\r\n TỔNG\r\n CỤC THUẾ | \r\n \r\n CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA\r\n VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 69747/CT-TTHT | \r\n \r\n Hà Nội, ngày 05 tháng 9 năm 2019 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Kính gửi: Văn phòng Đại diện\r\nCowaterSogema International Inc, tại Hà Nội
\r\nĐ/c: Tầng 7\r\nTòa nhà Vinapaco, 142 Đội Cấn, Quận Ba Đình, TP Hà Nội.
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số A4E-19-171\r\nghi ngày 24/6/2019 kèm hồ sơ, tài liệu giải trình bổ sung thông tin cho công\r\nvăn số A4E-19-904 ghi ngày 18/4/2019 của Văn phòng Đại diện CowaterSogema\r\nInternational Inc tại Hà Nội (sau đây gọi là Văn phòng đại diện) hỏi về chính\r\nsách hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
\r\n\r\n- Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài\r\nchính sửa đổi, bổ sung Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của\r\nBộ Tài chính như sau:
\r\n\r\n“6. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng\r\nnguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
\r\n\r\na) Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ\r\nchương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình,\r\ndự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng\r\ncho chương trình, dự án.”
\r\n\r\n- Căn cứ Điều 50 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày\r\n6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA như\r\nsau:
\r\n\r\n“Điều 50. Hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA
\r\n\r\n1. Đối với Chủ dự án và Nhà thầu chính
\r\n\r\na) Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT
\r\n\r\nChủ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT nộp hồ\r\nsơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý trực tiếp địa bàn nơi thực hiện dự án\r\nvào bất kỳ thời điểm\r\nnào khi phát sinh số thuế GTGT đầu vào được hoàn trong thời\r\ngian thực hiện dự án; trường hợp dự án ODA có liên quan đến nhiều tỉnh thì hồ sơ hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý trực tiếp nơi\r\nchủ dự án đóng trụ sở chính.
\r\n\r\nNhà thầu nước ngoài thực hiện dự án ODA thuộc diện được\r\nhoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế.
\r\n\r\nb) Hồ sơ hoàn thuế GTGT
\r\n\r\n- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước\r\ntheo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
\r\n\r\n- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào mẫu số 01-1/ĐNHT ban hành\r\nkèm theo Thông từ này;
\r\n\r\n- Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc phê duyệt dự án sử dụng\r\nvốn ODA không hoàn lại, dự án sử dụng vốn ODA vay ưu đãi được ngân sách nhà\r\nnước cấp phát (bản chụp có đóng dấu và chữ ký xác nhận của người có thẩm quyền của dự án). Trường hợp\r\nhoàn thuế nhiều lần thì chỉ xuất trình lần đầu.
\r\n\r\n- Xác nhận của cơ quan chủ quản dự án ODA về hình thức cung cấp dự\r\nán ODA là ODA không hoàn lại hay ODA vay được ngân sách nhà nước cấp phát ưu đãi thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng (bản chụp có xác\r\nnhận của cơ sở) và việc không được ngân sách nhà nước cấp vốn đối ứng để trả thuế giá trị gia tăng.\r\nNgười nộp thuế chỉ phải nộp tài liệu này với\r\nhồ sơ hoàn thuế lần đầu của dự\r\nán.
\r\n\r\nTrường hợp nhà thầu chính lập hồ sơ hoàn thuế thì ngoài những\r\ntài liệu nêu tại điểm này, còn phải có xác nhận của chủ dự án về việc dự án không được ngân sách\r\nnhà nước bố trí vốn đối ứng để thanh toán cho\r\nnhà thầu theo giá có thuế giá trị gia tăng; giá thanh toán theo kết quả thầu không có thuế giá trị gia tăng và đề nghị hoàn thuế\r\ncho nhà thầu chính.
\r\n\r\n2. Đối với Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA
\r\n\r\na) Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT
\r\n\r\nVăn phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT nộp\r\nhồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý địa bàn nơi đặt văn phòng điều\r\nhành của dự án vào bất kỳ thời điểm nào khi phát sinh số thuế GTGT đầu vào được hoàn trong thời gian thực\r\nhiện dự án.
\r\n\r\nb) Hồ sơ hoàn thuế GTGT
\r\n\r\n- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
\r\n\r\n- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào\r\nmẫu số 01-1/ĐNHT ban hành kèm theo\r\nThông tư này;
\r\n\r\n- Văn bản thỏa thuận giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của\r\nViệt Nam với Nhà tài trợ về việc thành lập Văn phòng đại diện (bản chụp có xác nhận của Văn\r\nphòng).
\r\n\r\n- Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc\r\nthành lập Văn phòng đại diện (bản chụp có xác nhận của Văn phòng).”
\r\n\r\n- Căn cứ Thông tư 181/2013/TT-BTC ngày 03/12/2013 của\r\nBộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách\r\nthuế và ưu đãi thuế đối với các chương\r\ntrình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay\r\nưu đãi của các nhà tài trợ:
\r\n\r\n+ Tại Điều 3 hướng dẫn:
\r\n\r\n“Điều 3. Giải thích từ ngữ
\r\n\r\n…
\r\n\r\n- "Nhà thầu chính" là các tổ chức, cá nhân trực\r\ntiếp ký hợp đồng với Chủ dự án ODA, vốn vay ưu đãi hoặc nhà tài trợ vốn cho dự án ODA, vốn\r\nvay ưu đãi để xây lắp công trình hoặc cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho dự án ODA, vốn vay ưu đãi. Nhà thầu chính bao gồm Nhà thầu\r\nchính nước ngoài và Nhà thầu\r\nchính Việt Nam.
\r\n\r\n- "Nhà thầu phụ" là tổ chức, cá nhân ký hợp đồng trực tiếp với Nhà thầu chính để thực hiện một phần\r\ncông việc của hợp đồng Nhà thầu chính ký\r\nvới Chủ dự án ODA, vốn vay ưu đãi hoặc nhà tài trợ vốn cho dự án ODA, vốn vay ưu đãi. Nhà thầu phụ bao gồm Nhà thầu phụ\r\nnước ngoài và Nhà thầu phụ Việt Nam.”
\r\n\r\n+ Tại Điều 5 Mục 1 Chương II hướng dẫn chính sách thuế\r\nđối với chủ Dự án như sau:
\r\n\r\n"Điều 5. Chính sách thuế đối với Chủ dự án
\r\n\r\n...2. Thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt\r\nNam.
\r\n\r\na) Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại được hoàn lại\r\nsố thuế GTGT đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam nếu hợp đồng\r\nký với nhà thầu chính được phê\r\nduyệt bao gồm thuế GTGT và Chủ dự án không được Ngân sách Nhà nước cấp vốn để\r\ntrả thuế GTGT. Việc hoàn thuế GTGT được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này. Trường hợp dự án\r\nđược ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì Chủ dự án không được hoàn thuế\r\nGTGT đầu vào đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam không phân biệt\r\nhợp đồng ký với nhà thầu chính được phê\r\nduyệt bao gồm thuế GTGT hay không bao gồm thuế GTGT.
\r\n\r\nVí dụ 1: Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại A đã được cấp có thẩm\r\nquyền duyệt ký hợp đồng thầu xây dựng công\r\ntrình Bệnh viện Nhi với giá thầu chưa có thuế GTGT là 4 tỷ đồng và thuế GTGT là\r\n400 triệu đồng (thuế suất 10%), tổng trị giá bao gồm cả thuế GTGT là 4,4 tỷ đồng.\r\nNgoài ra, Chủ dự án nói trên được phê duyệt để\r\nký hợp đồng thầu mua hàng hóa, dịch vụ khác với giá thầu chưa có\r\nthuế GTGT là 100 triệu đồng và thuế GTGT là 10 triệu đồng, tổng giá trị bao gồm\r\ncả thuế GTGT là 110 triệu đồng.
\r\n\r\n- Trường hợp 1: Chủ dự án không được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để thanh toán thuế GTGT:
\r\n\r\nChủ dự án ODA nói trên được hoàn thuế GTGT đầu vào đã\r\ntrả cho hợp đồng xây dựng công trình và các hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ\r\ntrong nước là 410 (400+10) triệu đồng.
\r\n\r\n- Trường hợp 2: Chủ dự án được ngân sách nhà nước bố\r\ntrí vốn đối ứng để thanh toán thuế GTGT:
\r\n\r\nChủ dự án ODA nói trên không được hoàn thuế GTGT đầu\r\nvào đã trả cho hợp đồng xây dựng công trình và các hợp đồng mua hàng hóa, dịch\r\nvụ trong nước; kể cả trong trường hợp hợp đồng ký với nhà thầu chính với giá không bao gồm thuế GTGT.
\r\n\r\nb) Trường hợp nhà tài trợ thành lập văn phòng đại diện của nhà tài trợ tại Việt Nam và trực tiếp mua hàng hóa, dịch vụ để thực hiện dự án ODA viện trợ không hoàn lại hoặc giao cho Chủ dự án ODA thực hiện dự\r\nán ODA viện trợ không hoàn lại thì nhà tài trợ được hoàn lại số thuế GTGT đã trả. Việc hoàn thuế GTGT được thực\r\nhiện theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này.”
\r\n\r\n+ Tại Điều 6 Mục 1 Chương II hướng dẫn chính sách thuế\r\nđối với nhà thầu chính, nhà thầu phụ thực hiện dự án như sau:
\r\n\r\n"Điều 6. Chính sách thuế đối với nhà thầu chính, nhà thầu phụ thực hiện dự án
\r\n\r\n…
\r\n\r\n2. Thuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác đối với cung cấp hàng\r\nhóa, dịch vụ tại Việt Nam.
\r\n\r\n…
\r\n\r\nb) Nhà thầu phụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho nhà thầu\r\nchính của dự án ODA viện trợ không hoàn lại phải nộp\r\nthuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác theo quy định của luật pháp thuế, phí, lệ phí.
\r\n\r\n…
\r\n\r\nd) Trường hợp nhà thầu chính (không phân biệt nhà thầu chính là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay\r\nphương pháp trực tiếp) ký\r\nhợp đồng với Chủ dự án ODA hoặc Nhà tài trợ để thực hiện dự án ODA viện trợ không hoàn lại với giá\r\nkhông bao gồm thuế GTGT và dự án không được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì nhà thầu\r\nchính được hoàn lại số thuế\r\nGTGT đầu vào đã trả khi mua hàng\r\nhóa, dịch vụ để thực hiện hợp đồng ký với Chủ dự án, Nhà tài trợ. Việc hoàn thuế GTGT được thực\r\nhiện theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này. Trường hợp dự án được ngân sách\r\nnhà nước bố trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì nhà thầu chính không được hoàn\r\nthuế GTGT đầu vào đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam không phân\r\nbiệt hợp đồng ký giữa chủ dự án và nhà thầu chính được phê duyệt bao gồm thuế GTGT\r\nhay không bao gồm thuế GTGT. Nhà thầu chính phải khai, nộp thuế GTGT theo quy định của Luật Thuế GTGT\r\nvà các văn bản hướng dẫn hiện hành....”
\r\n\r\n- Căn cứ Thông tư 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng\r\nký thuế:
\r\n\r\n+ Tại Khoản 1 Điều 2 hướng dẫn về đối tượng áp dụng:
\r\n\r\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng
\r\n\r\n1. Người nộp thuế là các doanh nghiệp, tổ chức, cá\r\nnhân sau:
\r\n\r\n…
\r\n\r\nd) Tổ chức được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền không có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng phát\r\nsinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Tổ chức khác).
\r\n\r\nđ) Tổ chức, cá nhân không phát sinh nghĩa vụ thuế\r\nnhưng được hoàn thuế, gồm: Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ\r\nchức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng\r\nhóa, dịch vụ có thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ\r\nnhân đạo; các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện\r\ncủa tổ chức quốc tế tại Việt Nam thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia\r\ntăng đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao; Chủ dự án\r\nODA thuộc diện được hoàn thuế\r\ngiá trị gia tăng, Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA (sau đây gọi là Tổ\r\nchức khác).
\r\n\r\ne) Tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam, cá\r\nnhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam phù hợp với pháp luật\r\nViệt Nam có thu nhập phát sinh tại\r\nViệt Nam (sau đây gọi là nhà thầu nước ngoài) hoặc có phát sinh nghĩa vụ thuế tại Việt\r\nNam.
\r\n\r\n…”
\r\n\r\n+ Tại Tiết b Khoản 3 Điều 5 hướng dẫn về cấp và sử dụng\r\nmã số thuế:
\r\n\r\n“3. Cấp mã số thuế trong một số trường hợp cụ thể
\r\n\r\na) Cấp mã số thuế cho người nộp thuế tham gia hợp đồng,\r\nhiệp định dầu khí:
\r\n\r\n…
\r\n\r\nb) Cấp mã số thuế cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế\r\ntrực tiếp với cơ quan thuế:
\r\n\r\nNhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì được cấp mã số thuế 10 số\r\ntheo từng hợp đồng thầu đã ký.
\r\n\r\n…”
\r\n\r\n+ Tại Khoản 1 Điều 6 hướng dẫn:
\r\n\r\n“Điều 6. Thời hạn thực hiện đăng ký thuế của người nộp thuế
\r\n\r\nNgười nộp thuế có trách nhiệm thực hiện đăng ký thuế\r\ntheo đúng thời hạn quy định tại Điều 22 Luật quản lý thuế, cụ thể như sau:
\r\n\r\n1. Các tổ chức kinh tế, tổ chức khác có hoạt động sản\r\nxuất kinh doanh phải thực hiện đăng ký thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày làm\r\nviệc, kể từ:
\r\n\r\n…
\r\n\r\n- Ngày ký hợp đồng nhận thầu đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước\r\nngoài kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
\r\n\r\n…”
\r\n\r\n- Căn cứ Điều 8, Điều 9, Điều 10 Mục 2 Thông tư\r\n103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế\r\náp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước\r\nngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có\r\nthu nhập tại Việt Nam hướng dẫn nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp\r\nthuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế (sau đây gọi tắt là phương pháp kê khai):
\r\n\r\n“Điều 8. Đối tượng và điều kiện áp dụng
\r\n\r\nNhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế\r\ntheo hướng dẫn tại Mục 2 Chương II nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
\r\n\r\n1. Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;
\r\n\r\n2. Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ\r\n183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;
\r\n\r\n3. Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được\r\ncơ quan thuế cấp mã số thuế.
\r\n\r\nĐiều 9. Thuế giá trị gia tăng
\r\n\r\nThực hiện theo quy định của Luật Thuế GTGT và các văn\r\nbản hướng dẫn thi hành.
\r\n\r\nĐiều 10. Thuế thu nhập doanh nghiệp
\r\n\r\nThực hiện theo quy định của Luật Thuế TNDN và các văn\r\nbản hướng dẫn thi hành.”
\r\n\r\nCăn cứ các quy định trên, trường hợp nếu CowaterSogema Internatinonal Inc là nhà thầu chính của Dự\r\nán ODA viện trợ không hoàn lại, có cơ cấu vốn một phần là nguồn vốn ODA viện trợ\r\nkhông hoàn lại, một phần là vốn đối ứng từ ngân sách\r\nNhà nước thì:
\r\n\r\n- Trường hợp dự án được ngân sách nhà nước bố trí vốn\r\nđối ứng để trả thuế GTGT thì nhà thầu\r\nchính không được hoàn thuế GTGT đầu vào đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam không\r\nphân biệt hợp đồng ký giữa chủ dự án và nhà thầu chính được phê duyệt bao gồm\r\nthuế GTGT hay không bao gồm thuế GTGT.
\r\n\r\n- Trường hợp dự án không được ngân sách nhà nước bố\r\ntrí vốn đối ứng để trả thuế GTGT:
\r\n\r\n+ Trường hợp nhà thầu chính ký hợp đồng với Nhà tài\r\ntrợ để thực hiện dự án ODA viện trợ không hoàn lại với giá không bao gồm thuế\r\nGTGT thì nhà thầu chính được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua hàng\r\nhóa, dịch vụ để thực hiện hợp đồng ký với Nhà tài trợ. Việc hoàn thuế GTGT được\r\nthực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư 181/2013/TT-BTC nêu trên. Nhà thầu\r\nchính đăng ký mã số thuế theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư\r\n95/2016/TT-BTC và sử dụng mã số thuế này để thực hiện thủ tục hoàn thuế GTGT.
\r\n\r\n+ Thủ tục, hồ sơ hoàn thuế GTGT được thực hiện theo\r\nhướng dẫn tại Khoản 1 Điều 50 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ\r\nTài chính nêu trên.
\r\n\r\n+ Theo quy định về thuế hiện hành, chưa có quy định về\r\nviệc hoàn thuế GTGT đối với văn phòng đại diện của Nhà thầu chính.
\r\n\r\n- Nhà thầu phụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho Nhà thầu\r\nchính của dự án ODA không thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo quy định tại\r\nKhoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC.
\r\n\r\nCục Thuế TP Hà Nội trả lời để Văn phòng đại diện được biết và thực hiện./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n CỤC TRƯỞNG | \r\n
\r\n\r\n
File gốc của Công văn 69747/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng dự án ODA do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành đang được cập nhật.
Công văn 69747/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng dự án ODA do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Cục thuế thành phố Hà Nội |
Số hiệu | 69747/CT-TTHT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Mai Sơn |
Ngày ban hành | 2019-09-05 |
Ngày hiệu lực | 2019-09-05 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |