n\r\n- Sử dụng tấm mẫu thử nghiệm được thi\r\ncông cùng thời điểm và giống với sơn trên kết cấu.
\r\n\r\nPhương pháp sử dụng tấm mẫu thử nghiệm\r\nchỉ được sử dụng khi có quy định hoặc có sự thống nhất giữa các bên liên quan.
\r\n\r\n6.4.2 Tấm mẫu sử dụng\r\ntại hiện trường
\r\n\r\nTấm thép có kích thước ít nhất là 100\r\nmm x 100 mm x 10 mm
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Để đạt được chiều dày yêu\r\ncầu, các tấm mẫu thử nghiệm có thể được dính lại với nhau để tạo ra một tấm\r\ntổ hợp có chiều dày ít nhất là 10 mm. Có thể áp dụng kỹ thuật sandwich trong\r\nISO 4624.
\r\n\r\nTấm mẫu thử nghiệm phải được chuẩn bị,\r\nsơn và để khô/đóng rắn trong cùng điều kiện và cùng phương thức thi công trên kết\r\ncấu và phải gắn lên một khu vực tại kết cấu. Có 2 phương pháp để ổn định mẫu đối\r\nvới tấm mẫu thử nghiệm được mô tả dưới đây. Cần có sự chấp nhận của nhà sản xuất sơn khi\r\ncó sự thay đổi về điều kiện\r\nổn định mẫu. Việc lựa chọn phương pháp ổn định mẫu phải có sự thống nhất giữa\r\ncác bên liên quan.
\r\n\r\na) Tấm mẫu đã sơn được giữ\r\ntại hiện trường trong 1 ngày và sau đó đem đi bảo quản trong điều kiện chuẩn\r\n[(23 ± 2) °C, (50 ± 5) % độ ẩm tương đối] trong thời gian ít nhất 10 ngày trước\r\nkhi thử nghiệm.
\r\n\r\nb) Tấm mẫu đã sơn được giữ tại hiện\r\ntrường ít nhất 10 ngày. Điều kiện môi trường tại hiện trường phải phù hợp với\r\nkhuyến cáo của nhà sản xuất sơn. Tại thời điểm cuối của chu kỳ đặt mẫu tại\r\nhiện trường, mẫu được đem về bảo quản trong điều kiện chuẩn [(23 ± 2) °C, (50 ±\r\n5) % độ ẩm tương đối] trong khoảng thời gian ít nhất 16 h trước khi thử nghiệm.
\r\n\r\nKhi điều kiện môi trường yêu cầu tại\r\nhiện trường không phù hợp trong khoảng thời gian quy định, cần tư vấn của nhà sản\r\nxuất sơn. Nếu không có tư vấn của nhà sản xuất sơn, giải pháp đưa ra là lấy tấm\r\nmẫu từ hiện trường và bảo quản như quy trình a. Trong trường hợp này, không cần\r\nxem xét tới điều kiện môi trường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Sự khác biệt giữa 2\r\nphương pháp dựa trên điều kiện môi trường để làm khô/đóng rắn màng sơn. Phương\r\npháp a) đảm bảo chất lượng của quá trình chuẩn bị bề mặt, sơn và quá trình thi công sẽ được\r\nđánh giá. Phương pháp b) bao gồm cả ảnh hưởng của điều kiện môi trường đối với\r\nquá trình khô/đóng rắn của màng sơn.
\r\n\r\n6.4.3 Kế hoạch lấy\r\nmẫu
\r\n\r\n6.4.3.1 Giới thiệu\r\nchung
\r\n\r\nKế hoạch lấy mẫu quy định số lượng\r\nphép thử thực hiện trên một vùng kiểm tra.
\r\n\r\n6.4.3.2 Vùng kiểm\r\ntra
\r\n\r\nVùng kiểm tra được quy định trong chỉ\r\ndẫn kỹ thuật dự án (xem ISO 12944-7 và ISO 12944-8). Trừ khi kết cấu được chia\r\nthành nhiều vùng kiểm tra riêng lẻ, toàn bộ kết cấu được coi là vùng kiểm tra để\r\nthực hiện phép thử.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khuyến cáo các khu vực có\r\ncường độ phá hủy quy định khó mà đạt được (ví dụ các khu vực khó tiếp cận để\r\nsơn) sẽ được coi như vùng kiểm tra riêng lẻ.
\r\n\r\n6.4.3.3 Số lượng\r\nphép thử nhỏ nhất
\r\n\r\nSố lượng phép thử nhỏ nhất được thực\r\nhiện ngẫu nhiên trên toàn bộ vùng kiểm tra để đánh giá cường độ phá hủy của\r\nmàng sơn bảo vệ được đưa ra trong Bảng 1. Trong tiêu chuẩn này, số lượng phép\r\nthử đưa ra phải đại diện cho vùng kiểm tra. Phép thử cũng được áp dụng đối với\r\ncác khu vực khó đạt được giá trị cường độ phá hủy theo quy định ví dụ như các\r\nkhu vực khó tiếp cận để sơn (xem chú thích trong 6.4.3.2).
\r\n\r\nBảng 1 - Số\r\nlượng phép thử nhỏ nhất trong một vùng kiểm tra
\r\n\r\n\r\n Diện tích\r\n vùng kiểm tra, m2 \r\n | \r\n \r\n Số lượng\r\n phép thử \r\n | \r\n
\r\n ≤ 1000 \r\n | \r\n \r\n 03 phép thử đối với mỗi vùng có diện\r\n tích 250 m2 hoặc đối với vùng có diện tích nhỏ hơn \r\n | \r\n
\r\n > 1000 \r\n | \r\n \r\n 12 phép thử, cộng thêm 1 phép thử đối\r\n với mỗi vùng có diện tích \r\n1000 m2 tiếp theo hoặc\r\n vùng có diện tích nhỏ hơna \r\n | \r\n
\r\n a - Nên phân\r\n chia thành các vùng kiểm tra có diện tích nhỏ hơn \r\n | \r\n
Khi sử dụng tấm mẫu thử nghiệm, số lượng tấm thử\r\nnghiệm phải bằng số lượng phép thử tương ứng với vùng kiểm tra.
\r\n\r\n\r\n\r\nKiểm tra ngoại quan của bề mặt bị phá\r\nvỡ để thiết lập bản chất của việc\r\nphá hủy, đánh giá kiểu dạng phá hủy như sau:
\r\n\r\nA - Dạng phá hủy cố kết của nền.
\r\n\r\nA/B - Dạng phá hủy bám dính giữa nền\r\nvà lớp sơn thứ nhất (lớp lót).
\r\n\r\nB - Dạng phá hủy cố kết của lớp\r\nsơn thứ nhất.
\r\n\r\nB/C - Dạng phá hủy bám dính giữa lớp\r\nsơn thứ nhất và lớp sơn thứ 2.
\r\n\r\nC - Dạng phá hủy cố kết của lớp sơn thứ 2.
\r\n\r\nC/m - Dạng phá hủy bám dính giữa lớp\r\nsơn thứ 2 và lớp sơn thứ m của hệ sơn nhiều lớp.
\r\n\r\nm - Dạng phá hủy cố kết của lớp sơn thứ\r\nm của hệ sơn nhiều lớp.
\r\n\r\nm/n - Dạng phá hủy bám dính giữa lớp\r\nsơn thứ m và lớp sơn thứ n của hệ sơn nhiều lớp.
\r\n\r\nn/- - Dạng phá hủy bám dính giữa lớp\r\nsơn thứ n và lớp sơn phù ngoài cùng của hệ sơn nhiều lớp.
\r\n\r\n- - Dạng phá hủy cố kết của lớp sơn phủ ngoài\r\ncùng.
\r\n\r\n-/Y - Dạng phá hủy bám dính giữa lớp\r\nsơn phủ ngoài dùng và keo dán.
\r\n\r\nY - Dạng phá hủy cố kết của keo dán.
\r\n\r\nY/Z - Dạng phá hủy bám dính giữa keo\r\ndán và đầu đo.
\r\n\r\nHình 1 mô tả bề mặt phân chia giữa đầu đo, keo\r\ndán, lớp sơn phủ ngoài cùng, lớp sơn trung gian, lớp lót và vật liệu nền.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 1 - Mô tả\r\ncác dạng phá hủy bám dính
\r\n\r\nNếu kết quả đo của phép thử vượt qua\r\ngiá trị quy định, thì thử nghiệm đó hợp lệ và không tính tới kiểu dạng phá hủy.
\r\n\r\nKhi giá trị phép đo đã vượt qua giá trị quy định\r\ntrong quá trình thử nghiệm, có thể không cần tiếp tục thử nghiệm cho tới khi\r\nphá hủy xảy ra, trừ khi có các quy định khác trong chỉ dẫn kỹ thuật.
\r\n\r\nNếu cường độ phá hủy nhỏ hơn giá trị\r\nquy định, sự hợp lệ của phép thử phải được xác định như sau:
\r\n\r\n- Nếu hơn 20 % vùng bề mặt của đầu đo\r\nthuộc dạng phá hủy của keo dán (dạng Y/Z, Y hoặc -/Y), thì phép thử không có hiệu\r\nlực và cần phải thực hiện lại.
\r\n\r\n- Trừ khi có\r\nquy định khác, các phép thử hợp lệ yêu cầu điều kiện ổn định phù hợp với ISO\r\n4624 [(23 ± 2) °C, (50 ± 5) % độ ẩm tương đối trong ít nhất 16 h]. Khi các điều\r\nkiện yêu cầu không được đáp ứng, thử nghiệm trong phòng phù hợp với ISO 4624 sẽ\r\nđược thực hiện để xác nhận lại kết quả.
\r\n\r\nĐể xác định dạng phá hủy bám dính hoặc\r\ncố kết, vùng bề mặt của dạng phá hủy sẽ phải lớn hơn hoặc bằng 80 % vùng bề mặt\r\ncủa đầu đo.
\r\n\r\n\r\n\r\nKết quả thử nghiệm phải được báo cáo\r\ntheo từng kiểu phá hủy riêng lẻ, theo mô tả trong 6.5 và bao gồm phần trăm của\r\ndạng phá hủy bám dính và cố kết. Đưa ra các yêu cầu điều kiện ổn định phù hợp,\r\ncác giá trị cường độ phá hủy phải được biểu thị theo đơn vị MPa hoặc theo số lượng\r\nphép thử có giá trị vượt qua giá trị cường độ quy định, tương ứng.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐể nghiệm thu một vùng kiểm tra, các\r\ntiêu chí dưới đây phải\r\nđược đáp ứng đầy đủ:
\r\n\r\na) Giá trị cường độ phá hủy\r\nđối với dạng phá hủy bám dính giữa nền và lớp lót (A/B) phải bằng hoặc lớn hơn\r\ngiá trị quy định.
\r\n\r\nb) Khi thực hiện 10 phép đo hoặc nhiều\r\nhơn trên một vùng đo riêng lẻ, không có quá một phần mười kết quả cường độ phá\r\nhủy nằm giữa khoảng 20 % tới 60 % giá trị quy định.
\r\n\r\nc) Hai phần ba kết quả cường độ phá hủy\r\nđo được lớn hơn hoặc bằng giá trị quy định, với yêu cầu bổ sung là một phần ba\r\ngiá trị đo còn lại lớn hơn hoặc bằng 60 % giá trị quy định.
\r\n\r\n\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm bao gồm các thông\r\ntin sau:
\r\n\r\na) Tất các các thông tin cần thiết xác\r\nnhận hệ sơn thử nghiệm bao gồm số lô, chiều dày màng sơn (xác định theo ISO\r\n19840), thời gian và điều kiện làm khô/đóng rắn, điều kiện môi trường trong 24 h trước\r\nkhi thử nghiệm (xem 6.2);
\r\n\r\nb) Viện dẫn tiêu chuẩn này: [TCVN\r\n12816-1:2019 (ISO 16276-1:2007)];
\r\n\r\nc) Các thông tin cần thiết xác nhận\r\nthiết bị thử nghiệm cường độ phá hủy sử dụng, cộng với dữ liệu hiệu chuẩn thiết\r\nbị để xác nhận sự phù hợp của thiết bị để thử nghiệm;
\r\n\r\nd) Tất cả các thông tin cần thiết xác\r\nnhận nền thử nghiệm;
\r\n\r\ne) Tất cả thông tin cần thiết mô tả\r\nquá trình chuẩn bị bề mặt vật liệu nền;
\r\n\r\nf) Keo dán sử dụng, thời gian và điều\r\nkiện làm khô/đóng rắn, bao gồm cả nhiệt độ xung quanh;
\r\n\r\ng) Tất cả thông tin cần thiết xác định\r\nvùng kiểm tra;
\r\n\r\nh) Quy định tiêu chí nghiệm thu đối với\r\nmỗi vùng kiểm tra đáp ứng hoặc không đáp ứng;
\r\n\r\ni) Kết quả của phép đo, biểu thị theo Điều 7\r\n(bao gồm hình ảnh của bề mặt vùng thử và bề mặt đầu đo thử nghiệm);
\r\n\r\nj) Nhiệt độ môi trường, độ ẩm tương đối và nhiệt\r\nđộ bề mặt của kết cấu đã sơn trong quá trình thử nghiệm (xem 6.2);
\r\n\r\nk) Ngày và thời gian thử nghiệm;
\r\n\r\nl) Tên người kiểm tra.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Thư mục tài\r\nliệu tham khảo
\r\n\r\n1. ISO 4618:2006, Paints and\r\nvarnishes - Terms and definitions (Sơn và vecni - Thuật ngữ và định nghĩa)
\r\n\r\n2. ISO 12944-1, Paints and\r\nvarnishes - Corrosion protection of steel structures by protective paint\r\nsystems - Part 1: General introduction (Sơn và vecni - Bảo vệ chống ăn mòn cho\r\nkết cấu thép bằng hệ sơn bảo vệ - Phần 1: Giới thiệu\r\nchung)
\r\n\r\n3. ISO 12944-2, Paints and\r\nvarnishes - Corrosion protection of Steel structures by protective paint
\r\n\r\nsystems - Part 2: Classification of\r\nenvironments (Sơn và vecni - Bảo vệ chống ăn mòn cho kết cấu thép bằng hệ sơn bảo\r\nvệ - Phần 2: Phân loại môi trường)
\r\n\r\n4. ISO 12944-3, Paints and\r\nvarnishes - Corrosion protection of steel structures by protective paint systems -\r\nPart 3: Design considerations (Sơn và vecni - Bảo vệ chống ăn mòn cho kết cấu\r\nthép bằng hệ sơn bảo vệ - Phần 3: Các cân nhắc về thiết kế)
\r\n\r\n5. ISO 12944-4, Paints and\r\nvarnishes - Corrosion protection of Steel structures by protective paint
\r\n\r\nsystems - Part 4: Types of surface\r\nand surface preparation (Sơn và vecni - Bảo vệ chống ăn mòn cho kết cấu thép bằng\r\nhệ sơn bảo vệ - Phần 4: Loại bề mặt và chuẩn bị bề mặt)
\r\n\r\n6. ISO 12944-5, Paints and\r\nvarnishes - Corrosion protection of Steel structures by protective paint
\r\n\r\nsystems - Part 5; Protective paint\r\nsystems (Sơn và vecni - Bảo vệ chống ăn mòn cho kết cấu thép bằng hệ sơn bảo vệ\r\n- Phần 5: Hệ sơn bảo vệ)
\r\n\r\n7. ISO 12944-6, Paints and\r\nvarnishes - Corrosion protection of steel structures by protective paint
\r\n\r\nsystems - Part 6: Laboratory\r\nperformance test methods (Sơn và vecni - Bảo vệ chống ăn mòn cho kết cấu thép bằng\r\nhệ sơn bảo vệ - Phần 6: Các phương pháp thử tính năng trong phòng thí nghiệm).
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12816-1:2019 (ISO 16276-1:2007) về Sơn bảo vệ kết cấu thép – Đánh giá độ bám dính của lớp phủ và các tiêu chí chấp nhận – Phần 1: Phép thử kéo nhổ (pull-off) đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12816-1:2019 (ISO 16276-1:2007) về Sơn bảo vệ kết cấu thép – Đánh giá độ bám dính của lớp phủ và các tiêu chí chấp nhận – Phần 1: Phép thử kéo nhổ (pull-off)
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN12816-1:2019 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2019-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Công nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |