THỬ\r\nKHÔNG PHÁ HỦY - THỬ THẨM THẤU - PHẦN 5: THỬ THẨM THẤU Ở NHIỆT ĐỘ CAO HƠN 50 °C
\r\n\r\nNon-destructive\r\ntesting - Penetrant testing - Part 5: Penetrant testing at temperatures higher\r\nthan 50 °C
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn TCVN 4617:2018 thay thế\r\nTCVN 4617:1988.
\r\n\r\nTCVN 4617-5:2018 hoàn toàn tương đương\r\nvới ISO 3452-5:2008.
\r\n\r\nTCVN 4617-5:2018 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia\r\nTCVN/TC 135 Thử không phá hủy biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất\r\nlượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn TCVN 4617 (ISO 3452) Thử\r\nkhông phá hủy - Thử thẩm thấu bao gồm các tiêu chuẩn\r\nsau:
\r\n\r\n- TCVN 4617-1:2018 (ISO 3452-1:2013), Phần\r\n1: Nguyên lý chung;
\r\n\r\n- TCVN 4617-2:2018 (ISO 3452-2:2013), Phần\r\n2: Thử nghiệm các vật liệu thẩm thấu;
\r\n\r\n- TCVN 4617-3:2018 (ISO 3452-3:2013), Phần\r\n3: Khối thử tham chiếu;
\r\n\r\n- TCVN 4617-4:2018 (ISO 3452-4:1998), Phần\r\n4: Thiết bị;
\r\n\r\n- TCVN 4617-5:2018 (ISO 3452-5:2008), Phần\r\n5: Thử thẩm thấu ở nhiệt độ cao hơn 50 °C;
\r\n\r\n- TCVN 4617-6:2018 (ISO 3452-6:2008), Phần\r\n6: Thử thẩm thấu ở\r\nnhiệt độ thấp hơn 10 °C.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THỬ KHÔNG PHÁ HỦY -\r\nTHỬ THẨM THẤU - PHẦN 5: THỬ THẨM THẤU Ở NHIỆT ĐỘ CAO HƠN 50 °C
\r\n\r\nNon-destructive\r\ntesting - Penetrant testing - Part 5: Penetrant testing at temperatures higher\r\nthan 50 °C
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định các yêu cầu thử nghiệm\r\nriêng cho các ứng dụng ở nhiệt độ cao\r\n(trên 50 °C) và cũng quy định phương pháp để định chất lượng của các sản phẩm\r\nthử nghiệm phù hợp. Tiêu chuẩn này chỉ áp dụng cho các vật liệu được định chất\r\nlượng đối với dải nhiệt độ tương ứng được sử dụng phù hợp với hướng dẫn của nhà\r\nsản xuất.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết\r\ncho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn có ghi năm công\r\nbố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm\r\ncông bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bổ sung, sửa đổi (nếu\r\ncó).
\r\n\r\nTCVN 4617-1 (ISO 3452-1), Thử không\r\nphá hủy\r\n-\r\nThử\r\nthẩm\r\nthấu\r\n-\r\nPhần 1: Nguyên lý chung;
\r\n\r\nTCVN 4617-2 (ISO 3452-2), Thử không\r\nphá hủy - Thử thẩm thấu - Phần 2: Thử nghiệm các vật liệu thẩm thấu;
\r\n\r\nTCVN 4617-3 (ISO 3452-3), Thử không\r\nphá hủy - Thử\r\nthẩm\r\nthấu - Phần 3: Khối thử tham chiếu;
\r\n\r\nTCVN 5880 (ISO 3059), Thử không phá\r\nhủy - Thử thẩm thấu và thử hạt từ - Điều kiện quan sát;
\r\n\r\nISO 12706, Non-destructive testing\r\n- Penetrant testing - Vocabulary (Thử không phá hủy - Thử\r\nthẩm thấu - Từ vựng);
\r\n\r\nISO/TS 18173, Non-destructive\r\ntesting - General terms and definitions (Thử không phá hủy - Thuật ngữ và định\r\nnghĩa chung).
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ\r\nvà định nghĩa cho trong ISO/TS 18173 và ISO 127061).
\r\n\r\n4 Yêu cầu thử thẩm\r\nthấu nhiệt độ cao
\r\n\r\nCác vật liệu thẩm thấu phải\r\nđược định chất lượng, được thử kiểu cho dải nhiệt độ trong dải đó bao gồm\r\nnhiệt độ thử.
\r\n\r\nPhải áp dụng các nguyên lý chung được\r\nquy định trong TCVN 4617-1 (ISO 3452-1) trừ khi có quy định khác trong tiêu chuẩn\r\nnày hoặc trong hướng dẫn của nhà sản xuất.
\r\n\r\nPhải tuân theo hướng dẫn của nhà sản\r\nxuất.
\r\n\r\n\r\n\r\nThiết bị và các sản phẩm thử nghiệm phải\r\nđược vận chuyển, lưu trữ và sử dụng một cách an toàn và luôn luôn phù hợp với\r\nhướng dẫn của nhà sản xuất.
\r\n\r\nĐiều kiện quan sát được yêu cầu trong\r\ntiêu chuẩn này là giống với điều\r\nkiện quan sát cho dải nhiệt độ từ 10 °C đến 50 °C và nên xem xét các phòng ngừa\r\ntương tự.
\r\n\r\nNgoài các xem xét an toàn liên quan đến\r\ndải nhiệt độ từ 10 °C đến 50 °C, phải đưa ra xem xét thích đáng cho các rủi ro\r\nliên quan đến việc sử dụng ở các nhiệt độ cao hơn. Bỏng da, khả năng dễ cháy và\r\nkhả năng dễ bay hơi là các ví dụ về các mối nguy hiểm tiềm ẩn thay đổi theo nhiệt\r\nđộ. Khu vực làm việc phải luôn được thông gió thích đáng và các mức độ phơi nhiễm\r\ncơ thể người nên được đánh giá cẩn thận.
\r\n\r\nPhải xem xét đến các quy định quốc tế,\r\nquốc gia và khu vực liên quan đến các yêu cầu về sức khỏe, an toàn và môi trường.
\r\n\r\n6 Trình độ chuyên\r\nmôn nhân sự
\r\n\r\nNgười tiến hành thử nghiệm phù hợp với\r\ntiêu chuẩn này phải được cấp chứng chỉ phù hợp (ví dụ xem TCVN 5868 (ISO\r\n9712), EN 473). Họ cũng phải am hiểu về các xem xét đặc biệt đối với thử nghiệm\r\nở nhiệt\r\nđộ cao (như giới hạn về thời gian để kiểm tra, các xem xét đặc biệt về vật liệu).
\r\n\r\n7 Phân loại các sản\r\nphẩm thử nghiệm
\r\n\r\nCác sản phẩm thử nghiệm phải được phân\r\nloại bằng kiểu, phương pháp và dạng như cho trong TCVN 4617-2 (ISO 3452-2), Bảng\r\n1, nhưng độ nhạy ở nhiệt độ cao phải như mô tả trong tiêu chuẩn này dưới đây.
\r\n\r\nCác sản phẩm cũng được phân loại và định\r\nchất lượng cho dải nhiệt độ từ 10 °C đến 50 °C có thể được ký hiệu cùng với một\r\ntiếp tố để thể hiện sự phù hợp cho sử dụng ở các nhiệt độ cao hơn 50 °C, ví dụ như kiểu\r\nI, phương pháp C, dạng a, mức 2, nhiệt độ M, (ICa-2/M).
\r\n\r\n8 Đặc tính chung của\r\nsản phẩm
\r\n\r\nCác sản phẩm tham chiếu như được nêu\r\ntrong 14.2 là các vật liệu thẩm thấu được sử dụng trong dải từ 10 °C đến 50\r\n°C cho mục đích so sánh (xem 14.3) và chúng phải phù hợp với các yêu cầu của\r\nTCVN 4617-2 (ISO 3452-2).
\r\n\r\nTính ổn định nhiệt phải được nhà sản\r\nxuất công bố và phép thử phải được thực hiện ở nhiệt độ cao hơn ít nhất 20 °C so\r\nvới nhiệt độ làm việc danh định lớn nhất đối với vật liệu thử nghiệm dự kiểm.
\r\n\r\nCác sản phẩm thử nghiệm phải\r\nđược lựa chọn theo ứng dụng với sự tham khảo thích hợp theo các khuyến nghị của\r\nnhà sản xuất cho các thông số xử lý.
\r\n\r\n\r\n\r\nKý hiệu nhiệt độ phải được thực hiện với\r\ncác khối tham chiếu xác định (xem Phụ lục A của tiêu chuẩn này hoặc TCVN 4617-3\r\n(ISO 3452-3), kiểu 1).
\r\n\r\nTrước khi sử dụng, các khối tham chiếu\r\nphải được làm sạch bằng sử dụng biện pháp phù hợp và được thử nghiệm về sự vắng\r\nmặt của các chỉ thị bằng chất hiện ướt không chứa nước. Sự vắng mặt của các chỉ\r\nthị khẳng định là khối này phù hợp để sử dụng. Chất hiện phải được tẩy rửa và\r\nkhông được chạm trực tiếp vào tấm này bằng tay trần trong suốt quá trình (để\r\ntránh sự nhiễm bẩn). Bông trắng, sạch hoặc các vật liệu khác dùng cho găng tay\r\nđịnh mức nhiệt độ có thể được sử dụng để hỗ trợ việc vận chuyển.
\r\n\r\nBộ so sánh ở Phụ lục A sẽ chỉ được sử\r\ndụng một lần và trong các cặp kết đôi. Một khối của cặp được thử ở nhiệt độ cho\r\ntrong Điều 12 và khối còn lại được thử ở nhiệt độ môi trường sử dụng các vật liệu\r\nthẩm thấu phù hợp cho\r\nsử dụng ở 10 °C đến 50\r\n°C, (xem Điều 8).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xử lý nhiệt độ cao của các\r\ntấm kiểu 1 có thể dẫn đến một số tồn dư khó loại bỏ khỏi các vết nứt.
\r\n\r\nCần thực hiện giữ gìn đặc biệt để\r\nduy trì khả năng sử\r\ndụng của các tấm này.
\r\n\r\n\r\n\r\nThử nghiệm ở các nhiệt độ\r\ncao đòi hỏi thiết bị bổ sung cho các thiết bị được nêu chi tiết trong TCVN\r\n4617-2 (ISO 3452-2), cụ thể:
\r\n\r\na) Tủ tĩnh nhiệt: có khả năng đạt được\r\nnhiệt độ ổn định ở nhiệt độ cao\r\nhơn ít nhất 50 °C so với nhiệt độ thử nghiệm lớn nhất,
\r\n\r\nb) Các găng tay phù hợp với nhiệt độ\r\nđó,
\r\n\r\nc) Bàn chải phù hợp với nhiệt độ đó,\r\nvà
\r\n\r\nd) Nhiệt kế bề mặt (kiểu tiếp xúc):\r\nsai số chỉ thị của dụng cụ đo ± 5 °C.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐiều kiện quan sát phải theo các yêu cầu\r\ncủa TCVN 5880 (ISO 3059).
\r\n\r\n\r\n\r\nCác định mức nhiệt độ và các điểm thử\r\nnghiệm được thể hiện trong Bảng 1. Đối với các vật liệu có dải nhiệt độ làm việc\r\ndài hơn 50 °C, phải thực hiện thử nghiệm tại các mức cách nhau tối đa 50 °C. Thử nghiệm phải\r\nđược thực hiện tại các nhiệt độ như thể hiện trong Bảng 1.
\r\n\r\nBảng 1 - Nhiệt\r\nđộ thử nghiệm
\r\n\r\n\r\n Định mức\r\n nhiệt độ \r\n | \r\n \r\n Dải cho\r\n phép \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ điểm\r\n thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n Dung sai \r\n | \r\n
\r\n M: nhiệt độ\r\n trung bình \r\n | \r\n \r\n 50 °C đến\r\n 100 °C \r\n | \r\n \r\n 50 °C và\r\n 100 °C \r\n | \r\n \r\n ± 5 °C \r\n | \r\n
\r\n H: nhiệt độ\r\n cao \r\n | \r\n \r\n 100 °C đến\r\n 200 °C \r\n | \r\n \r\n 100 °C, 150\r\n °C và 200 °C \r\n | \r\n \r\n ± 5 °C \r\n | \r\n
\r\n A, B: dải\r\n theo quy định của nhà sản xuất \r\n | \r\n \r\n A °C đến B\r\n °C \r\n | \r\n \r\n A °C; B °C\r\n và các khoảng cách nhau 50 °C \r\n | \r\n \r\n ± 5 °C \r\n | \r\n
13 Quy trình để định\r\nchất lượng
\r\n\r\nCác phép thử để định chất lượng\r\ndo nhà sản xuất thực hiện và nếu sản phẩm được sử dụng nằm trong phạm vi dải đã công bố\r\nthì không cần thử nghiệm thêm tại hiện trường.
\r\n\r\nCác sản phẩm thử nghiệm phải được để ở nhiệt độ\r\nphòng trước khi sử dụng, trừ khi có quy định khác của nhà sản xuất. Trong suốt\r\nquy trình được nêu chi tiết dưới đây, nhiệt độ của khối thử không được sụt giảm\r\nnhiều hơn 10 °C.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khối kim loại ở nhiệt độ thử\r\nnghiệm có thể được\r\nsử dụng như một bình trữ nhiệt.
\r\n\r\na) Chọn nhiệt độ điểm thử nghiệm, theo\r\nĐiều 12.
\r\n\r\nb) Đảm bảo là tủ tĩnh nhiệt\r\nđã đạt được độ ổn định ở nhiệt độ làm\r\nviệc.
\r\n\r\nc) Nhà sản xuất phải quy định thời lượng của\r\nquá trình định chất lượng theo nhiệt độ, chúng phải phản ánh các thông số thường\r\nsử dụng.
\r\n\r\nd) Đối với từng khối tham chiếu được đặt\r\ntrong tủ tĩnh nhiệt,\r\ntiến hành như sau.
\r\n\r\n1) Đặt khối tham chiếu đã được chuẩn bị\r\nxong theo Điều 9 trong tủ tĩnh nhiệt và để nó ở đó cho đến khi đạt\r\nđược nhiệt độ cao hơn 20 °C so với nhiệt độ điểm thử nghiệm.
\r\n\r\n2) Lấy khối tham chiếu ra khỏi tủ tĩnh\r\nnhiệt và khi nhiệt độ của nó chạm tới nhiệt độ điểm thử nghiệm (± 5 °C), phủ đủ\r\nchất thẩm thấu vào bề mặt cần kiểm tra để đảm bảo sự bao phủ bề mặt chính xác\r\nvà hoàn toàn.
\r\n\r\n3) Ngay sau đó đưa khối tham chiếu trở\r\nlại tủ tĩnh nhiệt và duy trì nó ở nhiệt độ điểm\r\nthử nghiệm trong khoảng thời gian định chất lượng.
\r\n\r\n4) Lấy khối tham chiếu ra từ tủ tĩnh\r\nnhiệt và loại bỏ chất thẩm thấu\r\ndư theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
\r\n\r\n5) Phủ chất hiện theo hướng dẫn của\r\nnhà sản xuất.
\r\n\r\n6) Kiểm tra khối tham chiếu trong phạm\r\nvi các giới hạn thời gian theo hướng dẫn của nhà sản xuất, và sử dụng điều kiện\r\nquan sát như quy định ở Điều 11.
\r\n\r\ne) Lặp lại quy trình này cho tất cả\r\ncác nhiệt độ điểm thử nghiệm yêu cầu.
\r\n\r\n\r\n\r\n14.1 Quy định\r\nchung
\r\n\r\nCác kết quả phải chứng tỏ hiệu năng\r\ntương tự hoặc tốt hơn so với các sản phẩm tham chiếu. Nếu sử dụng các đánh giá\r\ncó tính định lượng, thì phải thể hiện vật liệu dự kiểm cho kết quả ít nhất bằng\r\n90 % của sản phẩm tham chiếu.
\r\n\r\nPhải đưa ra báo cáo chi tiết gồm có\r\ncác kết quả, các thông số, thiết bị được sử dụng, các quy trình, v.v.
\r\n\r\n14.2 Khối tham\r\nchiếu kiểu 1
\r\n\r\nViệc sử dụng khối tham chiếu kiểu 1 là\r\nmột đánh giá có tính định lượng. Sử dụng các khối 30 μm và 50 μm, đếm số lượng\r\ncác chỉ thị liên tục bao phủ ít nhất 80 % bề rộng và so sánh với các kết quả của\r\nlần hiệu chuẩn ban đầu (nằm giữa 10 °C và 50 °C) sử dụng cùng loại chất thẩm thấu\r\n(kiểu I, mức nhạy 1 hoặc kiểu II, mức nhạy 2).
\r\n\r\n14.3 Bộ so sánh ở Phụ lục A
\r\n\r\nViệc sử dụng một bộ so sánh ở Phụ lục A là\r\nmột đánh giá có tính định lượng. Sử dụng một cặp các khối kết đôi, so sánh các\r\nkết quả của khối được xử lý ở nhiệt độ cao với khối còn lại đã được xử lý ở nhiệt độ\r\ngiữa 10 °C và 50 °C, sử dụng cùng loại chất thẩm thấu (kiểu I, mức nhạy 1 hoặc kiểu\r\nII, mức nhạy 2).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Bộ so sánh thẩm thấu gồm có hai khối\r\nđược sử dụng như một cặp kết đôi, chúng được cắt ra từ một mẫu như thể hiện dưới\r\nđây.
\r\n\r\nCác mẫu thử có thể được tạo ra\r\nnhư sau.
\r\n\r\nCác tấm nhôm, có kích thước xấp xỉ dài\r\n76 mm, rộng 51 mm, được cắt ra từ tấm hợp kim nhôm 2024 dày khoảng 8 mm đến 10\r\nmm trong điều kiện T3 (xử lý nhiệt). Kích thước 76 mm song song với phương cán\r\ncủa tấm. Các tấm được nung nóng không đồng đều và được tôi trong nước để tạo ra\r\ncác vết nứt nhiệt. Việc này đạt được bằng cách đỡ tấm trong một khung và dí ngọn\r\nlửa của mỏ đốt hoặc mỏ hàn hơi vào tâm ở phía mặt dưới của tấm mà không di chuyển\r\ntheo bất kỳ phương nào. Một bộ chỉ thị nhiệt độ 510°C hoặc 527°C, hoặc\r\ntương đương, được đặt vào vùng 10 mm đến 12 mm ở phía mặt trên và trực tiếp vào\r\ntâm của tấm. Nhiệt của mỏ đốt được điều\r\nchỉnh sao cho tấm được nung nóng chậm (xấp xỉ trong 4 min) cho đến khi bộ chỉ\r\nthị nhiệt độ nóng chảy, ngay sau đó tấm được tôi trong nước máy lạnh. Tấm này\r\nđược cắt thành hai phần theo phương kích thước 51 mm đi qua tâm của vùng ảnh hưởng\r\nnhiệt của cả hai mặt của tấm, để tạo\r\nthành hai mẫu thử tương tự nhau. Trước khi sử dụng, làm sạch các tấm bằng chà\r\nxát mạnh dùng bàn chải cứng và dung môi lỏng sau đó là dung môi đang sôi.
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimét
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 rãnh
\r\n\r\nHình A.1 - Bộ\r\nso sánh thẩm thấu
\r\n\r\n\r\n\r\n
Thư mục tài liệu\r\ntham khảo
\r\n\r\n[1] TCVN 5868 (ISO 9712), Thử không\r\nphá hủy - Trình độ chuyên môn và cấp chứng chỉ cá nhân thử không phá hủy
\r\n\r\n[2] TCVN ISO/IEC 17025, Yêu cầu\r\nchung về năng lực của phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn
\r\n\r\n[3] EN 473, Non-destructive testing\r\n- Qualification and certification of NDT personnel - General principles (Thử\r\nkhông phá hủy - Trình độ chuyên môn và cấp chứng chỉ cá nhân NDT - Nguyên\r\ntắc chung)
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
1) Hiện có TCVN 8282:2009 (ASTM E\r\n1316:2008) Thử không phá hủy - Thuật ngữ.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4617-5:2018 (ISO 3452-5:2008) về Thử không phá hủy – Thử thẩm thấu – Phần 5: Thử thẩm thấu ở nhiệt độ cao hơn 50C đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4617-5:2018 (ISO 3452-5:2008) về Thử không phá hủy – Thử thẩm thấu – Phần 5: Thử thẩm thấu ở nhiệt độ cao hơn 50C
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN4617-5:2018 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2018-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Công nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |