TCVN 12705-5:2019
\r\nISO 12944-5:2018
SƠN VÀ VECNI - BẢO VỆ CHỐNG ĂN MÒN KẾT CẤU\r\nTHÉP BẰNG CÁC HỆ SƠN PHỦ PHẦN 5: CÁC HỆ SƠN BẢO VỆ
\r\n\r\nPaints\r\nand varnishes - Corrosion protection of steel structure by protective paint\r\nsystems - Part 5: Protective paint systems
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 12705-5:2019\r\nđược cập nhật, bổ sung trên cơ sở TCVN 8789:2011, cùng TCVN 12705-6:2019 thay\r\nthế TCVN 8789:2011 và hoàn toàn tương đương tiêu chuẩn ISO 12944-5:2018, Paints\r\nand varnishes - Corrosion protection of steel structures by protective paint\r\nsystems - Part 5: Protective paint systems (Sơn và vecni - Bảo vệ chống ăn mòn\r\nkết cấu thép bằng các hệ sơn phủ - Phần 5: Các hệ sơn bảo vệ).
\r\n\r\nTCVN 12705-5:2019\r\ndo Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải biên soạn, Bộ Giao thông Vận tải\r\nđề nghị, Tổng Cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công\r\nnghệ công bố.
\r\n\r\nISO 12944-5:2018
\r\n\r\nISO (Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế)\r\nlà liên đoàn toàn cầu các cơ quan chủ quản tiêu chuẩn quốc gia (chủ thể thành\r\nviên ISO). Hoạt động xây dựng tiêu chuẩn thông thường được tiến hành thông qua\r\ncác Ủy ban kỹ thuật ISO. Mỗi chủ thể thành viên, khi quan tâm đến đối tượng do\r\nủy ban kỹ thuật xác lập, đều được quyền có đại diện trong ủy ban đó. Các tổ\r\nchức quốc tế, tổ chức chính phủ hoặc phi chính phủ, có quan hệ với ISO, cũng\r\ntham gia vào công việc. ISO hợp tác chặt chẽ với Ủy ban Kỹ thuật điện quốc tế\r\n(IEC) ở tất cả các vấn đề liên quan đến tiêu chuẩn hóa trong kỹ thuật điện.
\r\n\r\nQuy trình được sử dụng để xây\r\ndựng tài liệu này và những vấn đề định hướng cho công tác tiếp tục bảo dưỡng\r\nđược mô tả trong Chỉ thị của ISO/IEC, phần 1. Đặc biệt, những tiêu chí phê\r\nduyệt khác nhau cần thiết cho các tài liệu ISO khác nhau phải được ghi nhận.\r\nTài liệu này được soạn thảo phù hợp với các quy tắc theo Chỉ thị của ISO/IEC,\r\nphần 2 (xem www.iso.org/directives).
\r\n\r\nCần chú ý về khả năng một vài\r\nthành phần của tài liệu này có thể là đối tượng của quyền sở hữu sáng chế. ISO\r\nkhông chịu trách nhiệm đối với việc nhận diện bất kỳ phần nào hay toàn bộ quyền\r\nsở hữu sáng chế. Các chi tiết của bất kỳ quyền sở hữu sáng chế nào được nhận\r\ndiện trong quá trình xây dựng tài liệu sẽ được ghi nhận trong Lời giới thiệu\r\nhoặc/và trong danh mục công bố sáng chế của ISO (xem www.iso.org/patents).
\r\n\r\nBất kỳ tên thương mại nào được sử\r\ndụng trong tài liệu này đều là thông tin được đề cập nhằm tạo thuận lợi cho\r\nngười sử dụng và không hàm ý chứng nhận đảm bảo.
\r\n\r\nĐể diễn giải về bản chất tự\r\nnguyện của các tiêu chuẩn, ý nghĩa thuật ngữ và câu đặc thù của ISO liên quan\r\nđến việc đánh giá phù hợp, cũng như thông tin về sự tuân thủ của ISO đối với\r\nnhững nguyên tắc của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) nêu trong Những rào cản\r\nkỹ thuật đến thương mại (TBT) xin xem: www.iso.org/iso/foreword.html.
\r\n\r\nTài liệu này do Ủy ban Kỹ thuật\r\nISO/TC 35, Sơn và vecni, Tiểu ban SC 14. Hệ thống sơn bảo vệ cho các\r\nkết cấu thép, xây dựng.
\r\n\r\nPhiên bản phát hành lần thứ ba\r\nnày loại bỏ và thay thế phiên bản thứ hai (ISO 12944-5:2007) do được hiệu chỉnh\r\nvề mặt kỹ thuật.
\r\n\r\nNhững thay đổi chính so với phiên\r\nbản trước bao gồm:
\r\n\r\na) cập nhật tài liệu viện dẫn ở\r\nĐiều 2;
\r\n\r\nb) chỉnh sửa các thuật ngữ và\r\nđịnh nghĩa ở Điều 3;
\r\n\r\nc) tài liệu được cấu trúc và biên\r\ntập lại;
\r\n\r\nd) bổ sung một số chủng loại lớp\r\nphủ mới (polyaspartic, fluoropolymer, copolyme fluoroethylene/vinyl ether và\r\nlớp phủ polysiloxane);
\r\n\r\ne) bổ sung mô tả về các lớp phủ\r\ntrung gian và các lớp phủ ngoài;
\r\n\r\nf) bổ sung Phụ lục A quy định về\r\nviết tắt và mô tả thuật ngữ;
\r\n\r\ng) bổ sung Phụ lục B quy định về\r\n“Yêu cầu tối thiểu đối với hệ thống sơn bảo vệ”;
\r\n\r\nh) loại bỏ Phụ lục C có trước\r\nđây;
\r\n\r\ni) loại bỏ Phụ lục D có trước\r\nđây;
\r\n\r\nj) bổ sung Phụ lục D (tham khảo)\r\nvề “Hệ thống sơn trên thép mạ kẽm nhúng nóng”
\r\n\r\nk) bổ sung Phụ lục E (tham khảo)\r\nvề “Hệ thống sơn trên lớp kim loại phun phủ nhiệt”;
\r\n\r\nl) bổ sung phần Tài liệu tham\r\nkhảo.
\r\n\r\nDanh mục toàn bộ các phần của ISO\r\n12944 có thể tìm trên website của ISO.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nThép trần bị ăn mòn khi tiếp xúc\r\nvới môi trường khí quyển, nước và đất có thể gây ra sự hư hại. Do đó, để loại\r\nbỏ hư hại do ăn mòn, thông thường kết cấu thép được bảo vệ để chống lại những\r\ntác động ăn mòn trong suốt thời gian sử dụng theo yêu cầu.
\r\n\r\nCó nhiều biện pháp để bảo vệ kết\r\ncấu thép chống lại ăn mòn. ISO 12944 (toàn bộ các phần) đề cập đến việc bảo vệ\r\nnhờ các hệ sơn phủ và diễn giải trong những phần khác nhau của tiêu chuẩn toàn\r\nbộ những đặc trưng quan trọng để đạt được mức độ bảo vệ thỏa đáng. Có thể áp\r\ndụng những biện pháp bổ sung khác nhưng đòi hỏi sự thỏa thuận giữa các bên liên\r\nquan.
\r\n\r\nĐể đạt được việc bảo vệ chống ăn\r\nmòn kết cấu thép một cách hiệu quả, chủ sở hữu các kết cấu đó, những người xây\r\ndựng kế hoạch, các công ty thực thi công việc chống ăn mòn, các thành viên kiểm\r\nđịnh lớp sơn phủ và nhà sản xuất vật liệu sơn phủ cần phải có trong tầm tay\r\nnhững thông tin cập nhật súc tích về bảo vệ chống ăn mòn nhờ các hệ sơn phủ.\r\nĐiều có ý nghĩa sống còn là những thông tin đó càng hoàn chỉnh càng tốt, dễ\r\nhiểu và không mập mờ nhằm loại bỏ những khó khăn và hiểu lầm giữa các bên liên\r\nquan đến việc thực hành công việc bảo vệ chống ăn mòn.
\r\n\r\nISO 12944 (toàn bộ các phần) có\r\nmục đích cung cấp những thông tin dưới dạng những hướng dẫn. Tài liệu được soạn\r\nthảo phù hợp cho những người có trình độ kỹ thuật nhất định. Tài liệu cũng hàm\r\ný thừa nhận rằng những người sử dụng ISO 12944 (toàn bộ các phần) đã làm quen\r\nvới những tiêu chuẩn quốc tế khác được viện dẫn, đặc biệt với những tiêu chuẩn\r\nliên quan đến việc chuẩn bị bề mặt. ISO 12944 (toàn bộ các phần) không đề cập\r\nđến những vấn đề thuộc phạm vi tài chính và hợp đồng, điểm lưu ý này được đưa\r\nra trong thực tế do sự liên can đáng kể của việc bảo vệ chống ăn mòn không phù\r\nhợp, không tuân thủ các yêu cầu và khuyến cáo nêu trong ISO 12944 (toàn bộ các\r\nphần) có thể gây nên những hậu quả tài chính nghiêm trọng.
\r\n\r\nISO 12944-1 xác định tổng thể\r\nphạm vi áp dụng của ISO 12944. Tài liệu đó cung cấp những thuật ngữ và định\r\nnghĩa cơ bản và lời giới thiệu đại cương cho những phần khác của ISO 12944.\r\nNgoài ra, tài liệu cũng đề cập đến những hướng dẫn sơ lược về sức khỏe, an toàn và bảo vệ môi trường, những quy tắc áp dụng ISO\r\n12944 (toàn bộ các phần) vào dự án đã định.
\r\n\r\nTài liệu này cung cấp một số\r\nthuật ngữ và định nghĩa liên quan đến hệ sơn phủ kết hợp với hướng dẫn lựa chọn\r\ncác hệ sơn bảo vệ khác nhau.
\r\n\r\nSƠN\r\nVÀ VECNI - BẢO VỆ CHỐNG ĂN MÒN KẾT CẤU THÉP BẰNG CÁC HỆ SƠN PHỦ PHẦN 5: CÁC HỆ\r\nSƠN BẢO VỆ
\r\n\r\nPaints\r\nand varnishes - Corrosion protection of steel structure by protective paint\r\nsystems - Part 5: Protective paint systems
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này mô tả các loại sơn\r\nvà hệ sơn được sử dụng chung để bảo vệ chống ăn mòn kết cấu thép.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này cũng đưa ra các\r\nhướng dẫn lựa chọn các hệ sơn có sẵn đối với các môi trường khác nhau (phân\r\nloại ISO 12944-2), ngoại trừ mức độ ăn mòn loại CX và lm4 (phân loại theo ISO\r\n12944- 2:2017) và phân cấp làm sạch bề mặt (phân loại theo ISO 12944-4:2017),\r\nvà cấp độ bền theo môi trường (phân loại theo ISO 12944-1&2:2017).
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau đây là\r\ncần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công\r\nbố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công\r\nbố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
\r\n\r\nTCVN 2097:2015 (ISO 2409:2013), Sơn\r\n- Phép thử cắt ô.
\r\n\r\nTCVN 12705-6:2019, Sơn và\r\nvecni - Bảo vệ chống ăn mòn kết cấu thép bằng các hệ sơn phủ - Phần 6: Các\r\nphương pháp thử trong phòng thí nghiệm.
\r\n\r\nTCVN 10833:2015 (ISO 3549:1995\r\n(rev. 2016)), Bột kẽm sử dụng trong sơn - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp\r\nthử.
\r\n\r\nTCVN 12055-1:2017 (ISO\r\n4628-1:2016), Sơn và vecni - Đánh giá sự suy biến của lớp phủ - Ký hiệu số\r\nlượng, kích cỡ của khuyết tật và mức biến đổi đồng nhất về ngoại quan - Phần 1:\r\nGiới thiệu chung và hệ thống tên gọi
\r\n\r\nTCVN 12055-2:2017 (ISO\r\n4628-2:2016), Sơn và vecni - Đánh giá sự suy biến của lớp phủ - Ký hiệu số\r\nlượng, kích cỡ của khuyết tật và mức biến đổi đồng nhất về ngoại quan - Phần 2:\r\nĐánh giá mức độ phồng rộp (Paints and varnishes — Evaluation of degradation of\r\ncoatings — Designation of quantity and size of defects, and of intensity of\r\nuniform changes in appearance — Part 2: Assessment of degree of blistering).
\r\n\r\nTCVN 12055-3:2017 (ISO\r\n4628-3:2016), Sơn và vecni - Đánh giá sự suy biến của lớp phủ - Ký hiệu số\r\nlượng, kích cỡ của khuyết tật và mức biến đổi đồng nhất về ngoại quan - Phần 3:\r\nĐánh giá mức độ gỉ (Paints and varnishes — Evaluation of degradation of\r\ncoatings — Designation of quantity and size of defects, and of intensity of\r\nuniform changes in appearance — Part 3: Assessment of degree of rusting).
\r\n\r\nTCVN 12055-4:2017 (ISO\r\n4628-4:2016), Sơn và vecni - Đánh giá sự suy biến của lớp phủ - Ký hiệu số\r\nlượng, kích cỡ của khuyết tật và mức biến đổi đồng nhất về ngoại quan - Phần 4:\r\nĐánh giá mức độ nứt vỡ (Paints and varnishes — Evaluation of degradation of\r\ncoatings — Designation of quantity and size of defects, and of intensity of\r\nuniform changes in appearance — Part 4: Assessment of degree of cracking).
\r\n\r\nTCVN 12055-5:2017 (ISO\r\n4628-5:2016), Sơn và vecni - Đánh giá sự suy biến của lớp phủ - Ký hiệu số\r\nlượng, kích cỡ của khuyết tật và mức biến đổi đồng nhất về ngoại quan - Phần 5:\r\nĐánh giá mức độ bong tróc (Paints and varnishes — Evaluation of degradation of\r\ncoatings — Designation of quantity and size of defects, and of intensity of\r\nuniform changes in appearance — Part 5: Assessment of degree of flaking).
\r\n\r\nTCVN 12055-6:2017 (ISO\r\n4628-6:2016), Sơn và vecni - Đánh giá sự xuống cấp của lớp phủ sơn - Tên gọi\r\nkhối lượng và kích cỡ của khuyết tật, và của mức độ thay đổi đồng nhất bề ngoài\r\n- Phần 6: Đánh giá mức độ phấn hóa bằng phương pháp băng dính.
\r\n\r\nISO 1461:2009, Hot dip\r\ngalvanized coatings on fabricated iron and steel articles -- Specifications and\r\ntest methods (Lớp phủ mạ kẽm nhúng nóng chế tạo từ các sản phẩm sắt thép -\r\nThông số kỹ thuật và phương pháp thử)
\r\n\r\nISO 2063:2005(all parts), Thermal\r\nspraying - Zinc, aluminium and their alloys (Phun nhiệt - Kẽm, nhôm và hợp kim\r\ncủa chúng).
\r\n\r\nISO 2063-1:2017, Thermal\r\nspraying - Zinc, aluminium and their alloys - Part 1: Design considerations and\r\nqualityrequirements for corrosion protection systems (Phun nhiệt - Kẽm, nhôm và\r\nhợp kim của chúng - Phần 1: Cân nhắc thiết kế và yêu cầu chất lượng cho các hệ\r\nthống chống ăn mòn).
\r\n\r\nISO 2063-2:2017, Thermal\r\nspraying - Zinc, aluminium and their alloys - Part 2: Execution of corrosion\r\nprotection systems (Phun nhiệt - Kẽm, nhôm và hợp kim của chúng - Phần 2: Thi\r\ncông hệ thống chống ăn mòn.)
\r\n\r\nISO 4624:2016, Paint and\r\nvarnishes - Pull-off test for adhesion (Sơn và vecni - Thử nghiệm sức bám dính\r\nbằng kéo giật).
\r\n\r\nISO 8501-1:2007, Preparation\r\nof steel substrates before application of paints and related products - Visual\r\nassessment of surface cleanliness - Part 1: Rust grades and preparation grades\r\nof uncoated steel substrates and of steel substrates after overall removal of\r\nprevious coatings (Chuẩn bị mặt nền bằng thép trước khi áp dụng sơn và các sản\r\nphẩm liên quan - Đánh giá trực quan của sự sạch bề mặt - Phần 1: Mức độ gỉ và\r\nmức độ chuẩn bị mặt nền thép trần và mặt nền thép sau khi tẩy hoàn toàn lớp phủ\r\ntrước đó).
\r\n\r\nISO 8503 -1:2012, Preparation\r\nof Steel substrates before application of paints and related products --\r\nSurface roughness characteristics of blast-cleaned steel substrates -- Part 1:\r\nSpecifications and definitions for ISO surface profile comparators for the\r\nassessment of abrasive blast-cleaned surfaces (Chuẩn bị mặt nền bằng thép trước\r\nkhi áp dụng sơn và các sản phẩm liên quan - Các đặc trưng nhám bề mặt của mặt\r\nnền bằng thép được làm sạch bằng thổi hơi - Phần 1: Yêu cầu kỹ thuật và xác\r\nđịnh phương pháp so sánh biên dạng bề mặt để đánh giá các bề mặt thổi hơi có\r\nchất mài mòn)
\r\n\r\nISO 12944-1:2017, Paint and\r\nvarnishes - Corrosion protection of steel structures by protective paint\r\nsystems - Part 1, General introduction (Sơn và vecni - Bảo vệ chống ăn mòn kết\r\ncấu thép bằng các hệ sơn phủ - Phần 1: Giới thiệu chung).
\r\n\r\nISO 12944-2:2017, Paint and\r\nvarnishes - Corrosion protection of Steel structures by protective paint\r\nsystems - Part 2: Classification of environments (Sơn và vecni - Bảo vệ\r\nchống ăn mòn kết cấu thép bằng các hệ sơn phủ - Phần 2: Phân loại môi trường).
\r\n\r\nISO 12944-4:2017, Paints and\r\nvarnishes - Corrosion protection of steel structures by protective paint\r\nsystems - Part 4: Types of surface and surface preparation (Sơn và vecni - Bảo\r\nvệ chống ăn mòn kết cấu thép bằng các hệ sơn phủ - Phần 4: Các dạng bề mặt và chuẩn\r\nbị bề mặt).
\r\n\r\nISO 12944-6:2018, Paints and\r\nvarnishes - Corrosion protection of Steel structures by protective paint\r\nsystems - Part 6: Laboratory performance test methods (Sơn và vecni - Bảo vệ\r\nchống ăn mòn kết cấu thép bằng các hệ sơn phủ - Phần 6: Các phương pháp thử\r\ntính năng sử dụng của sơn trong phòng thí nghiệm)
\r\n\r\nISO 12944-9:2018, Paints and\r\nvarnishes - Corrosion protection of Steel structures by protective paint\r\nsystems - Part 9: Protective paint systems and laboratory performance test\r\nmethods for offshore and related structures (Sơn và vécni - Bảo vệ chống ăn\r\nmòn kết cấu thép bằng các hệ sơn phủ - Phần 9: Hệ sơn bảo cho các công trình\r\nngoài khơi và các công trình liên quan vệ và phương pháp thử nghiệm các tính\r\nnăng kỹ thuật trong phòng thí nghiệm)
\r\n\r\nISO 19840:2012, Paints and\r\nvarnishes - Corrosion protection of steel structures by protective paint\r\nsystems - Measurement of, and acceptance criteria for, the thickness of dry\r\nfilms on rough surfaces (Sơn và vecni - Bảo vệ chống ăn mòn kết cấu thép bằng\r\ncác hệ sơn phủ - Đo đạc và tiêu chí chấp nhận độ dày màng sơn khô trên bề mặt\r\nnhám).
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này sử dụng các\r\nthuật ngữ, định nghĩa nêu trong ISO 12944-1 và các thuật ngữ, định nghĩa sau:
\r\n\r\n3.1
\r\n\r\nTính tương hợp\r\n(compatibility)
\r\n\r\n(i) Của các chủng loại sơn trong\r\nmột hệ sơn
\r\n\r\nKhả năng hai hay nhiều sản phẩm\r\nsơn được sử dụng trong một hệ sơn mà không gây nên ảnh hưởng ngoài ý muốn./\r\n<Của các vật liệu> khả năng của hai hoặc nhiều vật liệu được trộn lẫn với\r\nnhau mà không gây nên các ảnh hưởng ngoài ý muốn.
\r\n\r\n(ii) Của vật liệu phủ với nền
\r\n\r\nKhả năng của vật liệu phủ\r\nđược sơn lên nền mà không gây nên các ảnh hưởng ngoài ý muốn.
\r\n\r\n3.2
\r\n\r\nLớp lót\r\n(priming coat(s))
\r\n\r\nLớp phủ đầu tiên của một hệ phủ.
\r\n\r\n3.3
\r\n\r\nLớp trung gian\r\n(intermidiate coat(s)
\r\n\r\nLớp phủ được sơn ở giữa lớp lót\r\n(Điều 3.2) và lớp hoàn thiện (Điều 3.6).
\r\n\r\n3.4
\r\n\r\nLớp liên kết\r\n(tie coat)
\r\n\r\nLớp phủ được thiết kế nhằm cải\r\nthiện sự bám dính giữa các lớp trung gian.
\r\n\r\nTheo ISO 4618 :2014, 2.262.
\r\n\r\n3.5
\r\n\r\nLớp bịt kín (sealer)
\r\n\r\nLớp vật liệu được phủ lên bề mặt\r\nxốp trước khi sơn nhằm hạn chế sự hấp thụ sơn vào bề mặt xốp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Một ví dụ về bề mặt\r\nxốp là lớp kim loại phun phủ nhiệt.
\r\n\r\n3.6
\r\n\r\nLớp phủ ngoài/Lớp phủ hoàn\r\nthiện (top coat(s))
\r\n\r\nLớp phủ ngoài cùng của một hệ\r\nsơn, được thiết kế để bảo vệ các lớp phủ phía dưới khỏi bị tác động của môi\r\ntrường, đóng góp vào việc chống ăn mòn của cả hệ sơn và có giá trị trang trí.
\r\n\r\n3.7
\r\n\r\nSơn lót\r\n(primer)
\r\n\r\nLoại sơn được chế tạo để sử dụng\r\nlàm lớp lót (theo Điều 3.2) trên bề mặt nền đã được chuẩn bị.
\r\n\r\n3.8
\r\n\r\nSơn lót bảo vệ tạm thời\r\ntrước khi thi công/Sơn lót bảo vệ ban đầu\r\n(pre-fabrication primer)
\r\n\r\nSơn lót khô nhanh được sơn cho bề\r\nmặt thép đã được làm sạch bằng phương pháp phun hạt nhằm bảo vệ thép trong quá\r\ntrình chế tạo kết cấu mà vẫn cho phép cắt và hàn được Sơn lót bảo vệ ban đầu
\r\n\r\n3.9
\r\n\r\nChiều dày màng khô\r\n(dry film thickness - DFT)
\r\n\r\nChiều dày của lớp phủ duy trì\r\ntrên bề mặt khi màng sơn đã đóng rắn (khô).
\r\n\r\n3.10
\r\n\r\nChiều dày màng khô danh\r\nđịnh (nominal dry film thickness - NDFT)
\r\n\r\nChiều dày màng sơn khô (theo 3.9)\r\nquy định cho từng lớp hoặc một hệ sơn để đạt tuổi thọ yêu cầu.
\r\n\r\n3.11
\r\n\r\nChiều dày màng khô tối đa\r\n(maximum dry film thickness)
\r\n\r\nChiều dày màng khô (theo 3.9) lớn\r\nnhất mà trên mức đó tính năng của lớp sơn và hệ thống sơn có thể suy giảm
\r\n\r\n3.12
\r\n\r\nThời gian sống\r\n(pot life)
\r\n\r\nKhoảng thời gian tối đa mà các\r\nthành phần vật liệu phủ sau khi đã được trộn lẫn với nhau vẫn duy trì\r\nđược các tính chất như ban đầu và nên được sử dụng sau trộn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thuật ngữ thời gian\r\nsống có thể liên quan đến thời gian tối đa sau khi trộn để thi công vật liệu\r\nphủ mà vẫn duy trì tốt các đặc tính của màng khô hoặc là thời gian tối đa sau\r\nkhi trộn các vật liệu phủ lỏng mà vẫn duy trì tốt các đặc tính thi công.
\r\n\r\n3.13
\r\n\r\nThời gian bảo quản\r\n(Shelf life)
\r\n\r\nThời gian duy trì được chất lượng\r\ntốt của vật liệu sơn khi được bảo quản trong thùng chứa kín nguyên thủy tại các\r\nđiều kiện bảo quản thông thường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khái niệm “điều kiện\r\nbảo quản thông thường” được hiểu là bảo quản trong khoảng +5°C đến +30°C.
\r\n\r\n\r\n\r\nNăm phân loại hoạt tính ăn mòn\r\ncủa khí quyển sau đây được áp dụng cho tài liệu này:
\r\n\r\n\r\n C1 \r\n | \r\n \r\n rất thấp; \r\n | \r\n
\r\n C2 \r\n | \r\n \r\n thấp; \r\n | \r\n
\r\n C3 \r\n | \r\n \r\n trung bình; \r\n | \r\n
\r\n C4 \r\n | \r\n \r\n cao; \r\n | \r\n
\r\n C5 \r\n | \r\n \r\n rất cao. \r\n | \r\n
Phân loại hoạt tính ăn mòn khí\r\nquyển được xem xét theo ISO 12944-2, ngoại trừ phân loại CX. Các hệ sơn dùng\r\ncho môi trường khí quyển ngoài khơi - CX được mô tả trong ISO 12944-9. Đối với\r\ncác môi trường CX khác, những hệ sơn riêng lẻ cần được xác lập theo yêu cầu\r\nriêng biệt của môi trường đó.
\r\n\r\nBa phân loại hoạt tính ăn mòn của\r\nnước và đất sau đây được áp dụng cho tiêu chuẩn này:
\r\n\r\nlm1 ngâm trong nước ngọt;
\r\n\r\nlm2 ngâm trong nước mặn và nước\r\nlợ;
\r\n\r\nlm3 ngâm trong đất.
\r\n\r\nPhân loại hoạt tính ăn mòn nước\r\nvà đất được xem xét theo ISO 12944-2, ngoại trừ phân loại lm4. Hệ sơn ngoài\r\nkhơi, những kết cấu và môi trường liên quan được mô tả trong ISO 12944-9.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1 Sơn mới và sơn lại\r\ntoàn bộ
\r\n\r\nCác bề mặt cần sơn trong những\r\nkết cấu mới là thép cacbon với cấp độ gỉ A, B, và C theo quy định này được xác\r\nđịnh theo ISO 8501-1, cũng như thép mạ kẽm nhúng nóng và lớp kim loại phun phủ\r\nnhiệt (xem ISO 12944-1). Việc chuẩn bị bề mặt được mô tả trong ISO 12944-4. Vật\r\nliệu nền và cấp độ chuẩn bị bề mặt khuyến cáo được trình bày trong Bảng B.1.\r\nChất lượng chuẩn bị bề mặt là yêu cầu thiết yếu đối với độ bền của hệ sơn phủ.\r\nCác hệ sơn phủ, được liệt kê trong Phụ lục C, Phụ lục D và Phụ lục E, là ví dụ\r\nđiển hình về những hệ được sử dụng trong các môi trường theo Điều 4 khi được\r\nsơn lên bề mặt thép với cấp độ xử lý gỉ từ mức A đến mức C theo ISO 8501-1,\r\nhoặc lên thép mạ kẽm nhúng nóng và lớp kim loại phun phủ nhiệt. Khi thép bị\r\như hại đến mức ăn mòn điểm xuất hiện (gỉ đạt cấp độ D theo theo ISO 8501-1),\r\nthì chiều dày màng sơn khô hoặc số lớp sơn phủ phải được tăng lên để bù đắp vào\r\nmức tăng của độ nhám bề mặt, và cần tư vấn với nhà sản xuất sơn để được khuyến\r\ncáo.
\r\n\r\nVề nguyên tắc, không yêu cầu bảo\r\nvệ chống ăn mòn đối với phân loại hoạt tính ăn mòn C1. Nhưng nếu vì yêu cầu\r\nthẩm mỹ cần phải sơn, thì có thể lựa chọn hệ sơn phủ dùng cho phân loại hoạt\r\ntính ăn mòn C2 (có tuổi thọ thấp).
\r\n\r\nNếu thép trần được dự kiến thi\r\ncông trong vùng hoạt tính ăn mòn C1, khởi đầu được vận chuyển, lưu kho tạm thời\r\nhoặc lắp ráp ở trạng thái hở (ví dụ, trong môi trường ven biển C4/C5), thì ăn\r\nmòn sẽ khơi mào do ô nhiễm muối biển sa lắng từ khí quyển và sẽ tiếp tục diễn\r\nra ngay cả khi việc thi công thép được chuyển đến vị trí sau cùng nơi có hoạt\r\ntính ăn mòn C1. Để ngăn ngừa điều đó, thép cần được tiến hành thi công hoặc tại\r\nhiện trường được bảo quản hoặc dùng lớp lót phù hợp. Chiều dày màng khô phải\r\nphù hợp với thời gian bảo quản dự kiến và với độ xâm thực của môi trường bảo\r\nquản.
\r\n\r\n5.2 Sơn lại từng phần
\r\n\r\nNhững hệ sơn sử dụng để sơn lại\r\ntừng phần cần được xác lập và thỏa thuận riêng rẽ cho từng hạng mục giữa các\r\nbên liên quan. Nếu thấy phù hợp, có thể sử dụng các hệ sơn liệt kê trong Phụ\r\nlục C, Phụ lục D và Phụ lục E. Trong các trường hợp đặc biệt, các hệ sơn khác\r\ncó thể được yêu cầu sử dụng trong công tác sửa chữa.
\r\n\r\nChuẩn bị bề mặt là việc cần thiết\r\nđối với bất kỳ lớp sơn cũ nào và khả năng tương hợp của hệ sơn sử dụng cần được\r\nthử nghiệm theo phương thức thích hợp trước khi bắt đầu công tác sửa chữa.
\r\n\r\nKhu vực thử nghiệm phải sẵn sàng\r\nđể kiểm tra theo khuyến cáo của nhà sản xuất và/hoặc kiểm tra độ tương hợp với\r\nhệ sơn sử dụng trước đó.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nDựa trên phân loại hoạt tính ăn\r\nmòn, một số ví dụ mang tính thông tin về những hệ sơn và tuổi thọ kỳ vọng tương\r\nứng, đã được liệt kê trong các Bảng từ C.1 đến C.6, Bảng D.1 và Bảng E.1. Các\r\nhệ sơn này được chọn nhờ minh chứng qua hồ sơ sử dụng, tuy vậy, danh mục không\r\ngiới hạn và các hệ sơn tương tự vẫn được chấp nhận. Trong điều này chỉ mô tả về\r\nnhững loại chất tạo màng gốc liên quan đến các hệ sơn nêu trong các Bảng từ C.1\r\nđến C.6, Bảng D.1 và Bảng E.1. Bột màu, chất độn và phụ gia cũng là các hợp\r\nphần quan trọng của sơn. Tùy thuộc vào thành phần của sơn, các tính năng của\r\nlớp phủ có thể thay đổi đáng kể dù cùng một công nghệ tạo màng. Loại chất tạo\r\nmàng được mô tả trong Điều 6 chỉ đơn giản để minh hoạ, các chủng loại lớp phủ\r\nkhác vẫn có thể được sử dụng.
\r\n\r\nHơn nữa, công nghệ mới không\r\nngừng phát triển, thường do tác động pháp luật về phía chính quyền, điều luôn\r\ncần được tính tới khi thấy phù hợp và nếu việc áp dụng là xác đáng dựa vào:
\r\n\r\na) Hồ sơ sử dụng của các công\r\nnghệ đó và/hoặc
\r\n\r\nb) Kết quả thử nghiệm ít nhất\r\nphải phù hợp với TCVN 12705- 6 (ISO 12944-6).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Điều 6.2 chỉ đề cập\r\nđến thông tin về tính chất vật lý và hóa học của sơn và lớp phủ, không phải\r\nphương thức sử dụng chúng. Có thể kỳ vọng sự thay đổi ở từng loại sơn tùy theo\r\nđơn pha chế.
\r\n\r\n6.2 Các\r\nví dụ về những chủng loại sơn
\r\n\r\n6.2.1 Sơn alkyd (AK)
\r\n\r\nSơn alkyd là sơn một thành phần\r\nmà việc hình thành/đóng rắn màng sơn nhờ sự bay hơi của dung môi hoặc/và nước,\r\nhoặc nhờ phản ứng của chất tạo màng với oxy trong không khí.
\r\n\r\n6.2.2 Sơn acrylic (AY)
\r\n\r\nSơn acrylic là loại sơn một thành\r\nphần, tồn tại ở cả hai dạng trong dung môi nước và trong dung môi hữu cơ. Màng\r\nsơn acrylic tan trong dung môi, màng khô nhờ vào sự bay hơi của dung môi mà\r\nkhông kéo theo sự biến đổi về cấu trúc, như vậy quá trình này thuận nghịch nên\r\nmàng có thể tái hòa tan trong dung môi ban đầu bất kỳ lúc nào. Sơn acrylic tan\r\ntrong nước hình thành nhờ sự phân tán của chất tạo màng trong dung môi nước;\r\nmàng sơn đóng rắn nhờ nước bay hơi, mặc dù vậy đây là quá trình bất thuận\r\nnghịch nên màng không thể tái phân tán trong nước sau khi khô.
\r\n\r\nBên cạnh các yếu tố khác, thời\r\ngian khô còn phụ thuộc vào nhiệt độ, độ ẩm tương đối và sự đối lưu của không\r\nkhí.
\r\n\r\n6.2.3 Sơn ethyl silicat\r\n(ESI)
\r\n\r\nSơn lót ethyl silicat giàu kẽm\r\nđược cung cấp ở cả hai dạng một thành phần và hai thành phần. Màng sơn hình\r\nthành do dung môi bay hơi và đóng rắn hóa học nhờ phản ứng với hơi ẩm trong\r\nkhông khí. Vật liệu sơn hai thành phần bao gồm phần lỏng (chứa chất tạo màng)\r\nvà phần bột (chứa bột kẽm). Hỗn hợp phần lỏng với phần bột có thời gian sống\r\ngiới hạn.
\r\n\r\nNgoài các yếu tố khác, thời gian\r\nkhô còn phụ thuộc vào nhiệt độ, sự đối lưu của không khí, độ ẩm và chiều dày\r\nmàng. Độ ẩm càng thấp thì quá trình đóng rắn càng chậm.
\r\n\r\nĐiều quan trọng trong hướng dẫn\r\ncủa nhà sản xuất sơn đưa ra giới hạn về độ ẩm tương đối, chiều dày màng khô và\r\nmàng ướt phù hợp, nhằm ngăn ngừa sự hình thành bọt khí, vết rỗ và các khuyết\r\ntật khác trong màng sơn. Đặc biệt, giới hạn của màng khô danh định cần được\r\ntính đến do nguy cơ nứt màng nếu vượt quá.
\r\n\r\n6.2.4 Sơn tạo lớp phủ\r\nepoxy (EP)
\r\n\r\nSơn epoxy là loại sơn hai thành\r\nphần. Sơn khô nhờ sự bay hơi của dung môi (nếu có) và nhờ sự đóng rắn do phản\r\nứng hoá học giữa hợp phần chất nền và chất đóng rắn. Hỗn hợp giữa hợp phần chất\r\nnền và hợp phần chất đóng rắn có thời gian sống hạn chế.
\r\n\r\nChất tạo màng trong hợp phần chất\r\nnền là polyme chứa nhóm epoxy, tức là epoxy, epoxy vinyl/epoxy acrylic hoặc tổ\r\nhợp giữa chúng (chẳng hạn nhựa epoxy hydrocarbon).
\r\n\r\nTác nhân đóng rắn có thể cấu\r\nthành ví dụ từ polyamin, polyamid hoặc các sản phẩm cộng hợp.
\r\n\r\nBên cạnh các yếu tố khác, thời\r\ngian khô còn phụ thuộc vào sự đối lưu không khí và nhiệt độ.
\r\n\r\nThành phần đơn pha chế sơn có thể\r\ngồm loại chứa dung môi hữu cơ, dung môi nước hoặc không chứa dung môi.
\r\n\r\nPhần lớn các loại sơn epoxy bị\r\nphấn hóa khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời. Nếu có yêu cầu duy trì màu sắc và\r\nđộ bóng, cần sử dụng lớp phủ ngoài phù hợp.
\r\n\r\n6.2.5 Sơn tạo lớp phủ\r\npolyurethan (PUR)
\r\n\r\nSơn polyurethan một thành phần\r\nkhởi đầu khô nhờ dung môi bay hơi (nếu chứa dung môi) và bằng phản ứng hóa học\r\nvới hơi ẩm trong không khí. Quá trình này bất thuận nghịch, có nghĩa là màng\r\nsơn không thể tái hòa tan trong dung môi ban đầu. Tồn tại cả hai dạng sơn\r\npolyurethan thơm (aromatic) và không thơm (aliphatic). Dạng polyurethan chứa\r\nvòng thơm được khuyến cáo không dùng làm lớp phủ ngoài do có xu hướng phấn hóa.
\r\n\r\nSơn polyurethan hai thành phần\r\nđược đóng rắn nhờ bay hơi dung môi (nếu có dung môi) và nhờ phản ứng hoá học\r\ncủa hợp phần chất nền với tác nhân đóng rắn. Hỗn hợp giữa hợp phần chất nền và\r\nthành phần chất đóng rắn có thời gian sống hạn chế.
\r\n\r\nChất tạo màng của hợp phần chất\r\nnền là các polyme chứa các nhóm chức hydroxyl tự do, chẳng hạn nhựa polyeste\r\nacrylic, epoxy, polyethe, fluor, có khả năng phản ứng với tác nhân đóng rắn\r\nisocyanat phù hợp. Chúng cũng có thể kết hợp với các chất tạo màng kém hoạt\r\nđộng, như nhựa hydrocarbon.
\r\n\r\nHợp phần chất đóng rắn chứa các\r\npolyisocyanat thơm hoặc không thơm.
\r\n\r\nLoại PUR đặc biệt dựa trên nền\r\nnhựa polyme fluor.
\r\n\r\nSơn tạo lớp phủ copolyme\r\nfluorpolyme/vinyl ether (FEVE) là loại sơn hai thành phần, gồm cả hai dạng tan\r\ntrong dung môi nước và dung môi hữu cơ. Sơn tan trong dung môi hữu cơ khô nhờ\r\ndung môi bay hơi và đóng rắn nhờ phản ứng hoá học giữa nhựa nền và tác nhân\r\nđóng rắn. Sơn tạo lớp phủ FEVE là loại vật liệu đóng rắn ở nhiệt độ phòng, khâu\r\nmạch với chất đóng rắn isocyanat.
\r\n\r\nNhựa nền là polyme fluor chứa các\r\nnhóm hydroxyl tự do có khả năng phản ứng với tác nhân đóng rắn isocyanat phù\r\nhợp.
\r\n\r\nBên cạnh các yếu tố khác, thời\r\ngian khô còn phụ thuộc vào đối lưu không khí, độ ẩm tương đối và nhiệt độ.
\r\n\r\n6.2.6 Sơn tạo lớp phủ\r\npolyaspartic (PAS)
\r\n\r\nSơn polyaspartic hai thành phần\r\nđược đóng rắn nhờ bay hơi dung môi (nếu có dung môi) và nhờ phản ứng hoá học\r\ncủa hợp phần chất nền với tác nhân đóng rắn. Hỗn hợp giữa hợp phần chất nền và\r\nthành phần đóng rắn có thời gian sống hạn chế.
\r\n\r\nQuá trình này bất thuận nghịch,\r\ncó nghĩa là màng sơn không thể tái hòa tan trong dung môi ban đầu.
\r\n\r\nChất tạo màng của hợp phần chất\r\nnền là các asparat chứa nhóm chức amin, có khả năng phản ứng với tác nhân đóng\r\nrắn polyisocyanat phù hợp. Chúng cũng có thể kết hợp với các chất tạo màng kém\r\nhoạt động, chẳng hạn nhựa hydrocarbon.
\r\n\r\nHợp phần chất đóng rắn chứa các\r\npolyisocyanat không thơm.
\r\n\r\nNgoài các yếu tố khác, thời gian\r\nkhô còn phụ thuộc vào sự đối lưu không khí, độ ẩm tương đối và nhiệt độ.
\r\n\r\n6.2.7 Sơn tạo lớp phủ\r\npolysiloxan (PS)
\r\n\r\nSơn tạo lớp phủ polysiloxan tồn\r\ntại dưới dạng vật liệu một và hai thành phần.
\r\n\r\nPolysiloxan có hợp phần vô cơ\r\nchứa nhựa Silicon và hợp phần hữu cơ dùng nhựa biến tính điển hình như nhựa nền\r\nacrylic, acrylat hoặc epoxy.
\r\n\r\nSơn một thành phần khởi đầu khô\r\nnhờ dung môi bay hơi và sau đó bằng phản ứng hóa học với hơi ẩm trong không\r\nkhí. Tương tự như trong trường hợp sơn polyurethan một thành phần, phản ứng này\r\nbất thuận nghịch, có nghĩa là màng sơn không thể hòa tan trong dung môi ban\r\nđầu.
\r\n\r\nSơn hai thành phần khô nhờ kết\r\nhợp sự bay hơi dung môi và phản ứng đóng rắn giữa hợp phần chất nền và tác nhân\r\nđóng rắn. Vật liệu hỗn hợp có thời gian sống ngắn.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1 Các\r\nlớp lót và các loại sơn lót
\r\n\r\n7.1.1 Quy định chung
\r\n\r\nLà lớp đầu tiên của hệ lớp phủ,\r\ncác lớp lót cần đảm bảo sự bám dính với nền kim loại sạch và đủ nhám. Lớp lót\r\ncũng cần đảm bảo độ bám dính với các lớp sơn kế tiếp.
\r\n\r\nCác bảng từ C.1 đến C.6 và D.1 mô\r\ntả hệ sơn phủ với ít nhất một lớp lót. Trong các trường hợp này, lớp lót cũng\r\ncó tác dụng như một lớp phủ ngoài.
\r\n\r\nPhụ lục A mô tả về thuật ngữ viết\r\ntắt.
\r\n\r\n7.1.2 Các loại sơn lót
\r\n\r\nCác Bảng từ C.1 đến C.6 và Bảng\r\nD1 cung cấp thông tin về loại sơn lót sẽ được sử dụng. Phù hợp với mục đích của\r\ntiêu chuẩn này, hai nhóm sơn lót đã được xác định dựa theo loại bột màu có chứa\r\ntrong sơn.
\r\n\r\n- Sơn lót giàu kẽm, Zn (R), là\r\nloại trong đó hàm lượng bột màu kẽm bằng hoặc lớn hơn 80% khối lượng khi màng\r\nsơn khô.
\r\n\r\n- Các loại sơn lót khác (nhiều\r\nloại) bao gồm tất cả các loại khác.
\r\n\r\nVề sơn lót bảo vệ tạm thời trước\r\nkhi thi công xem Phụ lục F.
\r\n\r\nBột màu kẽm cần tuân thủ ISO 3549\r\n(hoặc TCVN 10833:2015).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Do khả năng có sai\r\nsố lớn khi xác định hàm lượng kẽm trong sơn lót theo ASTM D6580 trong điều kiện\r\nphòng thí nghiệm, nên cho phép nhà sản xuất sơn công bố hàm lượng kẽm lí thuyết\r\ndựa theo thành phần công thức. Điều đó cần được thỏa thuận giữa các bên qua\r\ncông bố thành phần (bảo mật) hoặc qua kiểm định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Giá trị hàm lượng\r\n80% bột kẽm theo khối lượng trong màng sơn khô đối với lớp lót giàu kẽm Zn (R)\r\nlà cơ sở để đưa ra tuổi thọ cho các hệ sơn trong Phụ lục C. Một số nước có tiêu\r\nchuẩn quốc gia quy định hàm lượng bột kẽm tối thiểu trong sơn lót giàu kẽm Zn\r\n(R) cao hơn 80%.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.2.1 Quy định chung
\r\n\r\nCác bảng từ Bảng C.1 đến Bảng\r\nC.6, Bảng D.1 và Bảng E.1 cung cấp thông tin về các loại lớp phủ gốc tiếp theo\r\nnếu số lượng lớp phủ nhiều hơn 1. Để thuận tiện khi đọc các bảng từ Bảng C.1\r\nđến Bảng C.6, Bảng D.1 và Bảng E.1, thuật ngữ các lớp kế tiếp được đề xuất.\r\nThuật ngữ này bao gồm tất cả các lớp bổ sung như các lớp trung gian cũng như\r\ncác lớp phủ ngoài phủ lên trên lớp lót.
\r\n\r\n7.2.2 Các lớp trung gian
\r\n\r\nCác lớp trung gian được sử dụng\r\ntrong các hệ sơn phủ có từ ba lớp trở lên, chúng nằm giữa lớp lót và lớp phủ\r\nngoài với mục đích ngăn cách với môi trường ăn mòn.
\r\n\r\n7.2.4 Các lớp phủ ngoài
\r\n\r\nLớp phủ ngoài là lớp phủ cuối\r\ncùng của hệ sơn phủ, quyết định mục đích thiết kế của kết cấu thép. Việc đảm\r\nbảo độ bóng và màu sắc, cũng như khả năng chịu hóa chất là những yếu tố cần\r\nđược tính đến khi lựa chọn loại chất tạo màng. Điều 6.2 cung cấp thông tin về\r\ncác loại sơn gốc liệt kê trong các phụ lục từ Phụ lục B đến Phụ lục E.
\r\n\r\n\r\n\r\nChiều dày màng được biểu thị\r\ntrong các bảng từ Bảng B.2 đến Bảng B.5 là chiều dày màng khô danh định. Chiều\r\ndày màng khô thường được kiểm tra khi hệ sơn đã hoàn thiện. Khi được chấp nhận\r\nphù hợp, có thể tiến hành đo đạc riêng rẽ chiều dày màng khô của lớp lót và của\r\ncác phần khác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Độ nhám bề mặt thép có\r\nmức ảnh hưởng khác nhau đến kết quả đo, tùy vào việc hiệu chuẩn thiết bị đo,\r\nphương pháp đo và chiều dày màng khô.
\r\n\r\nPhương pháp và quy trình kiểm tra\r\nchiều dày màng khô đối với bề mặt nhám cần tuân thủ ISO 19840, còn đối với bề\r\nmặt thép mạ kẽm nhúng nóng cần tuân thủ TCVN 9760:2013 (ISO 2808:2007), nếu\r\nkhông có sự thỏa thuận khác giữa các bên quan tâm.
\r\n\r\nCần chấp nhận các tiêu chí xác\r\nlập trong ISO 19840, nếu không có thỏa thuận khác.
\r\n\r\nCần thận trọng để tạo màng khô và\r\nđể loại trừ những phần có chiều dày quá mức. Chiều dày cực đại của màng khô\r\n(đối với một giá trị đo DFT riêng lẻ) được khuyến cáo không lớn hơn ba lần\r\nchiều dày màng khô danh định. Trong trường hợp chiều dày màng khô lớn hơn chiều\r\ndày màng khô cực đại, cần phải có sự thỏa thuận kiểm chứng giữa các bên. Đối\r\nvới một số chủng loại sản phẩm và hệ sơn, tồn tại một giá trị chiều dày màng khô\r\ntới hạn. Thông tin này cần được nhà sản xuất sơn cung cấp trong tài liệu kỹ\r\nthuật đối với các chủng loại sản phẩm và hệ sơn dạng này.
\r\n\r\nSố lượng lớp phủ và chiều dày\r\nmàng khô danh định trích dẫn trong các bảng từ Bảng B.2 đến Bảng B.5 dựa vào\r\nviệc sử dụng phương pháp sơn phun áp lực. Việc sử dụng sơn lăn, chổi quét hay\r\nthiết bị phun truyền thống thường tạo nên màng có chiều dày nhỏ hơn, do đó cần\r\nsơn nhiều lớp để đạt được màng khô với chiều dày tương đương cho cùng hệ sơn.\r\nCần tư vấn của nhà sản xuất sơn thêm về thông tin này.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐịnh nghĩa độ bền lâu/tuổi thọ và\r\nphân mức độ bền lâu /tuổi thọ được trình bày trong ISO 12944-1.
\r\n\r\nĐộ bền lâu/Tuổi thọ của một hệ\r\nsơn bảo vệ phụ thuộc vào một số tham số, như:
\r\n\r\n- Các loại sơn trong hệ sơn;
\r\n\r\n- Thiết kế hệ sơn;
\r\n\r\n- Bề mặt nền trước khi chuẩn bị;
\r\n\r\n- Chất lượng chuẩn bị bề mặt;
\r\n\r\n- Tình trạng mối nối, mép và mối\r\nhàn trước khi chuẩn bị;
\r\n\r\n- Tiêu chuẩn thi công;
\r\n\r\n- Điều kiện thi công;
\r\n\r\n- Điều kiện môi trường tiếp xúc\r\ncủa sơn sau khi thi công.
\r\n\r\nMức độ hư hại của màng sơn trước\r\nkhi sơn bảo dưỡng lần đầu thường do các bên thỏa thuận và cần đánh giá theo\r\nTCVN 12055-1 (ISO 4628-1),TCVN 12055-2 (ISO 4628-2),TCVN 12055-3 (ISO 4628-3),\r\nTCVN 12055-4 (ISO 4628-4), TCVN 12055-5 (ISO 4628-5) và TCVN 12055-6 (ISO\r\n4628-6), hiệu quả của công việc chuẩn bị bề mặt có thể được đánh giá bằng cách\r\nsử dụng ISO 8501-1 và ISO 8501-3.
\r\n\r\nChẳng hạn, việc sơn bảo dưỡng lần\r\nđầu thường được tiến hành vì mục tiêu bảo vệ chống ăn mòn khi khoảng 10% lớp\r\nphủ đã xuống cấp tới mức Ri 3 như định nghĩa trong tiêu chuẩn TCVN 12055-3:2017\r\n(ISO 4628-3). Những yêu cầu này có thể áp dụng cho toàn bộ kết cấu hay một số\r\nvùng đại diện theo thỏa thuận giữa các bên liên quan, khi đó việc phân loại\r\nphải tiến hành riêng rẽ.
\r\n\r\nNhững khuyến cáo liên quan lần bảo dưỡng chính đầu tiên được cung cấp trong ISO 12944-1.
\r\n\r\nDựa vào cơ sở nêu trên, trong\r\ntiêu chuẩn này tuổi thọ được đưa ra trong phần này có 4 phân mức:
\r\n\r\n\r\n - Thấp (L): \r\n | \r\n \r\n cho đến 7 năm. \r\n | \r\n
\r\n - Trung bình (M): \r\n | \r\n \r\n từ 7 đến 15 năm. \r\n | \r\n
\r\n - Cao (H): \r\n | \r\n \r\n từ 15 năm đến 25 năm. \r\n | \r\n
\r\n - Rất cao (VH): \r\n | \r\n \r\n trên 25 năm. \r\n | \r\n
Phân mức tuổi thọ không phải là\r\nthời gian bảo hành. Tuổi thọ là một thông số xem xét về kỹ thuật giúp cho chủ\r\nđầu tư thiết lập một chương trình bảo trì. Thời gian bảo hành là một thông số\r\nxem xét có tính pháp lý được thỏa thuận trong hợp đồng. Thông thường, thời gian\r\nbảo hành ngắn hơn khoảng thời gian của tuổi thọ. Không có một quy tắc nào kết\r\nnối hai khoảng thời gian này.
\r\n\r\n7.5 Sơn\r\ntại xưởng và tại hiện trường
\r\n\r\nĐể đảm bảo tối đa tính năng của\r\nhệ sơn, phần lớn các lớp sơn hoặc tốt nhất là toàn bộ hệ sơn cần được sơn trong\r\nxưởng. Ưu khuyết điểm của việc sơn trong xưởng được tổng hợp ở sau đây
\r\n\r\n\r\n Ưu điểm \r\n | \r\n \r\n Khuyết điểm \r\n | \r\n
\r\n a) Kiểm soát tốt công tác sơn \r\nb) Kiểm soát được nhiệt độ \r\nc) Kiểm soát được độ ẩm tương\r\n đối \r\nd) Dễ sửa chữa \r\ne) Năng suất cao hơn \r\nf) Kiểm soát ô nhiễm và phát\r\n thải tốt hơn \r\n | \r\n \r\n a) Có khả năng hạn chế về kích\r\n thước xưởng \r\nb) Khả năng bị khuyết tật do\r\n thao tác, vận chuyển và lắp đặt \r\nc) Thời gian sơn phủ lên trên\r\n có thể vượt quá mức cho phép nếu các lớp kế tiếp được sơn tại hiện trường \r\nd) Có khả năng nhiễm bẩn lớp\r\n cuối cùng \r\n | \r\n
Sau khi sơn hoàn tất tại hiện\r\ntrường, bất kỳ khuyết tật nào cũng cần được sửa chữa phù hợp với yêu cầu kỹ\r\nthuật.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Những nơi mà việc sửa\r\nchữa đã được thực hiện ít hoặc nhiều. Đây là một lý do tại sao sẽ là tốt hơn\r\nnếu đặt việc thi công toàn bộ lớp phủ ngoài cùng tại hiện trường khi tính thẩm\r\nmỹ được coi là quan trọng.
\r\n\r\nSơn tại hiện trường bị ảnh hưởng\r\nđáng kể của điều kiện thời tiết hàng ngày, điều này cũng gây tác động vượt quá\r\nthời gian sống dự kiến của sơn.
\r\n\r\nNếu các kết nối kiểu ổ trục có\r\ntải sẵn được sơn, các hệ sơn sẽ được sử dụng mà không dẫn đến giảm lực đến mức\r\nkhông thể chấp nhận được của lực tải trước. Sơn được chọn và / hoặc các biện\r\npháp phòng ngừa cho các kết nối đó sẽ phụ thuộc vào loại cấu trúc và vào việc xử\r\nlý, lắp ráp và vận chuyển tiếp theo.
\r\n\r\n8 Nhóm\r\nbảng các hệ sơn bảo vệ dùng cho môi trường C2 đến C5, lm1, lm2 và lm3
\r\n\r\n8.1 Cách đọc các bảng
\r\n\r\nNhóm bảng được liệt kê trong các\r\nphụ lục từ Phụ lục C đến Phụ lục E cung cấp những ví dụ về các hệ sơn trong các\r\nmôi trường khác nhau. Các ô màu nền tối được thể hiện dưới dạng dòng xen kẽ\r\nnhau đơn thuần chỉ để giúp đọc dễ dàng. Sơn sử dụng trong tất cả các hệ thống\r\nnày phải chịu được tác động ăn mòn mạnh nhất của phân loại môi trường hoạt tính\r\năn mòn khí quyển hoặc của phân loại điều kiện ngâm đã định. Người chọn cần đảm\r\nbảo rằng hồ sơ sản phẩm hoặc công bố của nhà sản xuất có khả năng khẳng định\r\ntính phù hợp hoặc tuổi thọ của hệ sơn phủ khi sử dụng trong môi trường có hoạt\r\ntính ăn mòn hoặc trong phân loại điều kiện ngâm đã định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Những hệ sơn được chọn\r\ntrong danh mục là những hệ sơn điển hình. Điều này dẫn tới việc có một số hệ\r\nđược liệt kê không nhất thiết là điển hình hoặc hiện hữu ở một số quốc gia. Dĩ\r\nnhiên, có thể kết luận là không thể có một tổng quan đơn giản, cũng như có thể\r\nbao quát mọi phương án.
\r\n\r\n8.2 Các thông số ảnh\r\nhưởng đến tuổi thọ/độ bền lâu
\r\n\r\nTrong thực tế, nhiều hệ sơn đã\r\nchứng tỏ có tuổi thọ/độ bền lâu hơn đáng kể mức 25 năm. Việc tăng chiều dày\r\nmàng sẽ làm tăng khả năng ngăn cách (tuy nhiên, đến một mức nào đó, việc tăng\r\nsẽ gây tác động tiêu cực, gây suy giảm tính năng cơ lý và tăng khả năng lưu giữ\r\ndung môi). Tăng số lớp riêng rẽ sẽ giúp giảm ứng suất nội do quá trình bay hơi\r\ndung môi gây nên. Tương tự, mức độ biến đổi chiều dày màng do phun phủ quá mức\r\ncó xu hướng giảm khi tăng số lượng lớp phủ. Ngoài ra, việc lựa chọn một hệ sơn\r\nđược thiết kế dùng cho môi trường có phân loại hoạt tính ăn mòn cao hơn môi\r\ntrường dự kiến, sẽ cho tuổi thọ cao hơn hơn khi hệ sơn đó được sử dụng trong\r\nmôi trường với hoạt tính ăn mòn thấp hơn.
\r\n\r\nTrong khoảng thời gian bảo quản\r\ndanh định, sơn có thể được dùng mà tuổi (đã sử dụng) của nó không ảnh hưởng đến\r\nviệc sơn phủ cũng như đến tính năng của lớp phủ được tạo ra.
\r\n\r\n8.3 Ký hiệu các hệ sơn\r\nđược liệt kê
\r\n\r\nMỗi hệ sơn nằm trong các bảng từ\r\nBảng C.1 đến Bảng C.6 và Bảng E.1 được ký hiệu bằng dãy số hệ thống ghi bên cột\r\ntrái trong mỗi bảng. Ký hiệu cần được viết ở dạng sau (ví dụ được trích từ Bảng\r\nC.1 đối với hệ sơn No. C2.08): ISO 12944-5/C2.08.
\r\n\r\nTrong những trường hợp khi các lớp\r\nphủ với những chất tạo màng khác nhau được đưa vào cùng một và chỉ một số hiệu\r\nhệ thống, ký hiệu cần bao gồm cả chất tạo màng được sử dụng trong lớp lót và\r\ntrong các lớp kế tiếp và phải được viết ở dạng sau (ví dụ được trích từ Bảng\r\nC.1 đối với hệ sơn No. C2.06): ISO 12944-5/C2.06-EP/PUR.
\r\n\r\nNếu không thể xếp hệ sơn nào đó\r\nvào một loại trong danh mục được liệt kê ở các bảng từ Bảng C.1 đến Bảng C.6\r\nhay Bảng E.1, thì cần cung cấp toàn bộ thông tin liên quan đến việc chuẩn bị bề\r\nmặt, loại sơn gốc, số lớp phủ, chiều dày màng khô danh định, vv..., tương tự\r\nnhư chỉ dẫn trong bảng.
\r\n\r\n8.4 Hướng dẫn lựa chọn hệ\r\nthống sơn thích hợp
\r\n\r\n- Xác định phân loại hoạt tính ăn\r\nmòn của môi trường (khí hậu vùng) nơi kết cấu sẽ được lắp đặt, như mô tả trong\r\nISO 12944-2.
\r\n\r\n- Thiết lập khả năng xuất hiện\r\nnhững điều kiện đặc biệt (điều kiện vi khí hậu) có thể gây ra tăng mức phân\r\nloại hoạt tính ăn mòn (xem ISO 12944-2).
\r\n\r\n- Tìm kiếm bảng phù hợp trong các\r\nphụ lục từ Phụ lục B đến Phụ lục E. Phụ lục B thiết lập một loạt các yêu cầu\r\ntối thiểu đối với hệ sơn bảo vệ trong môi trường với phân loại hoạt tính ăn\r\nmòn, môi trường ngâm mẫu và độ bền /tuổi thọ khác nhau. Các Bảng C.1 đến Bảng\r\nC.6, Bảng D.1 và Bảng E.1 đề xuất các chủng loại sơn khác nhau cho phân loại\r\nhoạt tính ăn mòn C2 đến C5 và lm1 đến lm3.
\r\n\r\n- Nhận diện hệ sơn có tuổi thọ\r\ntheo yêu cầu trong các bảng.
\r\n\r\n- Tư vấn nhà sản xuất sơn để\r\nkhẳng định việc lựa chọn và xác định loại sơn thương mại nào phù hợp với hệ sơn\r\nđã chọn.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nDanh mục viết tắt các thuật ngữ và mô tả
\r\n\r\nBảng A.1 cung cấp danh mục các\r\nthuật ngữ viết tắt và mô tả
\r\n\r\nBảng\r\nA.1 - Danh mục các thuật ngữ viết tắt và mô tả
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Tên\r\n viết tắt \r\n | \r\n \r\n Mô\r\n tả \r\n | \r\n |||
\r\n Loại\r\n lớp lót \r\n | \r\n \r\n Zn\r\n (R) \r\n | \r\n \r\n Lớp lót giàu kẽm theo 7.1.2.\r\n Chiều dày màng khô danh định thông thường dao động trong khoảng 40 μm đến 80\r\n μm \r\n | \r\n |||
\r\n Nhiều\r\n loại \r\n | \r\n \r\n Tất các các loại lớp lót khác \r\n | \r\n ||||
\r\n Loại\r\n chất tạo màng cho lớp lót và các lớp kế tiếp \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Chất\r\n tạo màng chính \r\n | \r\n \r\n Loại \r\n | \r\n \r\n Khả\r\n năng tan trong nước \r\n | \r\n \r\n Nhận\r\n xét bổ sung \r\n | \r\n
\r\n AK \r\n | \r\n \r\n Alkyd \r\n | \r\n \r\n một\r\n thành phần \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n AY \r\n | \r\n \r\n Acrylic \r\n | \r\n \r\n một\r\n thành phần \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n Thường\r\n tan trong nước \r\n | \r\n |
\r\n EP \r\n | \r\n \r\n Epoxy \r\n | \r\n \r\n hai\r\n thành phần \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n Chịu\r\n UV kém \r\n | \r\n |
\r\n PUR \r\n | \r\n \r\n Polyurethane \r\n | \r\n \r\n một\r\n hoặc hai thành phần \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n Chỉ\r\n sử dụng dạng mạch không thơm (aliphatic) cho lớp phủ ngoài \r\n | \r\n |
\r\n ESI \r\n | \r\n \r\n Ethyl\r\n silicate \r\n | \r\n \r\n một\r\n hoặc hai thành phần \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Khuyến\r\n cáo dùng lớp liên kết để tương thích với lớp kế tiếp \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n C2\r\n đến C5 \r\n | \r\n \r\n Phân loại hoạt tính ăn mòn theo\r\n ISO 12944-2 \r\n | \r\n |||
\r\n lm1\r\n đến lm3 \r\n | \r\n \r\n Phân loại môi trường ngâm theo\r\n ISO 12944-2 \r\n | \r\n ||||
\r\n NDFT \r\n | \r\n \r\n Chiều dày màng khô danh định:\r\n tham khảo chi tiết ở Điều 7.3 \r\n | \r\n ||||
\r\n MNOC \r\n | \r\n \r\n Số lớp tối thiểu. Tùy thuộc vào\r\n vật liệu phủ, phương pháp phủ và thiết kế các phần, có thể sơn với số lớp\r\n nhiều hơn \r\n | \r\n ||||
\r\n X: Kém \r\n | \r\n
Yêu cầu tối thiểu đối với hệ\r\nthống lớp phủ bảo vệ
\r\n\r\nCác bảng từ B.1 đến B.5 mô tả\r\nnhững yêu cầu tối thiểu (về chuẩn bị bề mặt, số lớp phủ tối thiểu (MNOC) và\r\nchiều dày màng khô danh định (NDFT) của các hệ lớp phủ trên nền thép carbon,\r\nlớp mạ kẽm nhúng nóng và lớp kim loại phun phủ nhiệt tương ứng với tuổi thọ dự\r\nkiến và phân loại hoạt tính ăn mòn/điều kiện ngâm được chọn.
\r\n\r\nViệc chuẩn bị bề mặt đúng cách là\r\nmột trong những yêu cầu tiên quyết để một hệ sơn bảo vệ tồn tại lâu dài. Phân\r\nloại các hệ lớp phủ dựa trên những yêu cầu tối thiểu đối với việc chuẩn bị bề\r\nmặt được mô tả trong Bảng B.1. Nếu không có những chỉ dẫn khác nêu trong tài\r\nliệu kỹ thuật của lớp phủ thì những cấp độ chuẩn bị này là yêu cầu tối thiểu\r\nđối với việc chuẩn bị bề mặt.
\r\n\r\nBảng\r\nB.1 - Chuẩn bị bề mặt
\r\n\r\n\r\n Tấm\r\n nền kim loại \r\n | \r\n \r\n Cấp\r\n chuẩn bị tối thiểu (nếu không có chỉ dẫn khác) \r\n | \r\n \r\n Lớp\r\n đầu tiên của hệ sơn bảo vệ \r\n | \r\n
\r\n Thép\r\n carbon với cấp gỉ A, B, C hoặc Da theo ISO 8501-1 \r\n | \r\n \r\n Sa 2½ theo ISO 8501-1 \r\ntrung bình (G) theo ISO 8503-1 \r\n | \r\n \r\n Lớp lót Zn (R) \r\n | \r\n
\r\n Sa 2½ theo ISO 8501-1 \r\nThông tin bổ sung cần được nêu\r\n trong tài liệu kỹ thuật \r\n | \r\n \r\n Các lớp lót khác \r\n | \r\n |
\r\n Theo ISO 2063 \r\n | \r\n \r\n Lớp phủ kim loại phun nhiệt và\r\n lớp trám kín (theo ISO 2063) \r\n | \r\n |
\r\n a\r\n Đối với cấp gỉ D cần có biện pháp đặc biệt để đảm bảo chuẩn bị bề mặt đúng\r\n cách \r\n | \r\n
Việc chuẩn bị bề mặt đối với nền\r\nthép mạ kẽm nóng yêu cầu tuân thủ ISO 1461, tối thiểu là thổi cát nhẹ (xem ISO\r\n12944-4), nếu không có các chỉ dẫn khác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Những tiêu chí quan\r\ntrọng khác là sự hiện diện của muối tan trong nước, bụi, dầu mỡ vv.
\r\n\r\nChiều dày màng khô danh định\r\ntrong các bảng từ Bảng B.2 đến Bảng B.5 dùng tham khảo cho những hoàn cảnh\r\nriêng biệt, có thể không phù hợp với sản phẩm cuối. Có thể cần chiều dày màng\r\nkhô tăng cường.
\r\n\r\nNhững công nghệ sơn phủ tiên tiến\r\nmới, nếu có, có thể đạt khả năng chống ăn mòn tương đương ở mức chiều dày màng\r\nkhô danh định thấp hơn và/hoặc với số lớp phủ tối thiểu ít hơn so với các công\r\nnghệ sơn phủ hiện tại được đề cập trong tài liệu này (Bảng B.2 đến Bảng B.5).\r\nĐiều tương tự cũng được áp dụng cho các hệ sơn đã chứng tỏ tính năng tốt qua\r\nthử nghiệm hiện trường lâu dài, dù không đáp ứng được yêu cầu tối thiểu về số\r\nlớp và chiều dày tối thiểu của màng khô. Hiệu quả của những công nghệ sơn phủ\r\nmới đó cần được kết hợp chứng minh qua thực tiễn (áp dụng trên hiện trường, nơi\r\nthường xuyên có đánh giá và thử nghiệm phát triển sản phẩm) và qua thử nghiệm\r\ntrong phòng thí nghiệm theo ISO 12944-6 (TCVN 12705-6) do phòng thí nghiệm độc\r\nlập thực hiện và báo cáo kết quả. Việc kéo dài thử nghiệm vượt quá chỉ số nêu\r\ntrong ISO 12944-6 (TCVN 12705-6) có thể dùng để tiếp tục chứng minh tính năng;\r\nmột hệ sơn phủ được thiết lập đúng và chứng tỏ sự phù hợp với Mục đích sử dụng\r\ncuối trong thực tế, cần được xem như một hệ tham chiếu để so sánh tính năng. Chấp\r\nnhận việc có thể thiếu hồ sơ thống kê dài hạn đối với các công nghệ mới, tuy\r\nnhiên, dữ liệu về tính năng trong môi trường khắc nghiệt hơn và trong thời gian\r\nngắn hơn cũng có thể bổ ích để xác định tính phù hợp của hệ sơn khi sử dụng.
\r\n\r\nTrong trường hợp các hệ sơn thử\r\nnghiệm không đảm bảo được số lớp tối thiểu và/hoặc chiều dày màng khô danh\r\nđịnh, cần ghi nhận bằng chứng về tính năng gồm dữ liệu sử dụng và giám sát trên\r\ncác kết cấu thép tại hiện trường, tương ứng với thời điểm sơn và sau một số năm\r\nhoạt động trong môi trường có hoạt tính ăn mòn đã biết (như được định nghĩa\r\ntrong tài liệu này). Việc xác nhận tuổi thọ kỳ vọng (được định nghĩa là L, M,\r\nH, VH trong tài liệu này) chỉ có thể được đưa ra dựa trên số năm mà tính năng\r\nđạt các tiêu chí do các bên thỏa thuận.
\r\n\r\nBảng\r\nB.2 - Tổng hợp số lớp phủ tối thiểu (MNOC) và chiều dày màng khô danh định\r\n(NDFT) tối thiểu (μm) của hệ sơn trên nền thép được làm sạch bằng phun hạt mài\r\ndựa theo tuổi thọ và phân loại hoạt tính ăn mòn
\r\n\r\n\r\n Tuổi\r\n thọ \r\n | \r\n \r\n Thấp\r\n (L) \r\n | \r\n \r\n Trung\r\n bình (M) \r\n | \r\n \r\n Cao\r\n (H) \r\n | \r\n \r\n Rất\r\n cao (VH) \r\n | \r\n |||||||||
\r\n Loại\r\n lớp lót \r\n | \r\n \r\n Zn\r\n (R) \r\n | \r\n \r\n Nhiều\r\n loại \r\n | \r\n \r\n Zn(R) \r\n | \r\n \r\n Nhiều\r\n loại \r\n | \r\n \r\n Zn(R) \r\n | \r\n \r\n Nhiều\r\n loại \r\n | \r\n \r\n Zn(R) \r\n | \r\n \r\n Nhiều\r\n loại \r\n | \r\n |||||
\r\n Chất\r\n tạo màng lớp lót \r\n | \r\n \r\n ESI, EP, PUR \r\n | \r\n \r\n EP, PUR, ESI \r\n | \r\n \r\n AK, AY \r\n | \r\n \r\n ESI, EP, PUR \r\n | \r\n \r\n EP, PUR, ESI \r\n | \r\n \r\n AK, AY \r\n | \r\n \r\n ESI, EP, PUR \r\n | \r\n \r\n EP, PUR, ESI \r\n | \r\n \r\n AK, AY \r\n | \r\n \r\n ESI, EP, PUR \r\n | \r\n \r\n EP, PUR, ESI \r\n | \r\n \r\n AK, AY \r\n | \r\n |
\r\n Chất\r\n tạo màng lớp kế tiếp \r\n | \r\n \r\n EP, PUR, AY \r\n | \r\n \r\n EP, PUR, AY \r\n | \r\n \r\n AK, AY \r\n | \r\n \r\n EP, PUR, AY \r\n | \r\n \r\n EP, PUR, AY \r\n | \r\n \r\n AK, AY \r\n | \r\n \r\n EP, PUR, AY \r\n | \r\n \r\n EP, PUR, AY \r\n | \r\n \r\n AK, AY \r\n | \r\n \r\n EP, PUR, AY \r\n | \r\n \r\n EP, PUR, AY \r\n | \r\n \r\n AK, AY \r\n | \r\n |
\r\n C2 \r\n | \r\n \r\n MNOC \r\n | \r\n \r\n a \r\n | \r\n \r\n — \r\n | \r\n \r\n — \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n ||
\r\n NDFT \r\n | \r\n \r\n — \r\n | \r\n \r\n — \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n \r\n 180 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n ||||
\r\n \r\n | \r\n \r\n MNOC \r\n | \r\n \r\n — \r\n | \r\n \r\n — \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n C3 \r\n | \r\n \r\n NDFT \r\n | \r\n \r\n — \r\n | \r\n \r\n — \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n \r\n 180 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 240 \r\n | \r\n \r\n 260 \r\n | \r\n
\r\n C4 \r\n | \r\n \r\n MNOC \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n — \r\n | \r\n
\r\n NDFT \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n \r\n 180 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 240 \r\n | \r\n \r\n 260 \r\n | \r\n \r\n 260 \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n \r\n — \r\n | \r\n |
\r\n C5 \r\n | \r\n \r\n MNOC \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n — \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n — \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n — \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n — \r\n | \r\n
\r\n NDFT \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n \r\n 180 \r\n | \r\n \r\n — \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 240 \r\n | \r\n \r\n — \r\n | \r\n \r\n 260 \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n \r\n — \r\n | \r\n \r\n 320 \r\n | \r\n \r\n 360 \r\n | \r\n \r\n — \r\n | \r\n |
\r\n CHÚ THÍCH 1: Tên viết tắt được\r\n mô tả trong Bảng A.1. Khi sơn đơn lớp khuyến cáo dung chất nền tạo màng của lớp lót. \r\nCHÚ THÍCH 2: Ngoài công nghệ\r\n sơn polyurethane, có thể dùng các công nghệ sơn khác, chẳng hạn polysiloxane,\r\n polyaspartic và polymer fluor [fluoroethylene/copolymer vinyl ether (FEVE)] \r\na\r\n Nếu yêu cầu phải sơn phủ thì có thể dùng hệ sơn phủ thuộc phân loại hoạt tính\r\n ăn mòn/tuổi thọ cao hơn, chẳng hạn C2/cao hoặc C3/ trung bình \r\n | \r\n
Các ví dụ chi tiết về hệ sơn bảo\r\nvệ thuộc phân loại hoạt tính ăn mòn và tuổi thọ khác được trình bày trong Phụ\r\nlục C, các bảng từ Bảng C.1 đến Bảng C.6.
\r\n\r\nBảng\r\nB.3 - Tổng hợp số lớp sơn phủ tối thiểu (MNOC) và chiều dày màng khô danh định\r\n(NDFT) tối thiểu (μm) của hệ sơn trên nền thép mạ kẽm nhúng nóng dựa theo tuổi\r\nthọ và phân loại hoạt tính ăn mòn
\r\n\r\n\r\n Tuổi\r\n thọ \r\n | \r\n \r\n Thấp\r\n (L) \r\n | \r\n \r\n Trung\r\n bình (M) \r\n | \r\n \r\n Cao\r\n (H) \r\n | \r\n \r\n Rất\r\n cao (VH) \r\n | \r\n |||||
\r\n Chất tạo màng lớp lót \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR \r\n | \r\n \r\n AY \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR \r\n | \r\n \r\n AY \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR \r\n | \r\n \r\n AY \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR \r\n | \r\n \r\n AY \r\n | \r\n |
\r\n Chất tạo màng lớp kế tiếp \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, AY \r\n | \r\n \r\n AY \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, AY \r\n | \r\n \r\n AY \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, AY \r\n | \r\n \r\n AY \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, AY \r\n | \r\n \r\n AY \r\n | \r\n |
\r\n C2 \r\n | \r\n \r\n MNOC \r\n | \r\n \r\n a \r\n | \r\n \r\n a \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n ||
\r\n NDFT \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n |||||
\r\n C3 \r\n | \r\n \r\n MNOC \r\n | \r\n \r\n a \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n |
\r\n NDFT \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n |||
\r\n C4 \r\n | \r\n \r\n MNOC \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n NDFT \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n C5 \r\n | \r\n \r\n MNOC \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n NDFT \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n \r\n 220 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 240 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n CHÚ THÍCH 1: Tên viết tắt được\r\n mô tả trong Bảng A.1. Khi sơn đơn lớp khuyến cáo dung chất nền tạo màng của\r\n lớp lót. \r\nCHÚ THÍCH 2: Ngoài công nghệ\r\n sơn polyurethane, có thể dùng các công nghệ sơn khác, chẳng hạn polysiloxane,\r\n polyaspartic và polymer fluor [fluoroethylene/copolymer vinyl ether (FEVE)] \r\nCHÚ THÍCH 3: Trong trường hợp\r\n này, tuổi thọ liên quan tới độ bám dính hệ sơn với bề mặt kẽm nhúng nóng. Khi\r\n hệ sơn bị hư hại, lớp kẽm nhúng nóng còn lại sẽ tiếp tục bảo vệ nền thép. \r\na\r\n Nếu yêu cầu phải sơn phủ thì có thể dùng hệ sơn phủ thuộc phân loại hoạt tính\r\n ăn mòn/tuổi thọ cao hơn, chẳng hạn C2/cao hoặc C3/ trung bình \r\n | \r\n
Các ví dụ chi tiết về hệ sơn bảo\r\nvệ thuộc phân loại hoạt tính ăn mòn và tuổi thọ khác được trình bày trong Bảng\r\nD.1.
\r\n\r\nBảng\r\nB.4 - Tổng hợp số lớp sơn phủ tối thiểu (MNOC) và chiều dày màng khô danh định\r\n(NDFT) tối thiểu (μm) của hệ sơn trên nền lớp kim loại phun phủ nhiệt dựa theo\r\ntuổi thọ và phân loại hoạt tính ăn mòn
\r\n\r\n\r\n Tuổi\r\n thọ \r\n | \r\n \r\n Cao\r\n (H) \r\n | \r\n \r\n Rất\r\n cao (VH) \r\n | \r\n |
\r\n Chất\r\n tạo màng của các lớp kế tiếp \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR \r\n | \r\n |
\r\n C3 \r\n | \r\n \r\n MNOC \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n NDFT \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n |
\r\n C4 \r\n | \r\n \r\n MNOC \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n NDFT \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n |
\r\n C5 \r\n | \r\n \r\n MNOC \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n NDFT \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 240 \r\n | \r\n |
\r\n CHÚ THÍCH 1: Tên viết tắt xem Bảng\r\n A.1. \r\nCHÚ THÍCH 2: Cần đặc biệt lưu ý\r\n vì tài liệu ghi nhận việc lớp nhôm phun phủ nhiệt quá mức bị hư hỏng trước\r\n thời hạn trong môi trường chloride. Tham khảo theo tài liệu [10]. \r\n | \r\n
Các ví dụ chi tiết về hệ sơn bảo\r\nvệ thuộc phân loại hoạt tính ăn mòn và tuổi thọ khác được trình bày trong Bảng\r\nE.1.
\r\n\r\nBảng\r\nB.5 - Tổng hợp số lớp sơn phủ tối thiểu (MNOC) và chiều dày màng khô danh định\r\n(NDFT) tối thiểu (μm) của hệ sơn trên nền thép làm sạch bằng phun hạt mài dựa\r\ntrong ba phân loại môi trường ngâm ngập
\r\n\r\n\r\n Tuổi\r\n thọ \r\n | \r\n \r\n Cao\r\n (H) \r\n | \r\n \r\n Rất\r\n cao (VH) \r\n | \r\n ||||
\r\n Loại\r\n lớp lót \r\n | \r\n \r\n Zn\r\n (R) \r\n | \r\n \r\n Nhiều\r\n loại \r\n | \r\n \r\n — \r\n | \r\n \r\n Zn(R) \r\n | \r\n \r\n Nhiều\r\n loại \r\n | \r\n \r\n — \r\n | \r\n
\r\n Chất\r\n tạo màng lớp lót \r\n | \r\n \r\n ESI,\r\n EP, PUR \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR \r\n | \r\n \r\n — \r\n | \r\n \r\n ESI,\r\n EP, PUR \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR \r\n | \r\n
\r\n MNOC \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n NDFT \r\n | \r\n \r\n 360 \r\n | \r\n \r\n 380 \r\n | \r\n \r\n 400 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 540 \r\n | \r\n \r\n 600 \r\n | \r\n
\r\n Yêu cầu tối thiểu đối với tuổi\r\n thọ thấp cần được các bên quan tâm thỏa thuận \r\n | \r\n
Các ví dụ chi tiết về hệ sơn bảo\r\nvệ thuộc phân loại hoạt tính ăn mòn và tuổi thọ khác được trình bày trong Bảng\r\nC.6.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nCăn cứ vào các yêu cầu nêu trong\r\nPhụ lục B, những công thức riêng biệt đối với các hệ sơn dùng cho thép carbon\r\nđã được chứng minh qua việc kết hợp kinh nghiệm sử dụng trên hiện trường và thử\r\nnghiệm trong phòng thí nghiệm theo ISO 12944-6 (TCVN 12705-6). Những ví dụ sơn\r\ngốc chung có công thức riêng biệt không cần thiết phải kiểm nghiệm được nêu\r\ntrong các bảng từ Bảng C.1 đến Bảng C.6. Có thể tồn tại một số hệ sơn khác có\r\ntính năng tương tự. Nếu sử dụng những ví dụ này, cần phải đảm bảo các hệ sơn\r\nlựa chọn đáp ứng độ bền được ghi nhận khi tiến hành sơn phủ theo quy định. Xem\r\nthêm 7.4.
\r\n\r\nKí hiệu các hệ sơn bao gồm chỉ số\r\nphân loại hoạt tính ăn mòn và số thứ tự. Do tính cá biệt và cực đoan của tác\r\nđộng ăn mòn xác lập cho phân loại CX, nên không thể đưa ra một khuyến cáo chung\r\ncho các hệ sơn. Hệ sơn phù hợp và tiêu chí đánh giá đối với môi trường CX cần\r\nđược nhà thầu định rõ.
\r\n\r\nBảng\r\nC.1 - Các hệ sơn dùng cho thép carbon ở phân loại hoạt tính ăn mòn C1
\r\n\r\n\r\n Ký\r\n hiệu hệ \r\n | \r\n \r\n Lớp\r\n lót \r\n | \r\n \r\n Lớp\r\n kế tiếp \r\n | \r\n \r\n Hệ\r\n sơn \r\n | \r\n \r\n Tuổi\r\n thọ \r\n | \r\n |||||||
\r\n Chất\r\n tạo màng \r\n | \r\n \r\n Loại\r\n lớp lót \r\n | \r\n \r\n Số\r\n lớp \r\n | \r\n \r\n NDFT,\r\n μm \r\n | \r\n \r\n Chất\r\n tạo màng \r\n | \r\n \r\n Tổng\r\n số lớp \r\n | \r\n \r\n NDFT,\r\n μm \r\n | \r\n \r\n L \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n H \r\n | \r\n \r\n VH \r\n | \r\n |
\r\n Đối với phân loại C1 có thể sử\r\n dụng bất kỳ hệ thống sơn nào phù hợp với môi trường có phân loại hoạt tính ăn\r\n mòn cao hơn, tốt nhất là phân loại C2 \r\n | \r\n |||||||||||
\r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n |
Bảng C.2. Các hệ sơn dùng\r\ncho thép carbon ở phân loại hoạt tính ăn mòn C2
\r\n\r\n\r\n Ký\r\n hiệu hệ \r\n | \r\n \r\n Lớp\r\n lót \r\n | \r\n \r\n Lớp\r\n kế tiếp \r\n | \r\n \r\n Hệ\r\n sơn \r\n | \r\n \r\n Tuổi\r\n thọ \r\n | \r\n |||||||
\r\n Chất\r\n tạo màng \r\n | \r\n \r\n Loại\r\n lớp lót \r\n | \r\n \r\n Số\r\n lớp \r\n | \r\n \r\n NDFT,\r\n μm \r\n | \r\n \r\n Chất\r\n tạo màng \r\n | \r\n \r\n Tổng\r\n số lớp \r\n | \r\n \r\n NDFT,\r\n μm \r\n | \r\n \r\n L \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n H \r\n | \r\n \r\n VH \r\n | \r\n |
\r\n C2.01 \r\n | \r\n \r\n AK,\r\n AY \r\n | \r\n \r\n Nhiều\r\n loại \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 40-80 \r\n | \r\n \r\n AK,\r\n AY \r\n | \r\n \r\n 1-2 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n C2.02 \r\n | \r\n \r\n AK,\r\n AY \r\n | \r\n \r\n Nhiều\r\n loại \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 40-100 \r\n | \r\n \r\n AK,\r\n AY \r\n | \r\n \r\n 1-2 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n C2.03 \r\n | \r\n \r\n AK,\r\n AY \r\n | \r\n \r\n Nhiều\r\n loại \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 60-160 \r\n | \r\n \r\n AK,\r\n AY \r\n | \r\n \r\n 1-2 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n C2.04 \r\n | \r\n \r\n AK,\r\n AY \r\n | \r\n \r\n Nhiều\r\n loại \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 60-80 \r\n | \r\n \r\n AK,\r\n AY \r\n | \r\n \r\n 2-3 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n C2.05 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, ESI \r\n | \r\n \r\n Nhiều\r\n loại \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 60-120 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, AY \r\n | \r\n \r\n 1-2 \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n C2.06 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, ESI \r\n | \r\n \r\n Nhiều\r\n loại \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 80-100 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, AY \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 180 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n C2.07 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, ESI \r\n | \r\n \r\n Zn\r\n (R) \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n C2.08 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, ESI \r\n | \r\n \r\n Zn\r\n (R) \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 60-80 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, AY \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Viết tắt theo Bảng\r\n A.1 \r\nCHÚ THÍCH 2: Ngoài công nghệ\r\n sơn polyurethane, có thể dùng các công nghệ sơn khác, chẳng hạn polysiloxane,\r\n polyaspartic và polymer fluor [fluoroethylene/copolymer vinyl ether (FEVE)] \r\n | \r\n
Bảng\r\nC.3 - Các hệ sơn dùng cho thép carbon ở phân loại hoạt tính ăn mòn C3
\r\n\r\n\r\n Ký\r\n hiệu hệ \r\n | \r\n \r\n Lớp\r\n lót \r\n | \r\n \r\n Lớp\r\n kế tiếp \r\n | \r\n \r\n Hệ\r\n sơn \r\n | \r\n \r\n Tuổi\r\n thọ \r\n | \r\n |||||||
\r\n Chất\r\n tạo màng \r\n | \r\n \r\n Loại\r\n lớp lót \r\n | \r\n \r\n Số\r\n lớp \r\n | \r\n \r\n NDFT,\r\n μm \r\n | \r\n \r\n Chất\r\n tạo màng \r\n | \r\n \r\n Tổng\r\n số lớp \r\n | \r\n \r\n NDFT,\r\n μm \r\n | \r\n \r\n L \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n H \r\n | \r\n \r\n VH \r\n | \r\n |
\r\n C3.01 \r\n | \r\n \r\n AK,\r\n AY \r\n | \r\n \r\n Nhiều\r\n loại \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 80-100 \r\n | \r\n \r\n AK,\r\n AY \r\n | \r\n \r\n 1-2 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n C3.02 \r\n | \r\n \r\n AK,\r\n AY \r\n | \r\n \r\n Nhiều\r\n loại \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 60-160 \r\n | \r\n \r\n AK,\r\n AY \r\n | \r\n \r\n 1-2 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n C3.03 \r\n | \r\n \r\n AK,\r\n AY \r\n | \r\n \r\n Nhiều\r\n loại \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 60-80 \r\n | \r\n \r\n AK,\r\n AY \r\n | \r\n \r\n 2-3 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n C3.04 \r\n | \r\n \r\n AK,\r\n AY \r\n | \r\n \r\n Nhiều\r\n loại \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 60-80 \r\n | \r\n \r\n AK,\r\n AY \r\n | \r\n \r\n 2-4 \r\n | \r\n \r\n 260 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n C3.05 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, ESI \r\n | \r\n \r\n Nhiều\r\n loại \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 80-120 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, AY \r\n | \r\n \r\n 1-2 \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n C3.06 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, ESI \r\n | \r\n \r\n Nhiều\r\n loại \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 80-160 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, AY \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 180 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n C3.07 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, ESI \r\n | \r\n \r\n Nhiều\r\n loại \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 80-160 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, AY \r\n | \r\n \r\n 2-3 \r\n | \r\n \r\n 240 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n C3.08 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, ESI \r\n | \r\n \r\n Zn\r\n (R) \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n C3.09 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, ESI \r\n | \r\n \r\n Zn\r\n (R) \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 60-80 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, AY \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n C3.10 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, ESI \r\n | \r\n \r\n Zn\r\n (R) \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 60-80 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, AY \r\n | \r\n \r\n 2-3 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Viết tắt theo Bảng A.1 \r\nCHÚ THÍCH 2: Ngoài công nghệ\r\n sơn polyurethane, có thể dùng các công nghệ sơn khác, chẳng hạn polysiloxane,\r\n polyaspartic và polymer fluor [fluoroethylene/copolymer vinyl ether (FEVE)] \r\n | \r\n
Bảng\r\nC.4 - Các hệ sơn dùng cho thép carbon ở phân loại hoạt tính ăn mòn C4
\r\n\r\n\r\n Ký\r\n hiệu hệ \r\n | \r\n \r\n Lớp\r\n lót \r\n | \r\n \r\n Lớp\r\n kế tiếp \r\n | \r\n \r\n Hệ\r\n sơn \r\n | \r\n \r\n Tuổi\r\n thọ \r\n | \r\n |||||||
\r\n Chất\r\n tạo màng \r\n | \r\n \r\n Loại\r\n lớp lót \r\n | \r\n \r\n Số\r\n lớp \r\n | \r\n \r\n NDFT,\r\n μm \r\n | \r\n \r\n Chất\r\n tạo màng \r\n | \r\n \r\n Tổng\r\n số lớp \r\n | \r\n \r\n NDFT,\r\n μm \r\n | \r\n \r\n L \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n H \r\n | \r\n \r\n VH \r\n | \r\n |
\r\n C4.01 \r\n | \r\n \r\n AK,\r\n AY \r\n | \r\n \r\n Nhiều\r\n loại \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 60-160 \r\n | \r\n \r\n AK,\r\n AY \r\n | \r\n \r\n 1-2 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n C4.02 \r\n | \r\n \r\n AK,\r\n AY \r\n | \r\n \r\n Nhiều\r\n loại \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 60-80 \r\n | \r\n \r\n AK,\r\n AY \r\n | \r\n \r\n 2-3 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n C4.03 \r\n | \r\n \r\n AK,\r\n AY \r\n | \r\n \r\n Nhiều\r\n loại \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 60-80 \r\n | \r\n \r\n AK,\r\n AY \r\n | \r\n \r\n 2-4 \r\n | \r\n \r\n 260 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n C4.04 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, ESI \r\n | \r\n \r\n Nhiều\r\n loại \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 80-120 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, AY \r\n | \r\n \r\n 1-2 \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n C4.05 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, ESI \r\n | \r\n \r\n Nhiều\r\n loại \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 80-160 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, AY \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 180 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n C4.06 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, ESI \r\n | \r\n \r\n Nhiều\r\n loại \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 80-160 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, AY \r\n | \r\n \r\n 2-3 \r\n | \r\n \r\n 240 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n C4.07 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, ESI \r\n | \r\n \r\n Nhiều\r\n loại \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 80-240 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, AY \r\n | \r\n \r\n 2-4 \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n C4.08 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, ESI \r\n | \r\n \r\n Zn\r\n (R) \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n C4.09 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, ESI \r\n | \r\n \r\n Zn\r\n (R) \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 60-80 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, AY \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n C4.10 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, ESI \r\n | \r\n \r\n Zn\r\n (R) \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 60-80 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, AY \r\n | \r\n \r\n 2-3 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n C4.11 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, ESI \r\n | \r\n \r\n Zn\r\n (R) \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 60-80 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, AY \r\n | \r\n \r\n 3-4 \r\n | \r\n \r\n 260 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Viết tắt theo Bảng\r\n A.1 \r\nCHÚ THÍCH 2: Ngoài công nghệ\r\n sơn polyurethane, có thể dùng các công nghệ sơn khác, chẳng hạn polysiloxane,\r\n polyaspartic và polymer fluor [fluoroethylene/copolymer vinyl ether (FEVE)] \r\n | \r\n
Bảng\r\nC.5 - Các hệ sơn dùng cho thép carbon ở phân loại hoạt tính ăn mòn C5
\r\n\r\n\r\n Ký\r\n hiệu hệ \r\n | \r\n \r\n Lớp\r\n lót \r\n | \r\n \r\n Lớp\r\n kế tiếp \r\n | \r\n \r\n Hệ\r\n sơn \r\n | \r\n \r\n Tuổi\r\n thọ \r\n | \r\n |||||||
\r\n Chất\r\n tạo màng \r\n | \r\n \r\n Loại\r\n lớp lót \r\n | \r\n \r\n Số\r\n lớp \r\n | \r\n \r\n NDFT,\r\n μm \r\n | \r\n \r\n Chất\r\n tạo màng \r\n | \r\n \r\n Tổng\r\n số lớp \r\n | \r\n \r\n NDFT,\r\n μm \r\n | \r\n \r\n L \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n H \r\n | \r\n \r\n VH \r\n | \r\n |
\r\n C5.01 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, ESI \r\n | \r\n \r\n Nhiều\r\n loại \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 80-160 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, AY \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 180 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n C5.02 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, ESI \r\n | \r\n \r\n Nhiều\r\n loại \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 80-160 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, AY \r\n | \r\n \r\n 2-3 \r\n | \r\n \r\n 240 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n C5.03 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, ESI \r\n | \r\n \r\n Nhiều\r\n loại \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 80-240 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, AY \r\n | \r\n \r\n 2-4 \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n C5.04 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, ESI \r\n | \r\n \r\n Nhiều\r\n loại \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 80-200 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, AY \r\n | \r\n \r\n 3-4 \r\n | \r\n \r\n 360 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n C5.05 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, ESI \r\n | \r\n \r\n Zn\r\n (R) \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 60-80 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, AY \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n C5.06 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, ESI \r\n | \r\n \r\n Zn\r\n (R) \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 60-80 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, AY \r\n | \r\n \r\n 2-3 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n C5.07 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, ESI \r\n | \r\n \r\n Zn\r\n (R) \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 60\r\n 80 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, AY \r\n | \r\n \r\n 3-4 \r\n | \r\n \r\n 260 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n C5.08 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, ESI \r\n | \r\n \r\n Zn\r\n (R) \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 60-80 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, AY \r\n | \r\n \r\n 3-4 \r\n | \r\n \r\n 320 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Viết tắt theo Bảng\r\n A.1 \r\nCHÚ THÍCH 2: Ngoài công nghệ\r\n sơn polyurethane, có thể dùng các công nghệ sơn khác, chẳng hạn polysiloxane,\r\n polyaspartic và polymer fluor [fluoroethylene/copolymer vinyl ether (FEVE)] \r\n | \r\n
Bảng\r\nC.6 - Các hệ sơn dùng cho thép carbon ở phân loại môi trường ngâm mẫu lm1, lm2\r\nvà lm3
\r\n\r\n\r\n Ký\r\n hiệu hệ \r\n | \r\n \r\n Lớp\r\n lót \r\n | \r\n \r\n Lớp\r\n kế tiếp \r\n | \r\n \r\n Hệ\r\n sơn \r\n | \r\n \r\n Tuổi\r\n thọ \r\n | \r\n |||||||
\r\n Chất\r\n tạo màng \r\n | \r\n \r\n Loại\r\n lớp lót \r\n | \r\n \r\n Số\r\n lớp \r\n | \r\n \r\n NDFT,\r\n μm \r\n | \r\n \r\n Chất\r\n tạo màng \r\n | \r\n \r\n Tổng\r\n số lớp \r\n | \r\n \r\n NDFT,\r\n μm \r\n | \r\n \r\n L \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n H \r\n | \r\n \r\n VH \r\n | \r\n |
\r\n I.01 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, ESI \r\n | \r\n \r\n Zn\r\n (R) \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 60-80 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR \r\n | \r\n \r\n 2-4 \r\n | \r\n \r\n 360 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n I.02 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, ESI \r\n | \r\n \r\n Zn\r\n (R) \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 60-80 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR \r\n | \r\n \r\n 2-5 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n I.03 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, ESI \r\n | \r\n \r\n Nhiều\r\n loại \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR \r\n | \r\n \r\n 2-4 \r\n | \r\n \r\n 380 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n I.04 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, ESI \r\n | \r\n \r\n Nhiều\r\n loại \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR \r\n | \r\n \r\n 2-4 \r\n | \r\n \r\n 540 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n I.05 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR \r\n | \r\n \r\n 1-3 \r\n | \r\n \r\n 400 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n I.06 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR \r\n | \r\n \r\n 1-3 \r\n | \r\n \r\n 600 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Sản phẩm sơn dung\r\n môi nước hiện chưa phù hợp với môi trường ngâm \r\nCHÚ THÍCH 2: Để đảm bảo tuổi\r\n thọ có thể phải tăng chiều dày màng khô danh định tùy theo mức tải cơ học hay\r\n mài mòn. Để chịu mài mòn, chiều dày màng khô danh định được khuyến cáo sơn\r\n đến 1000 μm và thậm chí đến 2.000 μm khi tải mài mòn ở mức cực lớn. \r\nCHÚ THÍCH 3: Phân loại ngâm mẫu\r\n chỉ áp dụng với trạng thái tiếp xúc mặt ngoài. Không gian kín hay mặt trong\r\n thùng chứa nằm ngoài phạm vi của tài liệu này (xem ISO 12944-2) \r\nCHÚ THÍCH 4: Viết tắt theo Bảng\r\n A.1 \r\nCHÚ THÍCH 5: Ngoài công nghệ\r\n sơn polyurethane, có thể dùng các công nghệ sơn khác, chẳng hạn polysiloxane,\r\n polyaspartic và polymer fluor [fluoroethylene/copolymer vinyl ether (FEVE)] \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Các hệ sơn dùng cho thép mạ nhúng\r\nnóng kẽm
\r\n\r\nCăn cứ vào các yêu cầu nêu trong\r\nPhụ lục B, những công thức riêng biệt đối với các hệ sơn dùng cho thép mạ nhúng\r\nnóng kẽm đã được chứng minh qua việc kết hợp kinh nghiệm sử dụng trên hiện\r\ntrường và thử nghiệm trong phòng thí nghiệm theo ISO 12944-5 (TCVN 12705-6).\r\nNhững ví dụ sơn gốc chung có công thức riêng biệt không cần thiết phải kiểm\r\nnghiệm được nêu trong Bảng E.1. Có thể tồn tại một số hệ sơn khác có tính năng\r\ntương tự. Nếu sử dụng những ví dụ này, cần phải đảm bảo các hệ sơn lựa chọn đáp\r\nứng độ bền được ghi nhận khi tiến hành sơn phủ theo quy định. Xem thêm 7.4.
\r\n\r\nKí hiệu các hệ sơn bao gồm các\r\nchữ cái “TSM” đứng đầu, chỉ số phân loại hoạt tính ăn mòn và số thứ tự. Do tính\r\ncá biệt và cực đoan của tác động ăn mòn xác lập cho phân loại CX, nên không thể\r\nđưa ra một khuyến cáo chung cho các hệ sơn. Hệ sơn phù hợp và tiêu chí đánh giá\r\nđối với môi trường CX cần được nhà thầu định rõ.
\r\n\r\nBảng\r\nD.1 - Các hệ sơn trên thép mạ nhúng nóng kẽm cho phân loại hoạt tính ăn mòn từ\r\nC2 đến C5
\r\n\r\n\r\n Ký\r\n hiệu hệ \r\n | \r\n \r\n Phân\r\n loại ăn mòn \r\n | \r\n \r\n Lớp\r\n lót \r\n | \r\n \r\n Lớp\r\n kế tiếp \r\n | \r\n \r\n Hệ\r\n sơn \r\n | \r\n \r\n Tuổi\r\n thọa \r\n | \r\n ||||||
\r\n Chất\r\n tạo màng \r\n | \r\n \r\n Số\r\n lớp \r\n | \r\n \r\n NDFT,\r\n μm \r\n | \r\n \r\n Chất\r\n tạo màng \r\n | \r\n \r\n Tổng\r\n số lớp \r\n | \r\n \r\n NDFT,\r\n μm \r\n | \r\n \r\n L \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n H \r\n | \r\n \r\n VH \r\n | \r\n ||
\r\n G2.01 \r\n | \r\n \r\n C2 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, AY \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n G2.02 \r\n | \r\n \r\n AY \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n AY \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n G2.03 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 80-120 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, AY \r\n | \r\n \r\n 1-2 \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n G3.01 \r\n | \r\n \r\n C3 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, AY \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n G3.02 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 80-120 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, AY \r\n | \r\n \r\n 1-2 \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n G3.03 \r\n | \r\n \r\n AY \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n AY \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n G3.04 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, AY \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, AY \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n G3.05 \r\n | \r\n \r\n AY \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n AY \r\n | \r\n \r\n 2-3 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n G4.01 \r\n | \r\n \r\n C4 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, AY \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n G4.02 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 80-120 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, AY \r\n | \r\n \r\n 1-2 \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n G4.03 \r\n | \r\n \r\n AY \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n AY \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n G4.04 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, AY \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n G4.05 \r\n | \r\n \r\n AY \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n AY \r\n | \r\n \r\n 2-3 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n G4.06 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, AY \r\n | \r\n \r\n 2-3 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n G5.01 \r\n | \r\n \r\n C5 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 80-120 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, AY \r\n | \r\n \r\n 1-2 \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n G5.02 \r\n | \r\n \r\n AY \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n AY \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n G5.03 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, AY \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n G5.04 \r\n | \r\n \r\n AY \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n AY \r\n | \r\n \r\n 2-3 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n G5.05 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n FP,\r\n PUR, AY \r\n | \r\n \r\n 2-3 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n G5.06 \r\n | \r\n \r\n EP\r\n PUR \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR, AY \r\n | \r\n \r\n 2-3 \r\n | \r\n \r\n 240 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n CHÚ THÍCH 1: Viết tắt theo Bảng\r\n A.1 \r\nCHÚ THÍCH 2: Ngoài công nghệ\r\n sơn polyurethane, có thể dùng các công nghệ sơn khác, chẳng hạn polysiloxane,\r\n polyaspartic và polymer fluor [fluoroethylene/copolymer vinyl ether (FEVE)] \r\na Trong\r\n trường hợp này, tuổi thọ liên quan tới độ bám dính hệ sơn với bề mặt kẽm\r\n nhúng nóng. Khi hệ sơn bị hư hại, lớp kẽm nhúng nóng còn lại sẽ tiếp tục bảo\r\n vệ nền thép. \r\n | \r\n
Có thể sử dụng hệ sơn phủ thép mạ\r\nkẽm nhúng nóng trong môi trường ngâm ngập, tuy nhiên cần đặc biệt cẩn trọng\r\ntrước khi khẳng định tính phù hợp. Hệ sơn phủ trên bề mặt lớp kẽm nhúng nóng\r\nkhông tự động ngăn ngừa sớm hư hỏng nảy sinh, và trong một số hoàn cảnh, có thể\r\ngóp phần tiếp tục làm hư hại hệ sơn bảo vệ trước thời hạn. Việc lựa chọn hệ sơn\r\ncho bề mặt mạ kẽm nhúng nóng trong môi trường ngâm ngập cần được quyết định tùy\r\ntừng trường hợp sau khi đánh giá kỹ lưỡng các yếu tố rủi ro và đưa ra quyết\r\nđịnh dựa trên hồ sơ chứng cứ chắc chắn về các hệ sơn chuyên dụng trên cùng loại\r\nvật liệu nền và cho cùng một điều kiện ngâm ngập mẫu (loại nước, nhiệt độ, đối\r\nlưu, pH, độ cứng v.v...).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nHệ sơn cho lớp kim loại phun phủ\r\nnhiệt
\r\n\r\nCăn cứ vào các yêu cầu nêu trong\r\nPhụ lục B, những công thức riêng biệt đối với các hệ sơn dùng cho lớp kim loại\r\nphun phủ nhiệt đã được chứng minh qua việc kết hợp kinh nghiệm sử dụng trên\r\nhiện trường và thử nghiệm trong phòng thí nghiệm theo ISO 12944-6 (TCVN\r\n12705-6). Những ví dụ sơn gốc chung có công thức riêng biệt không cần thiết\r\nphải kiểm nghiệm được nêu trong Bảng E.1. Có thể tồn tại một số hệ sơn khác có\r\ntính năng tương tự. Nếu sử dụng những ví dụ này, cần phải đảm bảo các hệ sơn\r\nlựa chọn đáp ứng độ bền được ghi nhận khi tiến hành sơn phủ theo quy định. Xem\r\nthêm 7.4.
\r\n\r\nKí hiệu các hệ sơn bao gồm các\r\nchữ cái “TSM” đứng đầu, chỉ số phân loại hoạt tính ăn mòn và số thứ tự. Do tính\r\ncá biệt và cực đoan của tác động ăn mòn xác lập cho phân loại CX, nên không thể\r\nđưa ra một khuyến cáo chung cho các hệ sơn. Hệ sơn phù hợp và tiêu chí đánh giá\r\nđối với môi trường CX cần được nhà thầu định rõ.
\r\n\r\nBảng\r\nE.1 - Các hệ sơn trên lớp kim loại phun phủ nhiệt cho phân loại hoạt tính ăn\r\nmòn C4 và C5
\r\n\r\n\r\n Ký\r\n hiệu hệ \r\n | \r\n \r\n Phân\r\n loại ăn mòn \r\n | \r\n \r\n Lớp\r\n lót \r\n | \r\n \r\n Lớp\r\n kế tiếp \r\n | \r\n \r\n Hệ\r\n sơn \r\n | \r\n \r\n Tuổi\r\n thọa \r\n | \r\n ||||
\r\n Chất\r\n tạo màng \r\n | \r\n \r\n Số\r\n lớp \r\n | \r\n \r\n NDFT,\r\n μm \r\n | \r\n \r\n Chất\r\n tạo màng \r\n | \r\n \r\n Tổng\r\n số lớp \r\n | \r\n \r\n NDFT,\r\n μm \r\n | \r\n \r\n H \r\n | \r\n \r\n VH \r\n | \r\n ||
\r\n TSM4.01 \r\n | \r\n \r\n C4 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n NA \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n TSM4.02 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n NA \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n TSM5.01 \r\n | \r\n \r\n C5 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n NA \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n TSM5.02 \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n NA \r\n | \r\n \r\n EP,\r\n PUR \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 240 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n NA = Không áp dụng (Not\r\n applicable) \r\nCHÚ THÍCH 1: Viết tắt theo Bảng\r\n A.1 \r\nCHÚ THÍCH 2: Lớp bịt kín cần để\r\n lấp đầy các lỗ xốp. Nó phải được thực hiện cho đến khi sự hấp thu hoàn tất.\r\n Không được để lớp bịt kín tạo lớp đo được trên bề mặt kim loại sau khi phủ. \r\nCHÚ THÍCH 3: Các hệ sơn trong\r\n phân loại hoạt tính ăn mòn C2 và C3 chỉ được xem là thích hợp ở nơi có những\r\n ứng suất đặc biệt dưới dạng các tác động cơ hoặc nhiệt cao. \r\nCHÚ THÍCH 4: Cần đặc biệt lưu ý\r\n vì tài liệu ghi nhận việc lớp nhôm phun phủ nhiệt quá mức bị hư hỏng trước\r\n thời hạn trong môi trường chloride. \r\nCHÚ THÍCH 5: Ngoài công nghệ\r\n sơn polyurethane, có thể dùng các công nghệ sơn khác, chẳng hạn polysiloxane,\r\n polyaspartic và polymer fluor [fluoroethylene/copolymer vinyl ether (FEVE)] \r\n | \r\n
Có thể sử dụng hệ sơn phủ lớp kim\r\nloại phun phủ nhiệt trong môi trường ngâm ngập, tuy nhiên cần đặc biệt cẩn\r\ntrọng trước khi khẳng định tính phù hợp. Hệ sơn phủ trên bề mặt lớp kim loại\r\nphun phủ nhiệt không tự động ngăn ngừa sớm hư hỏng nảy sinh, và trong một số\r\nhoàn cảnh, có thể góp phần tiếp tục làm hư hại hệ sơn bảo vệ trước thời hạn.\r\nViệc lựa chọn hệ sơn cho bề mặt lớp kim loại phun phủ nhiệt trong môi trường\r\nngâm ngập cần được quyết định tùy từng trường hợp sau khi đánh giá kỹ lưỡng các\r\nyếu tố rủi ro và đưa ra quyết định dựa trên hồ sơ chứng cứ chắc chắn về các hệ\r\nsơn chuyên dụng trên cùng loại vật liệu nền và cho cùng một điều kiện ngâm ngập\r\nmẫu (loại nước, nhiệt độ, đối lưu, pH, độ cứng vv.).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nSơn lót bảo vệ trước khi thi công
\r\n\r\nLớp lót bảo vệ trước khi thi công\r\nđược sơn dưới dạng màng mỏng trên bề mặt thép mới thổi khí, nhằm bảo vệ chống\r\năn mòn trong giai đoạn thi công, vận chuyển, lắp ráp hoặc lưu giữ kết cấu thép.\r\nPhía trên lớp lót trước khi thi công được phủ tiếp lên bằng hệ sơn hoàn thiện,\r\nthông thường bao gồm cả lớp lót thiết kế. Sự tương hợp của một số chủng loại\r\nvật liệu gốc làm lớp lót trước khi thi công với lớp lót thông thường trong các\r\nhệ sơn khác nhau được chỉ rõ trong Bảng F.1; tính thích hợp của chính lớp lót\r\ntrước khi thi công đó trong những điều kiện tiếp xúc môi trường khác nhau, khi\r\nsử dụng với các hệ sơn tương ứng, được liệt kê trong Bảng F.2.
\r\n\r\nSơn lót bảo vệ trước khi gia công\r\ncần có các tính chất sau:
\r\n\r\na) Cần phù hợp với việc sơn phun\r\nđể tạo thành lớp phủ bằng phẳng với chiều dày màng khô thường từ 15 μm đến 30\r\nμm.
\r\n\r\nb) Cần khô thật nhanh. Việc sơn\r\nlót thường được tiến hành trên dây chuyền với thiết bị thổi khí làm sạch tự\r\nđộng và có thể hoàn tất sản phẩm với tốc độ dây chuyền từ 1 m đến 3 m trong một\r\nphút.
\r\n\r\nc) Tính chất cơ học của lớp phủ\r\ntạo ra cần phù hợp cho phép thao tác bằng các kỹ thuật thông thường như trượt\r\ncon lăn, cẩu từ tính, vv.
\r\n\r\nd) Lớp phủ tạo được cần có thời\r\ngian bảo vệ trong một khoảng thời gian nhất định.
\r\n\r\ne) Không được cản trở đáng kể\r\nnhững công đoạn gia công thông thường như thao tác hàn, cắt bằng bằng khí. Lớp\r\nlót trước khi gia công thường được cấp chứng nhận tương ứng với chất lượng cắt\r\nvà hàn, an toàn và sức khỏe.
\r\n\r\nf) Hơi khói do lớp sơn lót bảo vệ\r\ntạm thời trước khi thi công thải ra khi cắt và hàn không được vượt quá giới hạn\r\nvệ sinh lao động tương ứng.
\r\n\r\ng) Các bề mặt đã được phủ cần có\r\nyêu cầu tối thiểu về chuẩn bị bề mặt trước khi sơn, đảm bảo bề mặt có tình\r\ntrạng tốt. Việc chuẩn bị bề mặt theo yêu cầu cần được xác định trước khi bắt\r\nđầu mỗi công đoạn sơn tiếp theo.
\r\n\r\nh) Bề mặt đã phủ cần thích hợp\r\ncho việc phủ tiếp bằng hệ sơn dự kiến. Lớp phủ này thường không được xem như là\r\nlớp lót
\r\n\r\nThông thường, lớp sơn lót bảo vệ\r\ntrước khi thi công không phải là một thành phần của hệ sơn phủ. Có thể cần phải\r\nloại bỏ lớp đó. Nếu lớp sơn lót bảo vệ trước khi thi công không bị loại bỏ thì\r\nnó hoàn toàn được xem như một phần của hệ sơn và do đó cần được thử nghiệm theo\r\nquy định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các khuyến cáo về\r\nlàm sạch và chuẩn bị theo ISO 12944-4.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Xem các thông tin bổ\r\nsung ở EN 10238.
\r\n\r\nBảng\r\nF.1 - Sự tương hợp của các lớp sơn lót bảo vệ trước khi thi công với các hệ sơn
\r\n\r\n\r\n Sơn\r\n lót trước khi gia công \r\n | \r\n \r\n Sự\r\n tương hợp của loại sơn gốc của sơn lót trước khi gia công với sơn lót của hệ\r\n sơn \r\n | \r\n |||||
\r\n Chất\r\n tạo màng \r\n | \r\n \r\n Bột\r\n màu chống ăn mòn \r\n | \r\n \r\n AK \r\n | \r\n \r\n AY \r\n | \r\n \r\n EPa \r\n | \r\n \r\n PUR \r\n | \r\n \r\n Zinc\r\n ESI \r\n | \r\n
\r\n AK \r\n | \r\n \r\n Nhiều\r\n loại \r\n | \r\n \r\n √ \r\n | \r\n \r\n √ \r\n | \r\n \r\n NC \r\n | \r\n \r\n NC \r\n | \r\n \r\n NC \r\n | \r\n
\r\n EP \r\n | \r\n \r\n Nhiều\r\n loại \r\n | \r\n \r\n √ \r\n | \r\n \r\n √ \r\n | \r\n \r\n √ \r\n | \r\n \r\n √ \r\n | \r\n \r\n NC \r\n | \r\n
\r\n EP \r\n | \r\n \r\n Bột\r\n kẽm \r\n | \r\n \r\n NC \r\n | \r\n \r\n √ \r\n | \r\n \r\n √ \r\n | \r\n \r\n √ \r\n | \r\n \r\n NC \r\n | \r\n
\r\n ESI \r\n | \r\n \r\n Bột\r\n kẽm \r\n | \r\n \r\n NC \r\n | \r\n \r\n √ \r\n | \r\n \r\n √ \r\n | \r\n \r\n √ \r\n | \r\n \r\n √b \r\n | \r\n
\r\n AY \r\n(dung\r\n môi nước) \r\n | \r\n \r\n Nhiều\r\n loại \r\n | \r\n \r\n NC \r\n | \r\n \r\n √ \r\n | \r\n \r\n NC \r\n | \r\n \r\n NC \r\n | \r\n \r\n NC \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Ký hiệu viết tắt\r\n xem Bảng A.1 \r\nCHÚ THÍCH 2: Công thức sơn thay\r\n đổi. Khuyến cáo kiểm tra sự tương hợp với nhà sản xuất sơn. \r\n√ = Tương hợp \r\nNC = Không tương hợp \r\na\r\n Bao gồm tổ hợp với epoxy, chẳng hạn nhựa hydrocarbon \r\nb\r\n Yêu cầu thổi khí nhẹ \r\n | \r\n
Bảng\r\nF.2 - Sự thích hợp của các lớp sơn lót bảo vệ trước khi thi công được sử dụng\r\nvới các hệ sơn tương ứng trong các điều kiện tiếp xúc khác nhau
\r\n\r\n\r\n Sơn\r\n lót trước khi gia công \r\n | \r\n \r\n Sự\r\n tương hợp với điều kiện tiếp xúc \r\n | \r\n ||||||
\r\n \r\n | \r\n \r\n Phân\r\n loại hoạt tính ăn mòn \r\n | \r\n \r\n Ngâm \r\n | \r\n |||||
\r\n Chất\r\n tạo màng \r\n | \r\n \r\n Bột\r\n màu chống ăn mòn \r\n | \r\n \r\n C2 \r\n | \r\n \r\n C3 \r\n | \r\n \r\n C4 \r\n | \r\n \r\n C5 \r\n | \r\n \r\n Không\r\n bảo vệ cathode \r\n | \r\n \r\n Có\r\n bảo vệ cathode \r\n | \r\n
\r\n AK \r\n | \r\n \r\n Nhiều\r\n loại \r\n | \r\n \r\n √ \r\n | \r\n \r\n √ \r\n | \r\n \r\n √ \r\n | \r\n \r\n NS \r\n | \r\n \r\n NS \r\n | \r\n \r\n NS \r\n | \r\n
\r\n EP \r\n | \r\n \r\n Nhiều\r\n loại \r\n | \r\n \r\n √ \r\n | \r\n \r\n √ \r\n | \r\n \r\n √ \r\n | \r\n \r\n √ \r\n | \r\n \r\n √ \r\n | \r\n \r\n √ \r\n | \r\n
\r\n EP \r\n | \r\n \r\n Bột\r\n kẽm \r\n | \r\n \r\n √ \r\n | \r\n \r\n √ \r\n | \r\n \r\n √ \r\n | \r\n \r\n √ \r\n | \r\n \r\n √ \r\n | \r\n \r\n √ \r\n | \r\n
\r\n ESI \r\n | \r\n \r\n Bột\r\n kẽm \r\n | \r\n \r\n √ \r\n | \r\n \r\n √ \r\n | \r\n \r\n √ \r\n | \r\n \r\n √ \r\n | \r\n \r\n √ \r\n | \r\n \r\n √ \r\n | \r\n
\r\n AY \r\n(dung\r\n môi nước) \r\n | \r\n \r\n Nhiều\r\n loại \r\n | \r\n \r\n √ \r\n | \r\n \r\n √ \r\n | \r\n \r\n √ \r\n | \r\n \r\n NS \r\n | \r\n \r\n NS \r\n | \r\n \r\n NS \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Ký hiệu viết tắt\r\n xem Bảng A.1 \r\nCHÚ THÍCH 2: Công thức sơn thay\r\n đổi. Khuyến cáo kiểm tra sự tương hợp với nhà sản xuất sơn. \r\n√ = Thích hợp \r\nNS = Không thích hợp \r\n | \r\n
Thư\r\nmục tài liệu tham khảo
\r\n\r\n[1] ISO 4628-1:2016, Paint\r\nand varnishes - Evaluation of degradation of paint coatings - Designation of\r\nquantity and size of defects, and of intensity of uniform changes of appearance\r\n- Part 1: General introduction and designation system (Sơn và vécni - Đánh giá\r\nsự xuống cấp của lớp phủ sơn - Tên gọi khối lượng và kích cỡ của khuyết tật, và\r\ncủa mức độ thay đổi đồng nhất bề ngoài - Phần 1: Giới thiệu chung và hệ thống\r\ntên gọi).
\r\n\r\n[2] ISO 4628-2:2016, Paint\r\nand varnishes - Evaluation of degradation of paint coatings - Designation of\r\nquantity and size of defects, and of intensity of uniform changes of appearance\r\n- Part 3: Assessment of degree of blistering (Sơn và vécni - Đánh giá sự xuống\r\ncấp của lớp phủ sơn - Tên gọi khối lượng và kích cỡ của khuyết tật, và của mức\r\nđộ thay đổi đồng nhất bề ngoài - Phần 2: Đánh giá mức độ phồng rộp).
\r\n\r\n[3] ISO 4628-3:2016, Paint\r\nand varnishes - Evaluation of degradation of paint coatings - Designation of\r\nquantity and size of defects, and of intensity of uniform changes of appearance\r\n- Part 3: Assessment of degree of rusting (Sơn và vécni - Đánh giá sự xuống cấp\r\ncủa lớp phủ sơn - Tên gọi khối lượng và kích cỡ của khuyết tật, và của mức độ\r\nthay đổi đồng nhất bề ngoài - Phần 3: Đánh giá mức độ gỉ).
\r\n\r\n[4I ISO 4628-4:2016, Paint\r\nand varnishes - Evaluation of degradation of paint coatings - Designation of\r\nquantity and size of defects, and of intensity of uniform changes of appearance\r\n- Part 3: Assessment of degree of cracking (Sơn và vécni - Đánh giá sự xuống\r\ncấp của lớp phủ sơn - Tên gọi khối lượng và kích cỡ của khuyết tật, và của mức\r\nđộ thay đổi đồng nhất bề ngoài - Phần 4: Đánh giá mức độ nứt vỡ).
\r\n\r\n[5] ISO 4628-5:2016, Paint\r\nand varnishes - Evaluation of degradation of paint coatings - Designation of\r\nquantity and size of defects, and of intensity of uniform changes of appearance\r\n- Part 3: Assessment of degree of flaking (Sơn và vécni - Đánh giá sự xuống cấp\r\ncủa lớp phủ sơn - Tên gọi khối lượng và kích cỡ của khuyết tật, và của mức độ\r\nthay đổi đồng nhất bề ngoài - Phần 5: Đánh giá mức độ bong tróc).
\r\n\r\n[6] ISO 4628-6:2016, Paint\r\nand varnishes - Evaluation of degradation of paint coatings - Designation of\r\nquantity and size of defects, and of intensity of uniform changes of appearance\r\n- Part 6: Assessment of degree of chalking by tape method (Sơn và vécni - Đánh\r\ngiá sự xuống cấp của lớp phủ sơn - Tên gọi khối lượng và kích cỡ của khuyết\r\ntật, và của mức độ thay đổi đồng nhất bề ngoài - Phần 6: Đánh giá mức độ phần\r\nhóa bằng phương pháp băng dính).
\r\n\r\n[7] ISO 8501 -3:2006(en),Preparation\r\nof Steel substrates before application of paints and related products - Visual\r\nassessment of surface cleanliness — Part 3: Preparation grades of welds, edges\r\nand other areas with surface imperfections (Chuẩn bị nền thép trước khi sơn và\r\ncác sản phẩm liên quan - Đánh giá trực quan về độ sạch của bề mặt - Phần 3:\r\nChuẩn bị các lớp hàn, cạnh và các khu vực khác có khiếm khuyết bề mặt
\r\n\r\n[8] ISO 12944-4:2017, Paints\r\nand varnishes - Corrosion protection of steel structures by protective paint\r\nsystems - Part 4: Types of surface and surface preparation (Sơn và vécni - Bảo\r\nvệ chống ăn mòn kết cấu thép bằng các hệ sơn phủ - Phần 4: Các dạng bề mặt và\r\nchuẩn bị bề mặt).
\r\n\r\n[9] ISO 12944-6:2017, Paints\r\nand varnishes - Corrosion protection of steel structures by protective paint\r\nsystems - Part 6: Laboratory performance test methods (Sơn và vécni - Bảo vệ\r\nchống ăn mòn kết cấu thép bằng các hệ sơn phủ - Phần 6: Các phương pháp thử\r\ntính năng sử dụng của sơn trong phòng thí nghiệm)
\r\n\r\n[10] ISO 12944-9:2018, Paints\r\nand varnishes - Corrosion protection of steel structures by protective paint\r\nsystems - Part 9: Protective paint systems and laboratory performance test\r\nmethods for offshore and related structures (Sơn và vécni - Bảo vệ chống ăn mòn\r\nkết cấu thép bằng các hệ sơn phủ - Phần 9: Hệ thống sơn bảo cho các công trình\r\nngoài khơi và các công trình liên quan vệ và phương pháp thử nghiệm các tính\r\nnăng kỹ thuật trong phòng thí nghiệm).
\r\n\r\n[11] ASTM D 6580, Standard\r\nTest Method for the determination of metallic zinc content in both zinc dust\r\npigment and in cured fils of zinc rich coatings (Phương pháp xác định hàm lượng\r\nkẽm kim loại trong cả sắc tố bột kẽm và trong màng được xử lý của lớp phủ giàu\r\nkẽm).
\r\n\r\n[12] EN 10238, Automatically\r\nblast-cleaned and automatically prefabrication-primed structural steel products\r\n(Sản phẩm kết cấu thép được làm sạch bằng tự động dạng phôi và đúc sẵn).
\r\n\r\n[13] Knudsen O.Q.,Rogne T.,\r\nRossland Rapid degradation of painted TSA”, Paper 04023 presented at NACE- C\r\nORROSION C onference 2004.
\r\n\r\nMục lục
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\n1 Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2 Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3 Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n4 Phân loại môi trường
\r\n\r\n5 Sơn mới và sơn lại
\r\n\r\n5.1 Sơn mới và sơn lại toàn bộ
\r\n\r\n5.2 Sơn lại từng phần
\r\n\r\n6 Các loại sơn
\r\n\r\n6.1. Quy định chung
\r\n\r\n6.2 Các ví dụ về những chủng loại\r\nsơn
\r\n\r\n6.2.1 Sơn alkyde (AK)
\r\n\r\n6.2.2 Sơn acrylic (AY)
\r\n\r\n6.2.3 Sơn ethyl silicate (ESI)
\r\n\r\n6.2.4 Sơn tạo lớp phủ epoxy (EP)\r\n
\r\n\r\n6.2.5 Sơn tạo lớp phủ\r\npolyurethane (PUR)
\r\n\r\n6.2.6 Sơn tạo lớp phủ\r\npolyaspartic (PAS)
\r\n\r\n6.2.7 Sơn tạo lớp phủ\r\npolysiloxane (PS)
\r\n\r\n7 Các hệ sơn
\r\n\r\n7.1 Các lớp lót và các loại sơn\r\nlót
\r\n\r\n7.1.1 Quy định chung
\r\n\r\n7.1.2 Các loại sơn lót
\r\n\r\n7.2 Các lớp sơn kế tiếp
\r\n\r\n7.2.1 Quy định chung
\r\n\r\n7.2.2 Các lớp trung gian
\r\n\r\n7.2.4 Các lớp phủ ngoài
\r\n\r\n7.3 Độ dày màng sơn khô
\r\n\r\n7.4 Độ bền lâu/Tuổi thọ
\r\n\r\n7.5 Sơn tại xưởng và tại hiện\r\ntrường
\r\n\r\n8 Nhóm bảng các hệ sơn bảo vệ\r\ncho môi trường C2 đến C5, lm1, lm2 và lm3
\r\n\r\n8.1 Cách đọc các bảng
\r\n\r\n8.2 Các thông số ảnh hưởng đến\r\nđộ bền lâu/tuổi thọ
\r\n\r\n8.3 Ký hiệu các hệ sơn được liệt\r\nkê
\r\n\r\n8.4 Hướng dẫn lựa chọn hệ thống\r\nsơn thích hợp
\r\n\r\nPhụ lục A (quy định): Danh mục\r\nviết tắt các thuật ngữ và mô tả
\r\n\r\nPhụ lục B (quy định): Yêu cầu tối\r\nthiểu đối với hệ sơn bảo vệ
\r\n\r\nPhụ lục C (tham khảo): Các hệ sơn\r\ndùng cho thép carbon
\r\n\r\nPhụ lục D (tham khảo): Các hệ sơn\r\ndùng cho thép mạ kẽm nhúng nóng
\r\n\r\nPhụ lục E (tham khảo); Các hệ sơn\r\ndùng cho lớp kim loại phun phủ nhiệt
\r\n\r\nPhụ lục F (tham khảo): Sơn lót\r\nbảo vệ trước khi thi công
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
File gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12705-5:2019 (ISO 12944-5:2018) về Sơn và vecni – Bảo vệ chống ăn mòn kết cấu thép bằng các hệ sơn phủ – Phần 5: Các hệ sơn bảo vệ đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12705-5:2019 (ISO 12944-5:2018) về Sơn và vecni – Bảo vệ chống ăn mòn kết cấu thép bằng các hệ sơn phủ – Phần 5: Các hệ sơn bảo vệ
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN12705-5:2019 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2019-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |