\r\n ỦY BAN NHÂN DÂN | \r\n \r\n CỘNG\r\n HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 652/KH-UBND \r\n | \r\n \r\n Đắk Nông, ngày 06\r\n tháng 12 năm 2018 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Ngày 05/10/2018, Ban Thường vụ Tỉnh ủy\r\nĐắk Nông đã ban hành Chương trình hành động số 31-CTr/TU thực hiện Nghị quyết số\r\n28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng\r\nkhóa XII, về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội (gọi tắt là Chương trình hành\r\nđộng số 31- CTr/TU). Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban\r\nhành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 31-CTr/TU với các nội dung\r\nsau:
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nTăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa\r\ncác Sở, Ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; phát huy vai trò của các cấp chính quyền\r\ncơ sở trong triển khai, tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 28-NQ/TW (gọi\r\ntắt là Nghị quyết số 28- NQ/TW) và Chương trình hành động số 31-CTr/TU.
\r\n\r\nXây dựng các giải pháp, nhiệm vụ cụ\r\nthể gắn với chức năng của các đơn vị để tổ chức, triển khai hiệu quả các nhiệm\r\nvụ, nhóm giải pháp mà Nghị quyết số 28-NQ/TW và Chương trình hành động số\r\n31-CTr/TU đã đề ra.
\r\n\r\n\r\n\r\nViệc phổ biến, quán triệt và triển\r\nkhai, tổ chức thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW và Chương trình hành động số\r\n31-CTr/TU cần phải được thực hiện thường xuyên, rộng rãi, đến các cấp, các ngành\r\nvà các tầng lớp nhân dân trong tỉnh, tạo sự chuyển biến tích cực trong quá\r\ntrình thực hiện tại địa phương.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n- Góp phần đưa chính sách bảo hiểm xã\r\nhội (BHXH) thực sự là một trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, từng bước\r\nmở rộng vững chắc diện bao phủ BHXH, hướng tới mục tiêu BHXH cho mọi người lao\r\nđộng. Phát triển hệ thống BHXH linh hoạt, đa dạng, đa tầng, hiện đại và hội nhập\r\nquốc tế theo nguyên tắc đóng - hưởng, công bằng, bình đẳng, chia sẻ và bền vững.\r\nNâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và thực hiện chính sách BHXH tinh\r\ngọn, chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu quả, tin cậy và minh bạch.
\r\n\r\n- Thực hiện có hiệu quả chính sách\r\nBHXH, giải quyết kịp thời, đúng quy định các chế độ, chính sách về BHXH cho đối\r\ntượng; tập trung vận động phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện thuộc\r\ncác hộ kinh doanh cá thể, các tiểu thương, người hoạt động sản xuất, kinh\r\ndoanh, tự tạo việc làm có thu nhập... Trên cơ sở đó, tạo điều kiện thúc đẩy,\r\nphát triển, mở rộng đối tượng tham gia BHXH trên địa bàn tỉnh.
\r\n\r\n\r\n\r\nTriển khai thực hiện có hiệu quả các\r\nnhiệm vụ, giải pháp, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu cụ thể về BHXH theo Nghị\r\nquyết số 28-NQ/TW và Chương trình hành động số 31-CTr/TU.\r\nMở rộng đối tượng tham gia BHXH theo lộ trình, cụ thể như sau:
\r\n\r\n2.1. Giai đoạn đến năm 2021
\r\n\r\nPhấn đấu đạt khoảng 10,2% lực lượng\r\nlao động trọng độ tuổi tham gia BHXH, trong đó nông dân và lao động khu vực phi\r\nchính thức tham gia BHXH tự nguyện chiếm khoảng 0,8% lực lượng lao động trong độ\r\ntuổi, khoảng 7,3% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp\r\n(BHTN); có khoảng 18% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, BHXH\r\nhàng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ\r\n4; tiếp tục đẩy mạnh đơn giản hóa, điện tử hóa, phấn đấu giảm thời gian nộp\r\nBHXH xuống còn 49 giờ; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia BHXH\r\nphấn đấu đạt mức 85%.
\r\n\r\n2.2. Giai đoạn đến năm 2025
\r\n\r\nPhấn đấu đạt khoảng 14,1% lực lượng\r\nlao động trong độ tuổi tham gia BHXH, trong đó nông dân và lao động khu vực phi\r\nchính thức tham gia BHXH tự nguyện chiếm khoảng 1,5% lực lượng lao động trong độ\r\ntuổi; khoảng 10,6% lực lượng lao động trong độ tuổi tham BHTN, có khoảng 21 % số\r\nngười sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, BHXH hàng tháng và trợ cấp hưu\r\ntrí xã hội; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia BHXH phấn đấu đạt\r\nmức 90%.
\r\n\r\n2.3. Giai đoạn đến năm 2030
\r\n\r\nPhấn đấu đạt khoảng 26% lực lượng lao\r\nđộng trong độ tuổi tham gia BHXH, trong đó nông dân và lao động khu vực phi\r\nchính thức tham gia BHXH tự nguyện chiếm khoảng 3% lực lượng lao động trong độ\r\ntuổi; khoảng 20% lực lượng lao động trong độ tuổi tham BHTN, có khoảng 25% số\r\nngười sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, BHXH hàng tháng và trợ cấp hưu\r\ntrí xã hội; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia BHXH phấn đấu đạt\r\ntrên 95%.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh,\r\nỦy ban nhân dân các huyện, thị xã theo chức năng, nhiệm vụ cần bám sát vào các\r\nquan điểm, mục tiêu, nội dung cải cách chính sách BHXH được nêu trong Nghị quyết\r\nsố 28-NQ/TW và Chương trình hành động số 31-CTr/TU để tổ\r\nchức thực hiện.
\r\n\r\n2. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, kịp\r\nthời giữa các cơ quan có liên quan trong việc trao đổi thông tin; liên thông, kết\r\nnối, chia sẻ dữ liệu để nắm bắt chính xác số doanh nghiệp,\r\nngười lao động thuộc diện phải tham gia BHXH bắt buộc, BHTN để yêu cầu người\r\nlao động, người sử dụng lao động tham gia đầy đủ theo quy định của pháp luật.
\r\n\r\n3. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên\r\ntruyền theo hướng thường xuyên và liên tục, đa dạng nội dung, đổi mới hình thức\r\ntuyên truyền nhằm đảm bảo các đối tượng tiếp cận đầy đủ thông tin, nâng cao nhận\r\nthức của mọi người dân về BHXH, nhất là ý nghĩa, tầm quan trọng của chính sách\r\nBHXH. Xây dựng mạng lưới đại lý thu BHXH tự nguyện rộng khắp địa bàn tỉnh, tạo\r\nđiều kiện thuận lợi để người dân sẵn sàng tham gia.
\r\n\r\n4. Tăng cường sự phối hợp của các cơ\r\nquan, đơn vị sử dụng lao động trong việc thu hồi số tiền hưởng BHXH, BHTN hưởng\r\nsai quy định của người lao động.
\r\n\r\n5. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết\r\nbị; đào tạo, bổ sung nguồn nhân lực, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tăng\r\ncường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác điều hành, quản lý BHXH.
\r\n\r\n6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm\r\ntra việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH; thực hiện nghiêm các biện pháp xử\r\nphạt theo quy định, xử lý các cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật về BHXH.
\r\n\r\n7. Tổ chức đánh giá, thực hiện việc\r\nsơ kết, tổng kết, đánh giá định kỳ trong quá trình thực hiện pháp luật về cải\r\ncách chính sách BHXH.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nCác Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh,\r\nỦy ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ chức năng nhiệm vụ xây dựng kế hoạch\r\ntriển khai cụ thể; phân công cán bộ chịu trách nhiệm từng nội dung công việc để\r\nlãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt Nghị quyết số 28-NQ/TW, Chương trình hành động\r\nsố 31-CTr/TU và Kế hoạch này ở địa phương, đơn vị; bám sát\r\ncác mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch để tập trung chỉ đạo; đôn đốc,\r\nkiểm tra quá trình thực hiện đạt chất lượng và hiệu quả.
\r\n\r\n\r\n\r\n2.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã\r\nhội
\r\n\r\nChủ trì phối hợp với Bảo hiểm xã hội\r\ntỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các đơn vị liên quan căn cứ nội dung\r\nNghị quyết số 28-NQ/TW và Chương trình hành động số\r\n31-CTr/TU để triển khai thực hiện với các nội dung sau:
\r\n\r\n- Kịp thời tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND\r\ntỉnh góp ý vào các chủ trương, chính sách, văn bản pháp luật của Trung ương\r\nliên quan đến chính sách về BHXH. Tổ chức thực hiện các văn bản chỉ đạo, quy định\r\ncủa Trung ương về chính sách BHXH trên địa bàn tỉnh;
\r\n\r\n- Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội\r\ntỉnh và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu phát\r\ntriển đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện cho từng huyện, thị xã tổ\r\nchức thực hiện;
\r\n\r\n- Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc làm\r\ntỉnh tiếp nhận và giải quyết kịp thời hồ sơ trợ cấp thất nghiệp của người lao động;\r\nkiểm tra, rà soát chặt chẽ hồ sơ hưởng, phòng chống lạm dụng, trục lợi bảo hiểm\r\nthất nghiệp;
\r\n\r\n- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh\r\nvà các cơ quan có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật\r\nBHXH, BHTN cho người lao động, người sử dụng lao động và các cơ quan, đơn vị, tổ\r\nchức, doanh nghiệp, trong đó tập trung tuyên truyền, vận động, đối thoại về quyền\r\nlợi và trách nhiệm khi tham gia BHXH, BHTN đối với người lao động, người sử dụng\r\nlao động;
\r\n\r\n- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm\r\ntra việc thi hành pháp luật về lao động, BHXH, BHTN tại các doanh nghiệp, đơn vị\r\nsử dụng lao động. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, nhất là hành vi\r\ntrốn đóng, nợ đóng BHXH, BHTN, BHYT;
\r\n\r\n- Hướng dẫn, chấn chỉnh công tác kê\r\nkhai lao động của các doanh nghiệp; yêu cầu các doanh nghiệp đóng trên địa bàn\r\ntỉnh thực hiện kê khai, báo cáo tình hình sử dụng lao động và việc tham gia\r\nBHXH cho người lao động theo đúng quy định;
\r\n\r\n- Hàng năm, chủ trì đôn đốc các đơn vị\r\nbáo cáo đánh giá việc tổ chức thực hiện; tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh\r\nbáo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch.
\r\n\r\n1.2. Bảo hiểm xã hội tỉnh
\r\n\r\nChủ trì, phối hợp với Sở Lao động -\r\nThương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các đơn vị liên\r\nquan căn cứ nội dung Nghị quyết số 28- NQ/TW và Chương trình hành động số\r\n31-CTr/TU, triển khai thực hiện đảm bảo kịp thời, đầy đủ\r\ncác nội dung sau:
\r\n\r\n- Tăng cường công tác cải cách hành\r\nchính; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức, nâng\r\ncao tác phong phục vụ theo hướng phục vụ thân thiện, công khai minh bạch, tạo\r\nđiều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp. Đơn giản hóa quy trình nghiệp\r\nvụ, đảm bảo giải quyết các chế độ BHXH đầy đủ, kịp thời đúng quy định của pháp\r\nluật. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, các tiến bộ khoa học kỹ thuật và\r\nphương pháp quản lý tiên tiến, tiến tới thực hiện giao dịch điện tử đối với tất\r\ncả các hoạt động trong việc thực hiện thu đóng, giải quyết và chi trả các chế độ\r\nBHXH, BHTN, bảo đảm đạt mục tiêu thực hiện toàn bộ dịch vụ công\r\ntrực tuyến mức độ 3, 4 vào năm 2021;
\r\n\r\n- Chỉ đạo cơ quan BHXH các huyện, thị\r\nxã các đơn vị trực thuộc phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp\r\nsử dụng lao động nhằm phát triển đối tượng tham gia BHXH theo mục tiêu đặt ra;\r\nkết nối thông tin, dữ liệu quản lý, theo dõi tình hình biến động lao động trong\r\ndoanh nghiệp;
\r\n\r\n- Triển khai đồng bộ có hiệu quả các\r\nhình thức thông tin, tuyên truyền về chế độ, chính sách BHXH, BHTN. Tiếp tục mở\r\nrộng mạng lưới đại lý thu BHXH tự nguyện; có giải pháp khuyến khích các địa\r\nphương vận động, phát triển đối tượng tham gia BHXH, đặc biệt là BHXH tự nguyện;\r\nthực hiện đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu được giao về phát triển đối tượng tham\r\ngia bảo BHXH, BHTN, BHXH tự nguyện hàng năm và giai đoạn;
\r\n\r\n- Phối hợp với Sở Lao động - Thương\r\nbinh và Xã hội tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch giao chỉ tiêu\r\nphát triển đối tượng tham gia BHXH giai đoạn 2019 - 2020 cho các huyện, thị xã;
\r\n\r\n- Thực hiện thanh tra chuyên ngành việc\r\nđóng BHXH, trong đó tập trung thanh tra các đơn vị, doanh nghiệp trốn đóng, nợ\r\nđóng BHXH, chưa tham gia đầy đủ cho số lao động thuộc diện phải tham gia BHXH,\r\nBHTN. Hằng năm, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch\r\nvà Đầu tư, cơ quan Thuế, Liên đoàn lao động tỉnh tham mưu cấp có thẩm quyền xử\r\nlý đối với các doanh nghiệp được cấp phép hoạt động, có sử dụng lao động nhưng\r\nkhông tham gia BHXH, BHTN cho người lao động. Chủ động phối hợp với các cơ quan\r\nliên quan tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng các quỹ\r\nBHTN..bảo đảm cân đối thu, chi, quản lý tài chính, tài sản chặt chẽ, tiết kiệm,\r\nhiệu quả theo đúng quy định của pháp luật.
\r\n\r\n2.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
\r\n\r\nChủ trì phối hợp với các đơn vị liên\r\nquan thực hiện một số nội dung sau:
\r\n\r\n- Chia sẻ thông tin, dữ liệu về đăng\r\nký, thành lập các doanh nghiệp mới để cơ quan BHXH tỉnh nắm bắt theo dõi, khai\r\nthác mở rộng đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN; đồng thời tạo điều kiện thuận\r\nlợi cho doanh nghiệp đăng ký lao động theo quy định;
\r\n\r\n- Tổng hợp chỉ tiêu phát triển đối tượng\r\ntham gia BHXH vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.
\r\n\r\n2.4. Sở Tài chính
\r\n\r\nĐảm bảo nguồn kinh phí hỗ trợ đóng\r\nBHXH cho các đối tượng tham gia thuộc diện chính sách theo quy định.
\r\n\r\n2.5. Sở Tư pháp
\r\n\r\nHàng năm, tham mưu Hội đồng phối hợp\r\nphổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh xây dựng kế hoạch tổ chức Hội nghị tuyên truyền\r\nphổ biến pháp luật về cải cách chính sách BHXH cho đội ngũ cán bộ chủ chốt của\r\ntỉnh, thành viên Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh, đội ngũ\r\nbáo cáo viên pháp luật cấp tỉnh và lãnh đạo các huyện, thị xã.
\r\n\r\n2.6. Sở Thông tin và Truyền thông
\r\n\r\nPhối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh và\r\ncác cơ quan, đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn Báo Đắk Nông, Đài phát thanh\r\nvà Truyền hình tỉnh có kế hoạch tuyên truyền, phổ biến sâu rộng và dành thời lượng\r\nphù hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BHXH, BHTN, BHYT, nhất là về trách\r\nnhiệm và quyền lợi của người sử dụng lao động, người lao động khi tham gia BHXH.
\r\n\r\n2.7. Cục Thuế tỉnh
\r\n\r\nPhối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh thực\r\nhiện các nhiệm vụ sau:
\r\n\r\n- Kết nối thông tin dữ liệu, trao đổi\r\nthông tin tự động liên quan đến đơn vị, doanh nghiệp đang hoạt động, số lao động\r\nđang làm việc tại các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
\r\n\r\n- Kiểm tra, rà soát lao động, quỹ tiền\r\nlương của doanh nghiệp đã có quyết toán tài chính nằm trong kế hoạch thanh tra,\r\nkiểm tra đã được duyệt, đối chiếu với lao động, quỹ tiền lương kê khai tham gia\r\nBHXH của doanh nghiệp;
\r\n\r\n- Hàng năm, căn cứ kế hoạch thanh\r\ntra, kiểm tra đã được duyệt, cung cấp danh sách các doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức\r\nchi trả thu nhập; sau khi có kết luận thanh tra, kiểm tra, cơ quan Thuế thông\r\nbáo tình hình trích nộp BHXH, BHYT... của đơn vị. Phối hợp, tham gia thanh tra,\r\nkiểm tra việc thi hành pháp luật về BHXH, BHTN.
\r\n\r\n2.8. Cục Thống kê tỉnh
\r\n\r\nCung cấp, chia sẻ số liệu thống kê về\r\ndân số, lực lượng lao động của tỉnh và các số liệu khác để phục vụ cho việc\r\nđánh giá tỷ lệ, kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển đối tượng\r\ntham BHXH, BHTN.
\r\n\r\n2.9. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
\r\n\r\nPhối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ\r\nchức và lồng ghép các Hội nghị tuyên truyền, vận động cán bộ, thành viên, người\r\nsử dụng lao động và người lao động trong các Tổ hợp tác, Hợp tác xã tham gia đầy\r\nđủ chính sách BHXH, BHTN, BHYT theo quy định.
\r\n\r\n2.10. Đề nghị Liên đoàn lao động tỉnh
\r\n\r\n- Chỉ đạo các cấp Công đoàn tăng cường\r\ncông tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH, vận động người lao\r\nđộng tham gia BHXH, BHXH tự nguyện; làm tốt vai trò đại diện và bảo vệ quyền và\r\nlợi ích hợp pháp chính đáng của đoàn viên, người lao động;\r\ngiám sát việc thực thi pháp luật tại các đơn vị, doanh nghiệp và kiến nghị với cơ\r\nquan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm;
\r\n\r\n- Thực hiện khởi kiện ra Tòa đối với\r\nhành vi vi phạm pháp luật về BHXH gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp\r\npháp của người lao động theo quy định tại Khoản 8, Điều 10 Luật\r\nCông đoàn. Tham gia thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về BHXH, BHTN.
\r\n\r\n2.11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị\r\nxã
\r\n\r\n- Tổ chức quán triệt, triển khai thực\r\nhiện Nghị quyết số 28-NQ/TW và Chương trình hành động số 31-CTr/TU;
\r\n\r\n- Xây dựng kế hoạch tổ chức triển\r\nkhai thực hiện cải cách chính sách BHXH phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị,\r\nbảo đảm thực hiện hiệu quả. Xây dựng chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia\r\nBHXH, BHTN trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của địa phương,\r\ntrình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định;
\r\n\r\n- Chỉ đạo cơ quan Bảo hiểm xã hội và\r\ncác phòng, ban, đơn vị tại địa phương đẩy mạnh công tác phát triển đối tượng\r\ntham gia BHXH, BHTN, hoàn thành các chỉ tiêu BHXH, BHTN được Ủy ban nhân dân tỉnh\r\ngiao;
\r\n\r\n- Phát huy vai trò của các cấp chính\r\nquyền, đoàn thể địa phương trong việc đôn đốc, chỉ đạo và giám sát việc thực hiện\r\nchính sách pháp luật về BHXH; đặc biệt tăng cường vận động người dân tham gia\r\nBHXH tự nguyện;
\r\n\r\n- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, các\r\ncơ quan thông tin đại chúng, Bảo hiểm xã hội, các tổ chức chính trị - xã hội và\r\ncác cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về\r\nBHXH và sự cần thiết phải cải cách chính sách BHXH cho tất cả các nhóm đối tượng\r\ntrên địa bàn huyện, thị xã;
\r\n\r\n- Thường xuyên rà soát, tổng hợp, kiểm\r\ntra, định kỳ tổ chức đánh giá việc thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW và Chương\r\ntrình hành động số 31-CTr/TU, hàng năm báo cáo kết quả triển khai trong báo cáo\r\nkinh tế - xã hội.
\r\n\r\nTrên đây là Kế hoạch triển khai thực\r\nhiện Chương trình hành động số 31 - CTr/TU ngày 05/10/2018\r\ncủa Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đắk Nông về thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày\r\n23/5/2018 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về cải cách chính sách bảo hiểm xã\r\nhội. Yêu cầu các Sở, Ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã\r\nnghiêm túc thực hiện; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện 6 tháng (trước ngày\r\n05/7), hàng năm (trước ngày 20/12) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng\r\nhợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n TM. ỦY BAN NHÂN\r\n DÂN | \r\n
\r\n\r\n
File gốc của Kế hoạch 652/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 31/CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Đắk Nông ban hành đang được cập nhật.
Kế hoạch 652/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 31/CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Đắk Nông ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đắk Nông |
Số hiệu | 652/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Tôn Thị Ngọc Hạnh |
Ngày ban hành | 2018-12-06 |
Ngày hiệu lực | 2018-12-06 |
Lĩnh vực | Bảo hiểm |
Tình trạng |