\r\n TỔNG CỤC THUẾ | \r\n \r\n CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA\r\n VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 10108/CT-TTHT | \r\n \r\n Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 9 năm 2019 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Kính gửi: Ông Takuya Eguchi
\r\nMã số thuế:\r\n8546944331
\r\nĐịa chỉ:\r\nSomerset Vista Ho Chi Minh, 628 Xa lộ Hà Nội, P.An Phú, Q.2
Trả lời văn thư của Ông về chính sách thuế (Cục Thuế TP nhận ngày 24/7/2019), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
\r\n\r\nCăn cứ Điều 10 Hiệp định giữa Chính phủ Nhật Bản và\r\nChính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam về\r\ntránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh vào\r\nthu nhập (Hiệp định tránh đánh thuế hai lần Việt Nam - Nhật Bản):
\r\n\r\n“1/ Tiền lãi cổ phần do một công ty là đối\r\ntượng cư trú của một Nước ký kết trả cho một đối tượng cư trú của Nước ký kết\r\nkia có thể bị đánh thuế ở Nước ký kết\r\nkia.
\r\n\r\n2/ Tuy nhiên, những khoản tiền lãi cổ phần đó cũng có\r\nthể bị đánh thuế tại Nước ký kết nơi công ty trả tiền lãi cổ phần là đối tượng\r\ncư trú và theo các luật của Nước đó, nhưng nếu đối tượng nhận là đối tượng thực\r\nhưởng tiền lãi cổ phần thì thuế được tính khi đó sẽ không vượt quá\r\n10 phần trăm tổng số tiền lãi cổ phần.
\r\n\r\nNhững quy định tại khoản này sẽ không ảnh hưởng tới\r\nviệc đánh thuế công ty đối với khoản lợi\r\ntức được dùng để chia tiền lãi cổ phần”.
\r\n\r\nCăn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của\r\nBộ Tài chính:
\r\n\r\n+ Tại Khoản 3 Điều 2 (được sửa đổi, bổ sung theo Khoản\r\n6 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC) hướng dẫn\r\ncác khoản thu nhập chịu thuế từ đầu\r\ntư vốn:
\r\n\r\n“3. Thu nhập từ đầu tư vốn
\r\n\r\nThu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận\r\nđược dưới các hình thức:
\r\n\r\n…
\r\n\r\nb) Cổ tức nhận\r\nđược từ việc góp vốn mua cổ phần.
\r\n\r\nc) Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty\r\ntrách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác\r\nkinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp\r\nvà Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín\r\ndụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng\r\nkhoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
\r\n\r\nKhông tính vào thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn đối với\r\nlợi tức của doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do\r\ncá nhân làm chủ.”.
\r\n\r\n…
\r\n\r\ne) Các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới\r\ncác hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, bằng danh tiếng,\r\nbằng quyền sử dụng đất, bằng phát\r\nminh, sáng chế.
\r\n\r\ng) Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu, thu nhập từ lợi tức\r\nghi tăng vốn.”
\r\n\r\n+ Tại Điều 10 hướng dẫn căn cứ tính thuế đối với thu\r\nnhập từ đầu tư vốn:
\r\n\r\n“Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là\r\nthu nhập tính thuế và thuế suất.
\r\n\r\n1. Thu nhập tính thuế
\r\n\r\nThu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn\r\ntại khoản 3, Điều 2 Thông tư này.
\r\n\r\n2. Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng\r\ntheo Biểu thuế toàn phần với thuế suất\r\nlà 5%.
\r\n\r\n3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
\r\n\r\nThời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập\r\ntừ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế. ...”
\r\n\r\nCăn cứ Khoản 7 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày\r\n6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khai thuế TNCN:
\r\n\r\n“7. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài
\r\n\r\na) Nguyên tắc khai thuế
\r\n\r\nCá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài\r\nthực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh,\r\nriêng cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại nước\r\nngoài khai thuế theo quý.
\r\n\r\nb) Hồ sơ khai thuế
\r\n\r\n…
\r\n\r\n- Cá nhân cư trú có thu nhập từ đầu tư vốn, từ bản\r\nquyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng phát\r\nsinh tại nước ngoài thực hiện khai thuế theo mẫu số 19/KK-TNCN ban hành kèm\r\ntheo Thông tư này.
\r\n\r\n- Khi khai thuế đối với các khoản thu nhập phát sinh\r\ntại nước ngoài, cá nhân gửi kèm theo các chứng từ trả thu nhập ở nước ngoài, chứng\r\ntừ chứng minh đã nộp thuế ở nước ngoài làm căn\r\ncứ để xác định thu nhập và số thuế thu nhập cá nhân đã nộp ở nước\r\nngoài được trừ. Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế\r\nnước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp; người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ\r\nthuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan chi trả thu\r\nnhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân\r\nhàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế
\r\n\r\nc) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
\r\n\r\n…
\r\n\r\n- Cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài\r\n(trừ tiền lương, tiền công) khai thuế tại Cục Thuế nơi cá nhân cư trú nơi đăng\r\nký thường trú hoặc tạm trú).
\r\n\r\nd) Thời hạn nộp sơ khai thuế
\r\n\r\nCá nhân có trách nhiệm khai thuế chậm nhất là ngày thứ\r\n10 (mười) kể từ ngày phát sinh thu nhập hoặc nhận được thu nhập. Trường hợp khi\r\nphát sinh thu nhập hoặc nhận thu nhập ở nước ngoài nhưng cá nhân có thu nhập\r\nđang ở nước ngoài thì thời hạn khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày nhập cảnh vào Việt Nam.
\r\n\r\nđ) Thời hạn nộp thuế
\r\n\r\nThời hạn nộp thuế là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ\r\nsơ khai thuế.”
\r\n\r\nCăn cứ Điều 24 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày\r\n15/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ\r\nsung các mẫu biểu, tờ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh và mẫu biểu, tờ khai thuế thu nhập cá nhân:
\r\n\r\n“...
\r\n\r\n7…
\r\n\r\nDanh mục các mẫu biểu, tờ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh và mẫu biểu, tờ khai thuế thu nhập cá nhân được\r\nthống kê theo Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.”
\r\n\r\nCăn cứ Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư số\r\n92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính:
\r\n\r\n“… Tờ khai thuế thu nhập cá nhân áp dụng\r\ncho cá nhân có thu nhập từ kinh doanh, đầu tư vốn, bản quyền, nhượng\r\nquyền thương mại, trúng thưởng từ nước ngoài: mẫu 04/NNG-TNCN…”
\r\n\r\nCăn cứ Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 của\r\nBộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn\r\nngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa\r\nViệt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam,
\r\n\r\nCăn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên:
\r\n\r\nTrường hợp Ông theo trình bày là cá nhân cư trú tại Việt Nam có góp vốn cùng với một số cá nhân khác thành\r\nlập một tổ chức kinh doanh tại Nhật Bản thì khoản lợi tức nhận được từ việc góp\r\nvốn trên được xác định là thu nhập từ đầu tư vốn phát sinh tại nước ngoài. Khi\r\nnhận được khoản thu nhập từ đầu tư vốn nêu trên Ông phải thực hiện kê khai thuế TNCN từ đầu tư vốn theo hướng\r\ndẫn tại Điều 10 Thông tư số 111/2013/TT-BTC (khai thuế theo từng lần phát sinh\r\n(mẫu số 04/NNG-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC)) và nộp thuế\r\ntheo hướng dẫn tại Khoản 7 Điều 16 Thông\r\ntư số 156/2013/TT-BTC nêu trên. Số tiền thuế TNCN Ông đã nộp ở Nhật Bản\r\ncho khoản lợi tức nhận được từ việc góp vốn sẽ được khấu trừ vào số thuế phải nộp\r\ntại Việt Nam nhưng tối đa không quá số thuế TNCN phải nộp từ đầu tư vốn\r\nphát sinh trong thời gian thuộc năm tính thuế tại Việt Nam.
\r\n\r\nCục Thuế TP thông báo để Ông biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản\r\nquy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n KT. CỤC TRƯỞNG | \r\n
\r\n\r\n
File gốc của Công văn 10108/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành đang được cập nhật.
Công văn 10108/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh |
Số hiệu | 10108/CT-TTHT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Lê Duy Minh |
Ngày ban hành | 2019-09-13 |
Ngày hiệu lực | 2019-09-13 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |