\r\n BỘ TÀI CHÍNH | \r\n \r\n CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA\r\n VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 4629/TCT-CS | \r\n \r\n Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2018 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Kính gửi: Công ty cổ phần Xây dựng Bình Dương.
\r\n(Đ/c: ĐT 747- P. Thái Hoà- Tân Uyên- Bình Dương)
Trả lời công văn số 36/XDBD-KT ngày 29/8/2018 của\r\nCông ty cổ phần Xây dựng Bình Dương về xác định giá tính thuế tài nguyên, Tổng\r\ncục Thuế có ý kiến như sau:
\r\n\r\n- Tại khoản 4, Điều 4 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật\r\nThuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, quy định:
\r\n\r\n“4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể giá tính\r\nthuế tài nguyên khai thác quy định tại Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này.
\r\n\r\nTrường hợp tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất,\r\nchế biến mới bán ra (tiêu thụ trong nước hoặc xuất\r\nkhẩu) thì giá tính thuế tài\r\nnguyên khai thác được xác định căn cứ vào trị giá hải quan của sản phẩm đã qua\r\nsản xuất, chế biến xuất khẩu hoặc giá bán sản phẩm đã\r\nqua sản xuất, chế biến\r\ntrừ thuế xuất khẩu (nếu có) và các chi phí có liên quan từ khâu sản xuất, chế biến đến khâu xuất khẩu hoặc từ khâu sản xuất, chế biến đến khâu bán tại thị trường trong nước.
\r\n\r\nCăn cứ giá tính thuế tài nguyên đã xác định để áp dụng sản lượng tính thuế đối với đơn vị tài nguyên tương ứng.\r\nGiá tính thuế đối với tài nguyên khai thác được\r\nxác định ở khâu nào thì sản lượng tính thuế tài nguyên áp dụng tại khâu đó.”
\r\n\r\n- Tại khoản 4, Điều 5 Thông tư số 44/2017/TT-BTC ngày\r\n12/5/2017 của Bộ Tài chính quy định về khung giá tính thuế tài nguyên đối với\r\nnhóm, loại tài nguyên có tính chất lý, hóa giống nhau quy định:
\r\n\r\n“4. Giá tính thuế tài nguyên tại Bảng giá tính thuế\r\ntài nguyên phải phù hợp với khung giá tính thuế tài nguyên và lớn hơn hoặc bằng mức giá tối thiểu của nhóm, loại tài nguyên tương ứng quy định tại Khung giá tính thuế tài nguyên.
\r\n\r\nĐối với loại tài nguyên khai thác không bán ra mà phải\r\nqua sản xuất, chế biến thành sản phẩm công nghiệp mới bán ra, giá tính\r\nthuế tài nguyên khai thác là giá\r\nđã trừ đi chi phí chế biến theo quy định tại Nghị định số\r\n12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số\r\nđiều của các Luật thuế\r\nvà sửa đổi, bổ sung một số điều của các\r\nNghị định về thuế và hướng dẫn tại Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015\r\ncủa Bộ Tài chính về thuế tài nguyên\r\nnhưng phải đảm bảo nằm trong Khung giá tính thuế tài nguyên.”
\r\n\r\n- Tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số 152/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về sản lượng tài nguyên tính thuế như sau:
\r\n\r\n“3. Đối với tài nguyên khai thác không bán ra mà phải\r\nqua sản xuất, chế biến mới bán ra (tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu) thì sản\r\nlượng tài nguyên tính thuế được xác định như sau:
\r\n\r\nĐối với tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua\r\nsản xuất, chế biến mới bán ra (tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu) thì sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng tài nguyên khai thác được xác định\r\nbằng cách quy đổi từ sản lượng sản phẩm sản\r\nxuất trong kỳ để bán ra theo định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản\r\nphẩm. Định mức sử\r\ndụng tài\r\nnguyên tính trên một đơn vị sản phẩm do NNT kê khai căn cứ dự án được cấp có thẩm\r\nquyền phê duyệt, tiêu chuẩn công nghệ thiết kế để sản xuất sản phẩm đang ứng dụng, trong đó:
\r\n\r\n- Trường hợp sản phẩm bán ra là sản phẩm tài nguyên thì căn\r\ncứ định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm tài nguyên sản xuất\r\nbán ra.
\r\n\r\n- Trường hợp sản phẩm bán ra là sản phẩm công nghiệp\r\nthì căn định mức sử dụng tài\r\nnguyên tính trên một đơn vị sản phẩm công nghiệp sản xuất bán ra.
\r\n\r\nViệc xác định sản phẩm bán ra sau quá trình chế biến là sản phẩm công\r\nnghiệp hay không phải sản phẩm công nghiệp do Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện theo thẩm quyền.”
\r\n\r\n- Tại khoản 3, khoản 5, Điều 6 Thông tư số\r\n152/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về giá tính thuế tài nguyên quy định:
\r\n\r\n“Điều 6. Giá tính thuế tài nguyên
\r\n\r\nGiá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ\r\nchức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuê giá trị gia tăng nhưng không được thấp hơn\r\ngiá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định; Trường hợp giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên thấp\r\nhơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định thì tính thuế tài nguyên\r\ntheo giá do UBND cấp tỉnh quy định
\r\n\r\nTrường hợp sản phẩm tài nguyên được vận chuyển đi tiêu thụ, trong đó chi phí vận\r\nchuyển, giá bán sản phẩm tài nguyên được ghi nhận riêng trên hóa đơn thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán sản phẩm tài nguyên không bao gồm chi phí vận chuyển.
\r\n\r\n...3. Đối với tài nguyên khai thác không bán ra mà phải\r\nqua sản xuất, chế biến mới bán ra (bán trong nước hoặc xuất khẩu)
\r\n\r\na) Trường hợp bán ra sản phẩm tài nguyên thì giá tính\r\nthuế là giá bản đơn vị sản phẩm tài nguyên (trường hợp bán trong nước) tương ứng với sản lượng tài nguyên bán ra\r\nghi trên chứng từ bán hàng hoặc trị giá hải quan của sản phẩm tài nguyên xuất khẩu (trường hợp xuất khẩu) không bao gồm\r\nthuế xuất khẩu tương ứng với sản\r\nlượng tài nguyên xuất khẩu ghi trên chứng từ xuất khẩu nhưng không thấp hơn giá tính thuế do UBND cấp tỉnh\r\nquy định.
\r\n\r\nTrị giá hải quan của sản phẩm tài nguyên xuất khẩu thực\r\nhiện theo quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu tại Luật Hải quan và\r\ncác văn bản hướng dẫn thi hành và sửa đổi, bổ sung (nếu có).
\r\n\r\nb) Trường hợp bán ra sản phẩm công nghiệp thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán sản phẩm công nghiệp trừ đi chi phí chế biến phát sinh của công đoạn chế biến từ sản phẩm tài nguyên thành sản phẩm công nghiệp\r\nnhưng không thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
\r\n\r\nChi phí chế\r\nbiến phát sinh của công đoạn chế biến từ sản phẩm tài nguyên thành sản\r\nphẩm công nghiệp được trừ khi xác định giá tính thuế căn cứ công nghệ chế biến của doanh nghiệp theo dự án đã được phê duyệt nhưng không bao gồm\r\nchi phí khai thác, sàng, tuyển, làm giàu hàm lượng.
\r\n\r\nc) Trường hợp giá tính thuế mà NNT xác định thấp hơn giá tính thuế tại Bảng giá do UBND cấp tỉnh quy định\r\nthì áp dụng giá tính thuế do VBND cấp tỉnh quy định; Trường hợp tại Bảng giá của\r\nUBND cấp tỉnh quy định chưa có giá đối với loại sản phẩm này thì cơ quan thuế phối hợp với cơ quan chức năng thực\r\nhiện kiểm tra, ấn định theo pháp luật về quản\r\nlý thuế.
\r\n\r\nd) Trường hợp tài nguyên khai thác đưa vào chế biến, sản xuất sản phẩm và thu được sản\r\nphẩm tài nguyên đồng hành thì\r\náp dụng giá tính\r\nthuế đơn\r\nvị tài nguyên theo từng trường hợp cụ thể nêu tại Điều này.”
\r\n\r\n... 5. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên để thực hiện cho năm tiếp theo liền kề như sau:
\r\n\r\n5.1. Bảng giá tính thuế tài nguyên có các thông tin để làm cơ sở xác định thuế tài nguyên\r\nđối với hoạt động khai thác tài nguyên phát sinh trong tỉnh phù hợp với chính sách, pháp luật gồm: định mức sử dụng tài nguyên làm căn cứ quy đổi từ sản phẩm tài nguyên hoặc sản phẩm công nghiệp ra sản lượng tài nguyên khai thác\r\ncó trong sản phẩm tài nguyên và sản phẩm công nghiệp; Giá tính thuế tài nguyên tương ứng với loại tài nguyên khai thác, sản phẩm\r\ntài nguyên sau khi chế biến,\r\ntrong đó:
\r\n\r\na) Định mức sử dụng tài nguyên làm căn cứ quy đổi từ sản phẩm tài nguyên hoặc sản phẩm công nghiệp ra sản lượng tài nguyên khai thác có trong sản phẩm tài nguyên và sản phẩm công nghiệp của các doanh nghiệp hoạt động\r\ntrên địa bàn tỉnh được xác định căn cứ thực tế khai báo của doanh nghiệp nhưng phải phù hợp báo cáo thăm dò đánh giá của các cơ quan, tổ chức về hàm lượng,\r\nchất lượng, sản lượng của loại\r\ntài nguyên, phương pháp khai thác, tỷ lệ thu hồi tài nguyên tại địa bàn nơi có tài nguyên khai thác;
\r\n\r\nb) Giá tính thuế quy định tại Bảng giá là giá tài\r\nnguyên khai thác và giá sản phẩm tài nguyên tương ứng với tính chất của tài\r\nnguyên, sản phẩm tài nguyên khai thúc, chế biến của các doanh nghiệp hoạt động\r\ntrong địa bàn tỉnh, được xác định trên cơ sở các tài liệu, chứng từ, hợp đồng mua bán của các doanh nghiệp), tổ\r\nchức trong tỉnh về chất lượng,\r\nsản lượng của loại tài nguyên, giá sản phẩm tài nguyên bán ra tại thị trường địa phương và thị trường của địa phương lân cận, trừ trường hợp được quy định tại điểm c khoản 5 Điều\r\nnày.
\r\n\r\nc) Giá tính thuế tài nguyên đối với trường hợp tài\r\nnguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra được xác định như\r\nsau:
\r\n\r\nc1) Đối với trường hợp tài nguyên khai thác được đưa vào sản xuất, chế biến và bán ra sản phẩm tài nguyên thì giá tính thuế là giá bán sản phẩm tài nguyên không có thuế giá trị\r\ngia tăng (trường hợp tiêu thụ trong nước) hoặc trị giá hải quan không bao gồm thuế xuất khẩu (đối với trường hợp xuất khẩu);
\r\n\r\nc2) Đối với trường hợp tài nguyên khai thác được đưa vào sản xuất, chế biến thành sản phẩm công nghiệp mới bán\r\nra tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu: Giá tính thuế tài nguyên được xác định căn cứ vào\r\ngiá bán trường hợp tiêu thụ trong nước) hoặc trị giá hải quan (đối với trường hợp xuất khẩu) của sản phẩm công nghiệp bán ra trừ thuế xuất khẩu (nếu có) và chi phí chế biến công nghiệp của công đoạn chế biến từ sản phẩm tài nguyên thành sản phẩm công nghiệp.
\r\n\r\nChi phí chế biến được trừ quy định tại điểm c2 này phải\r\ncăn cứ hướng dẫn của các Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Bộ Tài chính và do Sở\r\nTài chính chủ trì, phối\r\nhợp với cơ quan thuế, cơ quan tài\r\nnguyên môi trường và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có liên quan thống nhất xác định trình Ủy ban nhân\r\ndân cấp tính quyết định căn cứ\r\nvào công nghệ chế biến theo Dự án đã được phê duyệt và kết quả hoạt động kinh\r\ndoanh của các doanh nghiệp khai thác, chế\r\nbiến tài nguyên trong địa bàn tỉnh\r\nnhưng không bao gồm chi phí khai thác, sàng, tuyển, làm giàu hàm lượng.
\r\n\r\n5.2. Giá tính thuế tài nguyên quy định tại Bảng giá phải phù hợp Khung giá tính thuế tài nguyên do Bộ Tài chính ban hành.
\r\n\r\n5.3. Cơ quan chức năng do UBND cấp tỉnh phân công chủ\r\ntrì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và trình UBND cấp tỉnh ban hành\r\nBảng giá tính thuế tài nguyên chậm nhất là ngày 31/12 để công bố áp dụng từ ngày 01/01 năm tiếp theo\r\nliền kề. Trong năm, khi giá bán của loại tài nguyên có biến động tăng hoặc giảm ngoài mức quy định tại\r\nKhung giá tính thuế của Bộ Tài chính thì thông báo để Bộ\r\nTài chính điều chỉnh kịp thời.
\r\n\r\n5.4. Cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế tài\r\nnguyên niêm yết công khai Bảng giá tính\r\nthuế tài nguyên tại trụ sở cơ quan thuế và gửi về Tổng cục Thuế để xây dựng cơ sở dữ liệu về giá tính thuế tài nguyên.”
\r\n\r\nCăn cứ quy định nêu trên, trường hợp cơ sở sản xuất\r\nkinh doanh khai thác đá sản xuất làm vật liệu xây dựng thông thường (không phải\r\nsản phẩm công nghiệp), khi bán ra, kê khai nộp thuế tài nguyên theo sản lượng\r\ntài nguyên tính thuế, áp dụng giá tính thuế tài nguyên đối với từng trường hợp\r\nnêu trên. Trường hợp giá tính thuế tài nguyên\r\ndo đơn vị xác định thấp hơn giá tính thuế đơn vị tài nguyên do UBND cấp tỉnh\r\nquy định thì kê khai, nộp thuế tài nguyên theo giá tính thuế tài nguyên do UBND\r\ncấp tỉnh quy định.
\r\n\r\nTổng cục Thuế có ý kiến để Công ty cổ phần Xây dựng Bình Dương được biết và liên hệ với cơ quan thuế tỉnh Bình Dương để\r\nđược hướng dẫn thực hiện./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n TT. TỔNG CỤC TRƯỞNG | \r\n
\r\n\r\n
File gốc của Công văn 4629/TCT-CS năm 2018 về giá tính thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 4629/TCT-CS năm 2018 về giá tính thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 4629/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Hoàng Thị Hà Giang |
Ngày ban hành | 2018-11-22 |
Ngày hiệu lực | 2018-11-22 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |