Nghị định 68/2019/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Điều 8. Nội dung dự toán xây dựng
1. Dự toán xây dựng là toàn bộ chi phí cần thiết dự tính ở giai đoạn trước khi lựa chọn nhà thầu để xây dựng công trình, các công trình, các gói thầu, được xác định trên cơ sở khối lượng tính toán từ thiết kế kỹ thuật đối với thiết kế 3 bước hoặc thiết kế bản vẽ thi công đối với thiết kế 2 bước hoặc thiết kế FEED đối với trường hợp thực hiện theo hình thức EPC, EC, EP, yêu cầu công việc phải thực hiện và định mức, đơn giá xây dựng.
Nội dung dự toán xây dựng gồm: chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng. Nội dung các khoản mục chi phí trên được quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g khoản 4 Điều 4 Nghị định này.
2. Đối với dự án có nhiều công trình xây dựng, chủ đầu tư xác định dự toán xây dựng của dự án theo từng công trình.
Nội dung dự toán xây dựng công trình gồm: chi phí xây dựng của công trình. chi phí thiết bị của công trình. các chi phí tư vấn đầu tư xây dựng của công trình. các chi phí khác liên quan đến công trình và chi phí dự phòng của công trình.
Dự toán xây dựng của dự án (Tổng dự toán) gồm tổng các dự toán xây dựng công trình và chi phí quản lý dự án, các chi phí tư vấn, chi phí khác, chi phí dự phòng có tính chất chung liên quan của dự án.
3. Đối với dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư xác định dự toán xây dựng của dự án theo dự toán các gói thầu xây dựng thuộc danh mục các gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt. Khi đó dự toán xây dựng của dự án gồm các dự toán gói thầu xây dựng và chi phí quản lý dự án, các chi phí tư vấn, chi phí khác, chi phí dự phòng có tính chất chung liên quan của dự án.
Dự toán gói thầu xây dựng gồm:
- Dự toán gói thầu xây dựng riêng biệt: dự toán gói thầu thi công xây dựng. dự toán gói thầu mua sắm thiết bị. dự toán gói thầu lắp đặt thiết bị công trình. dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng. dự toán gói thầu thuộc khoản mục chi phí khác.
- Dự toán gói thầu hỗn hợp: dự toán gói thầu thiết kế và thi công xây dựng (EC). dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị và thi công xây dựng (PC). dự toán gói thầu thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng (EPC). dự toán gói thầu lập dự án - thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng (chìa khóa trao tay)…
4. Chi tiết các khoản mục chi phí của dự toán xây dựng, dự toán xây dựng công trình và các dự toán gói thầu xây dựng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Điều 9. Xác định dự toán xây dựng
1. Dự toán xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng tính toán từ thiết kế kỹ thuật đối với thiết kế 3 bước, thiết kế bản vẽ thi công đối với thiết kế 2 bước, thiết kế FEED để xác định giá gói thầu đối với trường hợp thực hiện theo hình thức EPC, EC, EP và chỉ dẫn kỹ thuật, các yêu cầu công việc phải thực hiện của dự án, công trình, kế hoạch thực hiện công trình của dự án, điều kiện thi công, biện pháp thi công và định mức xây dựng, giá xây dựng áp dụng cho dự án, công trình.
2. Các khoản mục chi phí trong dự toán xây dựng được xác định như sau:
a) Chi phí xây dựng gồm chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân công, máy thi công được xác định trên cơ sở khối lượng các công tác, công việc xây dựng được đo bóc, tính toán từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, chỉ dẫn kỹ thuật, yêu cầu công việc phải thực hiện của công trình, giá xây dựng của công trình và chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng được xác định căn cứ theo định mức chi phí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc xác định bằng phương pháp lập dự toán.
b) Chi phí thiết bị gồm chi phí mua sắm thiết bị được xác định trên cơ sở khối lượng, số lượng, chủng loại thiết bị từ thiết kế công nghệ, xây dựng và giá mua thiết bị tương ứng. chi phí quản lý mua sắm thiết bị của nhà thầu. chi phí mua bản quyền phần mềm sử dụng cho thiết bị công trình, thiết bị công nghệ của dự án (nếu có). chi phí đào tạo, chuyển giao công nghệ. chi phí gia công, chế tạo thiết bị phi tiêu chuẩn (nếu có). chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh. chi phí chạy thử nghiệm thiết bị theo yêu cầu kỹ thuật và quy định trong hợp đồng. chi phí vận chuyển, bảo hiểm. thuế và các loại phí, chi phí khác có liên quan được xác định bằng dự toán hoặc căn cứ định mức chi phí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
c) Chi phí quản lý dự án được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định này.
d) Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này.
đ) Chi phí khác được xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm (%) hoặc bằng phương pháp lập dự toán hoặc ước tính chi phí trên cơ sở chi phí của dự án, công trình tương tự.
e) Chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng các chi phí quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này. Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính trên cơ sở, độ dài thời gian xây dựng công trình theo kế hoạch thực hiện dự án và chỉ số giá xây dựng phù hợp với loại công trình xây dựng có tính đến các khả năng biến động giá trong nước và quốc tế.
3. Chi tiết phương pháp xác định dự toán xây dựng của dự án, dự toán xây dựng công trình, các dự toán gói thầu xây dựng thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Điều 10. Thẩm định, phê duyệt dự toán xây dựng
1. Thẩm định dự toán xây dựng được thực hiện đồng thời với việc thẩm định thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công như sau:
a) Dự toán xây dựng của dự án được thẩm định trên cơ sở thẩm định đồng bộ các dự toán xây dựng công trình, các dự toán gói thầu xây dựng và các khoản mục chi phí có liên quan khác của dự án.
b) Trường hợp dự án có quy mô lớn từ nhóm A trở lên, người quyết định đầu tư cho phép tổ chức triển khai thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công cho từng công trình, từng gói thầu xây dựng theo từng giai đoạn kế hoạch thực hiện dự án thì thực hiện thẩm định dự toán xây dựng công trình của từng công trình, dự toán gói thầu xây dựng cùng với việc thẩm định thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công của từng công trình hoặc của từng gói thầu.
c) Các gói thầu hỗn hợp EPC, EC, EP đã ký hợp đồng thì không thực hiện thẩm định dự toán.
d) Trường hợp các gói thầu xây dựng hỗn hợp EPC, EC, EP xác định dự toán theo thiết kế FEED để làm cơ sở xác định giá gói thầu thì thực hiện thẩm định dự toán trên cơ sở dự toán lập theo thiết kế FEED.
2. Nội dung thẩm định dự toán xây dựng, dự toán xây dựng công trình, dự toán xây dựng gói thầu xây dựng gồm:
a) Kiểm tra sự đầy đủ, phù hợp của các căn cứ pháp lý để xác định dự toán xây dựng.
b) Kiểm tra sự phù hợp khối lượng công tác xây dựng, chủng loại và số lượng thiết bị trong dự toán so với khối lượng, chủng loại và số lượng thiết bị tính toán từ thiết kế xây dựng, công nghệ.
c) Kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng định mức, giá xây dựng của công trình và quy định khác có liên quan trong việc xác định các khoản mục chi phí của dự toán.
d) Xác định giá trị dự toán sau thẩm định. Đánh giá mức độ tăng, giảm của các khoản mục chi phí, phân tích nguyên nhân tăng, giảm so với giá trị dự toán xây dựng công trình đề nghị thẩm định.
3. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự toán xây dựng (bao gồm cả dự toán xây dựng công trình, dự toán gói thầu xây dựng) được thực hiện theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng. Riêng dự toán các công việc chuẩn bị để lập thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công thì cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư dự án thẩm định làm cơ sở trình cấp quyết định đầu tư phê duyệt chi phí này. Các khoản mục chi phí này sẽ được cập nhật vào dự toán xây dựng công trình để phục vụ lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
4. Đối với dự toán gói thầu xây dựng hỗn hợp EPC, EC, EP xác định theo thiết kế FEED quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, thì thẩm quyền thẩm định dự toán gói thầu xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Đối với các công trình thuộc dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B và C có kỹ thuật phức tạp hoặc áp dụng công nghệ cao, cơ quan chủ trì thẩm định được mời tổ chức, cá nhân tham gia thẩm định dự toán xây dựng, hoặc yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí thực hiện thẩm tra dự toán xây dựng làm cơ sở cho việc thẩm định, phê duyệt. Tổ chức, cá nhân được mời tham gia thẩm định hoặc được lựa chọn thực hiện thẩm tra phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
6. Nội dung thực hiện, kinh phí và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia thẩm định hoặc thẩm tra được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân được mời tham gia thẩm định thực hiện các nội dung do cơ quan chủ trì thẩm định yêu cầu và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định của mình theo quy định của pháp luật.
b) Nội dung thẩm tra dự toán xây dựng bao gồm toàn bộ nội dung quy định tại khoản 2 Điều này. Tổ chức, cá nhân thẩm tra có trách nhiệm báo cáo với cơ quan chủ trì thẩm định, chủ đầu tư và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra theo quy định của pháp luật.
c) Chi phí cho tổ chức, cá nhân được mời thẩm định dự toán xây dựng và chi phí thẩm tra dự toán xây dựng được xác định trên cơ sở định mức chi phí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc xác định bằng phương pháp lập dự toán chi phí.
7. Hồ sơ thẩm định dự toán thuộc nội dung hồ sơ thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng. Kết quả thẩm định, thẩm tra dự toán xây dựng được lập theo mẫu quy định của Bộ Xây dựng.