GIỐNG CÂY LÂM NGHIỆP - CÂY GIỐNG CÁC LOÀI CÂY BẢN ĐỊA
PHẦN 14: TÔNG DÙ
Forest tree cultivar- Seedling of native plants
Part 14: (Toona sinensis (A.Juss.) Roem)
Lời nói đầu
TCVN 12714-14:2021 do Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 12714: Giống cây Lâm nghiệp - Cây giống các loài cây bản địa gồm các phần sau:
TCVN 12714-1: 2019, Phần 1: Xoan ta;
TCVN 12714-2: 2019, Phần 2: Mỡ;
TCVN 12714-3: 2019, Phần 3: Vối thuốc;
TCVN 12714-4: 2019, Phần 4: Sao đen;
TCVN 12714-5: 2021, Phần 5: Trám trắng;
TCVN 12714-6: 2021, Phần 6: Giổi xanh;
TCVN 12714-7: 2021, Phần 7: Dầu rái;
TCVN 12714-8: 2021, Phần 8: Lát hoa;
TCVN 12714-9: 2021, Phần 9: Sồi phảng;
TCVN 12714-10: 2021, Phần 10: Sa mộc;
TCVN 12714-11: 2021, Phần 11: Tếch;
TCVN 12714-12: 2021, Phần 12: Tống quá sủ;
TCVN 12714-13: 2021, Phần 13: Trám đen;
TCVN 12714-14: 2021, Phần 14: Tông dù;
TCVN 12714-15: 2021, Phần 15: Lim xanh;
TCVN 12714-16: 2021, Phần 16: Pơ mu;
TCVN 12714-17: 2021, Phần 17: Chò chỉ.
GIỐNG CÂY LÂM NGHIỆP - CÂY GIỐNG CÁC LOÀI CÂY BẢN ĐỊA
PHẦN 14: TÔNG DÙ
Forest tree cultivar- Seedling of native plants
Part 14: (Toona sinensis (A.Juss.) Roem)
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật và phương pháp kiểm tra chất lượng cây giống Tông dù (Toona sinensis (A.Juss) Roem) được tạo từ hạt phục vụ trồng rừng.
CHÚ THÍCH: Kỹ thuật nhân giống Tông dù tham khảo Phụ lục A.
Trong tiêu chuẩn này sử dụng thuật ngữ và định nghĩa sau đây:
2.1
Cây giống (seedling)
Cây con được tạo ra từ hạt của cây trội
2.2
Cây trội (plus tree)
Cây tốt nhất được tuyển chọn trong rừng tự nhiên, rừng trồng, cây trồng phân tán, rừng giống hoặc vườn giống được sử dụng để lấy vật liệu nhân giống.
2.3
Lâm phần tuyển chọn (selected seed stand)
Khu rừng tự nhiên hoặc rừng trồng có chất lượng trên mức trung bình, được chọn để cung cấp giống tạm thời cho sản xuất, nhưng chưa được tác động bằng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hoặc chưa qua đánh giá để công nhận là rừng giống chuyển hoá.
2.4
Lô cây giống (cultivar lot)
Các cây giống được sản xuất cùng đợt theo cùng một phương pháp gieo tạo và được xuất vườn cùng một đợt.
2.5
Lô hạt giống (seedlot)
Hạt giống thu từ một nguồn giống nhất định (lâm phần tuyển chọn, rừng giống, vườn giống, cây trội hoặc xuất xứ được công nhận) trong một vụ thu hoạch.
2.6
Nguồn giống (seed source)
Nơi cung cấp vật liệu nhân giống bao gồm: lâm phần tuyển chọn, rừng giống chuyển hóa, rừng giống trồng, vườn giống, cây trội và vườn cây đầu dòng.
Yêu cầu kỹ thuật các chỉ tiêu chất lượng của cây giống được quy định trong Bảng 1.
Bảng 1 - Yêu cầu kỹ thuật cây giống Tông dù
Tên chỉ tiêu | Yêu cầu |
Nguồn gốc giống | Hạt giống được thu từ nguồn giống đã được công nhận hoặc từ cây mẹ được chọn lọc từ các lâm phần tuyển chọn có địa chỉ rõ ràng |
Tuổi cây con | Từ 4 tháng đến 6 tháng kể từ khi cấy cây con vào bầu. |
Đường kính cổ rễ | Tối thiểu 0,4 cm. |
Chiều cao | Tối thiểu 50 cm. |
Bầu cây | - Kích thước bầu: Đường kính tối thiểu 9 cm, chiều cao tối thiểu 13 cm. - Hình thái: Hỗn hợp ruột bầu đầy ngang mặt bầu hoặc thấp hơn từ 0,5 cm đến 1 cm, bầu không bị vỡ, bẹp. |
Hình thái cây giống | Cây cứng cáp, không cụt ngọn, lá xanh, cây khỏe mạnh không bị vóng lướt. |
Tình trạng sâu bệnh hại | Không phát hiện sâu bệnh hại trong lô cây giống. |
4.1 Thời điểm kiểm tra
Khi cây giống xuất vườn đem đi trồng rừng
4.2 Phương pháp kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng của cây giống
Phương pháp kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng của cây giống được quy định trong Bảng 2.
Bảng 2 - Phương pháp kiểm tra và lấy mẫu kiểm tra chất lượng cây giống Tông dù
Tên chỉ tiêu | Phương pháp và lấy mẫu kiểm tra |
Nguồn gốc giống | Đánh giá dựa vào hồ sơ nguồn gốc vật liệu nhân giống của toàn bộ lô cây giống. |
Tuổi cây | Kiểm tra nhật ký/hồ sơ của cơ sở sản xuất cây giống liên quan đến thời gian gieo ươm của từng lô cây giống của toàn bộ lô cây giống. |
Đường kính cổ rễ | Sử dụng thước kẹp có độ chính xác đến mm; đo tại vị trí sát mặt bầu. Lấy mẫu ngẫu nhiên 1 % số cây nhưng không ít hơn 30 cây và không quá 50 cây. |
Chiều cao | Sử dụng thước kẻ vạch đến cm, đo từ mặt bầu tới đỉnh sinh trưởng của cây. Lấy mẫu ngẫu nhiên 1 % số cây nhưng không ít hơn 30 cây và không quá 50 cây. |
Hình thái cây giống | Quan sát bằng mắt thường của toàn bộ lô cây giống. |
Bầu cây | Kích thước bầu: sử dụng thước kẻ vạch đến cm đo đường kính và chiều cao bầu cây. Lấy mẫu ngẫu nhiên 1 % số cây nhưng không ít hơn 30 cây và không quá 50 cây. |
Hình thái bầu: Quan sát bằng mắt thường của toàn bộ lô cây giống. | |
Tình trạng sâu bệnh hại | Quan sát bằng mắt thường của toàn bộ lô cây giống. |
4.3. Kết luận kiểm tra
Lô cây giống đạt yêu cầu kỹ thuật, khi 100 % mẫu kiểm tra phù hợp với quy định tại Bảng 1.
5. Thông tin kèm theo cây giống
Thông tin kèm theo cây giống gồm:
- Lô cây giống phù hợp với tiêu chuẩn này;
- Tên và địa chỉ cơ sở sản xuất;
- Tên giống, tuổi, các chỉ tiêu chất lượng chính;
- Mã hiệu nguồn giống;
- Mã hiệu lô hạt giống;
- Mã hiệu lô cây giống;
- Số lượng cây;
- Ngày xuất vườn.
Cây con trong khi vận chuyển phải đảm bảo thoáng mát, không bị dập, gãy, không bị vỡ bầu.
Hướng dẫn kỹ thuật nhân giống Tông dù bằng hạt
A.1 Nguồn gốc giống
Nguồn gốc giống: Hạt giống Tông dù được thu hái từ các cây trội, vườn giống, rừng giống được cấp có thẩm quyền công nhận; thời điểm thu hái vào tháng 12 đến tháng 1 năm sau là tốt nhất, hạt giống thu từ các cây trội, vườn giống, rừng giống có ít nhất 50 % số cây ra hoa và 20 % số cây có hạt.
A.2 Kỹ thuật xử lý hạt giống
A.2.1 Vụ gieo ươm chính của cây Tông dù vào tháng 12 cho tới tháng 1 dương lịch năm sau.
A.2.2 Xử lý hạt Tông dù bằng cách ngâm trong nước ấm (25 - 30) °C trong 8 giờ sau đó vớt ra, rửa sạch ủ trong túi vải, hàng ngày tiến hành rửa chua, sau 1 tuần hạt bắt đầu nứt nanh, kết thúc nảy mầm sau 20 - 25 ngày, hạt nứt nanh đem cấy vào bầu.
A.3 Kỹ thuật gieo hạt
A.3.1 Kỹ thuật tạo bầu
Hỗn hợp ruột bầu được đóng vào túi bầu polyêtylen, có kích thước tối thiểu 9 cm x 13 cm. Thành phần hỗn hợp ruột bầu là lớp đất mặt tầng A 95 % + 3 % phân chuồng ủ hoai + 2% supe lân. Đất làm ruột bầu phải chọn thành phần cơ giới nhẹ và tơi xốp, tính năng giữ nước và giữ độ phì phải tốt, độ pH từ 5 đến 7, không có cỏ dại và mầm sâu bệnh.
Bầu không đáy hoặc có đáy, đục lỗ xung quanh, bảo đảm độ bền để khi đóng bầu, trong quá trình chăm sóc cây trong vườn cũng như khi vận chuyển cây không bị hư hỏng.
Bầu được xếp cao hơn đường đi, kích thước luống rộng 80 cm đến 100 cm, có đường đi và rãnh thoát nước hai bên rộng 40 cm đến 60 cm, chiều dài luống cây 10 m. Luống đảm bảo cho cây đủ ẩm trong 3 tháng đầu mỗi ngày tưới 2 lần vào buổi sáng sớm và buổi chiều tối, lượng tưới 3 lít đến 4 lít/1m2, cứ 15 ngày làm cỏ phá váng tưới phân NPK pha loãng 1 %. Mép luống phải đắp bờ cao ít nhất 2/3 thân bầu xung quanh luống để giữ bầu không bị nghiêng ngả.
A.3.2 Cấy cây vào bầu
Trước khi gieo hạt cây con, bầu đất phải được tưới nước ẩm sao cho độ ẩm của hỗn hợp ruột bầu đạt từ 60 % đến 70 % và cần xử lý chống bệnh thối cổ rễ. Nếu bị sâu hại thì dùng thuốc Lythion 25 Wp pha với nồng độ 0,1 % để phun 1 lít/4m2.
Chọn những cây có 2 cặp lá mầm, tương đối bằng nhau, dùng que bằng đầu đũa vót nhọn chọc giữa bầu một lỗ nhỏ sâu, đặt cây mầm vào sao cho cổ rễ ngang bằng mặt bầu và dùng que ép chặt đất vào rễ mầm. Nhổ cây con đến đâu cấy đến đó hoặc đặt cây vào khay hoặc bát nước (nước chỉ ngập cổ rễ), không được để cây qua đêm, tránh để cong, cây gẫy ngọn và chỉ cấy cây vào những ngày râm mát.
Bên trên làm dàn che bằng lưới đen hoặc vật liệu khác che nắng sao cho giảm được từ 50 % đến 60 % cường độ ánh sáng xuống mặt bầu.
A.4 Kỹ thuật chăm sóc cây con
A.4.1 Sau khi cây mọc một tháng thì tỉa dặm cây cho đều. Định kỳ cứ 15 ngày làm có phá váng tưới phân NPK pha loãng 1 %.
A.4.2 Đảm bảo cho cây đủ ẩm trong 3 tháng đầu mỗi ngày tưới 2 lần vào buổi sáng sớm và buổi chiều tối, lượng tưới 3 lít/1 m2 đến 4 lít/1 m2.
A.4.3 Chống úng khi mưa to. Phát hiện có rệp sáp bám quanh thân phải tuốt bỏ, quét nước vôi đặc lên thân để phòng trừ.
A.4.4 Nếu bị thối cổ rễ thì dùng thuốc thuốc hóa học theo hướng dẫn của nhà sản xuất (ví dụ: Amistar 250SC pha với 25 cc cho bình 12lit phun cho 40 m2).
A.4.5. Trong 2 tháng đầu che sáng 75% sáng, tháng 3 che sáng 50%, tháng thứ 4 che 25% tháng thứ 5 trở đi không che sáng.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1]. Nghiên cứu kỹ thuật gây trồng 2 loài cây Du sam và Tông dù nhằm mục đích trồng rừng cung cấp gỗ lớn tại Sơn La, Báo cáo tổng kết đề tài, Cầm Thị Tú Lan, 2006.
[2]. Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng cây Tông dù (Toona sinensis (A.Juss.) Roem) giai đoạn vườn ươm tại trường Đại học Thái Nguyên, Khóa luận tốt nghiệp học, Triệu Quang Huy, 2015 .
[3]. Lê Mộng Chân và Lê Thị Huyên (2000), Thực vật rừng. Nxb Nông nghiệp. Trang 228-239.
[4]. Thông tư số 30/2018/TT-BNN&PTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Quy định Danh mục loài cây trồng lâm nghiệp chính; công nhận giống và nguồn giống; quản lý vật liệu giống cây trồng lâm nghiệp chính;
[5]. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (2010), Kỹ thuật trồng một số loài cây lấy gỗ. Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
File gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12714-14:2021 về Giống cây lâm nghiệp – Cây giống các loài cây bản địa – Phần 14: Tông dù đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12714-14:2021 về Giống cây lâm nghiệp – Cây giống các loài cây bản địa – Phần 14: Tông dù
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN12714-14:2021 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2021-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |