\r\n ỦY BAN NHÂN\r\n DÂN | \r\n \r\n CỘNG HÒA XÃ\r\n HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 3370/QĐ-UBND \r\n | \r\n \r\n Hà Nội,\r\n ngày\r\n 16\r\n tháng 9 năm 2022 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
\r\n\r\nCăn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày\r\n19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ\r\nsung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa\r\nphương ngày 22/11/2019;
\r\n\r\nCăn cứ Pháp lệnh Dân số\r\n06/2003/PL-UBTVQH11 ngày\r\n09/01/2003;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày\r\n25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về\r\ncông tác dân số trong tình\r\nhình mới;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017\r\nvề việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện\r\nNghị quyết số 21-NQ/TW ngày\r\n25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung\r\nương khóa XII về công tác dân số trong tình\r\nhình mới;
\r\n\r\nCăn cứ Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày\r\n22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt\r\nChiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
\r\n\r\nCăn cứ Quyết định số 1999/QĐ-TTg ngày\r\n07/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt\r\nChương trình mở rộng tầm\r\nsoát, chẩn đoán, điều\r\ntrị một số bệnh, tật\r\ntrước sinh và sơ sinh đến năm 2030;
\r\n\r\nCăn cứ Kế hoạch số 74-KH/TU\r\nngày 27/01/2018 của Thành ủy Hà Nội về việc thực hiện\r\nNghị quyết số 21-NQ/TW ngày\r\n25/10/2017 của Hội nghị Ban chấp hành Khóa XII về công tác dân số trong tình\r\nhình mới;
\r\n\r\nCăn cứ Kế hoạch số 94/KH-UBND\r\nngày 20/4/2018 của Ủy ban nhân dân Thành phố về thực hiện Kế hoạch số 74-KH/TU\r\nngày 27/01/2018 của Thành ủy Hà Nội về thực hiện\r\nNghị quyết số 21-NQ/TW ngày\r\n25/10/2017 của Hội nghị lần thứ\r\nsáu Ban Chấp hành Trung\r\nương Đảng khóa XII về công tác dân\r\nsố trong tình\r\nhình mới;
\r\n\r\nCăn cứ Kế hoạch số 237/KH-UBND ngày 08/12/2020 của\r\nỦy ban nhân dân\r\nThành phố về thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 trên\r\nđịa bàn thành phố Hà Nội;
\r\n\r\nXét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu\r\ntư tại Báo cáo số\r\n32/BC-KH&ĐT ngày 17/01/2022 về việc Sở Y tế đề nghị\r\nphê duyệt Đề án Mở rộng Tầm soát chẩn đoán, điều\r\ntrị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến\r\nnăm 2030 và đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số\r\n3927/TTr-SYT ngày 01/9/2022 về việc phê duyệt Đề án “Mở rộng tầm\r\nsoát, chẩn đoán, điều trị một\r\nsố bệnh, tật trước sinh thông qua sàng lọc, chẩn đoán trước\r\nsinh và sơ sinh trên địa\r\nbàn thành phố Hà Nội đến năm 2030”.
\r\n\r\nQUYẾT ĐỊNH:
\r\n\r\nĐiều 1. Phê duyệt Đề án “Mở rộng Tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số\r\nbệnh, tật trước sinh và sơ sinh trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030” với\r\ncác nội dung như sau:
\r\n\r\n1. Tên Đề án:
\r\n\r\nMở rộng Tầm soát, chẩn đoán, điều\r\ntrị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh trên địa bàn thành phố Hà Nội đến\r\nnăm 2030.
\r\n\r\n2. Mục tiêu của Đề án:
\r\n\r\nPhổ cập tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết\r\nhôn; tầm soát, chẩn đoán, điều\r\ntrị trước sinh và sơ sinh nhằm giảm thiểu số trẻ em\r\nsinh ra bị bệnh, tật bẩm sinh góp phần\r\nnâng cao chất lượng dân số trên địa bàn thành phố Hà Nội.
\r\n\r\nCác chỉ tiêu cụ thể: (chi tiết\r\ntại Đề án được phê duyệt).
\r\n\r\n3. Phạm vi, đối tượng thực hiện Đề án:
\r\n\r\n3.1. Phạm vi: Trên địa bàn thành phố\r\nHà Nội.
\r\n\r\n3.2. Đối tượng:
\r\n\r\n- Đối tượng tác động: Cấp ủy, chính\r\nquyền, đoàn thể; tổ chức,\r\ndoanh nghiệp liên quan trên địa bàn Thành phố; cán bộ y tế, dân số; cộng tác\r\nviên dân số, nhân viên y\r\ntế thôn bản; người có uy tín trong cộng đồng, người tham gia giải quyết tình trạng\r\ntảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; người quản lý, người cung cấp các dịch vụ tư\r\nvấn, khám sức\r\nkhỏe trước khi kết\r\nhôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều\r\ntrị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh bao gồm cả khu vực ngoài công lập; người quản\r\nlý giáo dục, giáo viên.
\r\n\r\n- Đối tượng thụ hưởng: Vị thành niên,\r\nthanh niên; nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ; phụ\r\nnữ mang thai và trẻ sơ sinh.
\r\n\r\n4. Nhiệm vụ và các giải pháp thực hiện\r\nĐề án (chi\r\ntiết tại Đề án được phê duyệt).
\r\n\r\n5. Về kinh phí và cơ cấu nguồn vốn thực\r\nhiện Đề án:
\r\n\r\nTổng kinh phí thực hiện Đề án: 290.972,0 triệu\r\nđồng. Trong đó:
\r\n\r\n- Nguồn vốn ngân sách sự nghiệp Thành phố:\r\n92.363,0 triệu đồng;
\r\n\r\n- Nguồn kinh phí của Bệnh viện\r\nPhụ sản Hà Nội: 9.000,0\r\ntriệu đồng;
\r\n\r\n- Nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ,\r\nnguồn vốn từ tài trợ, viện trợ (nếu có) và nguồn kinh phí do người dân tự chi trả:\r\n189.609,0 triệu đồng.
\r\n\r\nĐiều 2. Nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị liên quan:
\r\n\r\n1. Sở Y tế (cơ quan thường trực thực\r\nhiện Đề án):
\r\n\r\nChủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn\r\nvị liên quan triển khai thực hiện Đề án đảm bảo tuân thủ các quy định\r\npháp luật hiện hành của Nhà nước và thành phố Hà Nội.
\r\n\r\n2. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp\r\nvới Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí kinh phí\r\ntừ nguồn vốn sự nghiệp ngân sách Thành phố hàng năm để thực hiện Đề án đảm bảo tiến độ.
\r\n\r\n3. Các Sở, ban, ngành Thành phố; các tổ\r\nchức chính trị xã hội, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, các đơn vị có\r\nliên quan căn cứ theo chức năng nhiệm vụ được giao phối hợp kịp thời với Sở Y tế\r\nđể thực hiện Đề\r\nán đảm bảo tiến độ, hiệu quả,\r\ntuân thủ các quy định\r\npháp luật hiện hành của Nhà nước và thành phố Hà Nội.
\r\n\r\nĐiều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố; Giám đốc/Thủ trưởng\r\ncác Sở, ban, ngành Thành phố, các tổ chức chính trị xã hội; Chủ tịch Ủy ban\r\nnhân dân các quận, huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm\r\nthi hành Quyết định này./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n TM. ỦY BAN NHÂN DÂN | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỞ\r\nRỘNG TẦM SOÁT, CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ BỆNH, TẬT TRƯỚC SINH VÀ SƠ SINH TRÊN ĐỊA BÀN\r\nTHÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2030
\r\n(Ban\r\nhành kèm theo Quyết định số 3370/QĐ-UBND ngày 16/9/2022 của\r\nUBND thành phố Hà Nội)
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG\r\nĐỀ ÁN
\r\n\r\nDân số là yếu tố quan trọng hàng đầu của\r\nsự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Công tác dân số là nhiệm vụ\r\nchiến lược, vừa cấp thiết vừa lâu dài; là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân.\r\nQuan điểm chỉ đạo của Ban\r\nchấp hành Trung ương khóa XII tại Nghị quyết số 21-NQ/TW2 nêu rõ: “Tiếp tục\r\nchuyển trọng tâm\r\nchính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển. Công tác\r\ndân số phải chú trọng\r\ntoàn diện các mặt quy mô, cơ cấu, phân bố, đặc biệt là chất lượng dân số và đặt\r\ntrong mối quan hệ hữu\r\ncơ với các yếu tố kinh tế,\r\nxã hội, quốc phòng, an ninh và bảo đảm phát triển nhanh, bền vững”. Như vậy,\r\nnâng cao chất lượng dân số là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành dân\r\nsố.
\r\n\r\nNhằm cụ thể hóa các nội dung về nâng\r\ncao chất lượng dân số đưa ra tại Nghị quyết số 21-NQ/TW2, trong Chiến lược Dân\r\nsố Việt Nam đến năm 2030 đã đưa ra các mục tiêu: “Tỉ lệ cặp nam,\r\nnữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi\r\nkết hôn đạt 90%; Giảm 50% số cặp tảo hôn, giảm 60% số cặp hôn nhân cận huyết thống;\r\n70%) phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến\r\nnhất; 90% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất” và các giải\r\npháp được đưa ra đó là: “Tập trung mở rộng mạng lưới,\r\nnhanh chóng phổ cập chương trình cung cấp dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, can\r\nthiệp, điều trị sớm bệnh tật trước sinh, sơ sinh cho mọi phụ nữ mang thai và trẻ\r\nsơ sinh”,\r\n“Nhân rộng các\r\nmô hình có hiệu quả, tập trung đầu\r\ntư ở một số địa\r\nbàn trọng điểm, từng bước mở rộng và tiến tới phổ cập việc cung cấp dịch vụ tư\r\nvấn, khám sức khỏe trước khi kết\r\nhôn, bao gồm giảm tảo hôn và hôn\r\nnhân cận huyết thống”.
\r\n\r\nTheo nghiên cứu của Tổ chức Y tế thế\r\ngiới (WHO), tỷ lệ dị tật bẩm\r\nsinh ở trẻ sơ sinh\r\nlà 1,73%, tức mỗi năm thế giới có khoảng 8 triệu trẻ em chào đời bị mắc ít nhất một\r\ndị tật bẩm sinh. Tại Việt Nam, theo thống kê của Bộ Y tế, mỗi năm cả nước có\r\nkhoảng 1,5 triệu trẻ em được sinh ra, trong đó có khoảng 1.400 - 1.800 trẻ em mắc\r\nhội chứng Down (Trisomy 21); 200 - 250 trẻ em mắc hội chứng Edwards (Trisomy\r\n18); 1.000 - 1.500 trẻ em bị dị tật ống thần kinh; khoảng 2.200 trẻ em mắc bệnh\r\nThalassemia (tan máu bẩm sinh) thể nặng và còn nhiều bệnh lý di truyền, dị tật bẩm sinh\r\nkhác.[1]
\r\n\r\nCác bệnh tật di truyền, dị tật\r\nbẩm sinh rất khó điều trị. Việc điều trị, khắc phục phụ thuộc rất nhiều vào thời\r\nđiểm tác động, nếu phát hiện sớm, xử lý sớm thì hậu quả ít, hiệu quả điều trị\r\ncao. Từ những năm sáu mươi của thế kỷ XX, một số nước Châu Âu đã triển khai chương\r\ntrình khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát và chẩn đoán trước sinh và sơ\r\nsinh.
\r\n\r\nTại nhiều quốc gia trên thế giới\r\nchương trình sàng lọc trước sinh và sơ sinh đã được phát triển thành chương\r\ntrình quốc gia từ những năm 1970. Đến nay, 100% trẻ sơ sinh tại Anh, Mỹ và\r\nCanada được sàng lọc từ 30-50 bệnh. Từ những năm 1990 những nước trong khu vực\r\nChâu Á và Thái Bình Dương bắt\r\nđầu thực hiện sàng lọc sơ sinh với 6 loại bệnh lý và đa số do chính phủ hỗ trợ.
\r\n\r\nTại Việt Nam, Chương trình tầm soát\r\n(sàng lọc) trước sinh và sơ sinh được triển khai thí điểm từ năm 2007 đến năm\r\n2013. Đến nay, mạng\r\nlưới cung cấp dịch vụ sàng lọc trước sinh và sơ sinh được triển khai đến 63 tỉnh, thành phố\r\n(642 huyện và 9.546 xã). Tỷ lệ bà mẹ mang thai được sàng lọc trước sinh tăng từ\r\n20% năm 2016 lên 56,43% năm 2019. Tỷ lệ trẻ em mới sinh được sàng lọc sơ sinh\r\ntăng từ 35% năm 2016 lên 40% năm 2019. Mô hình Tư vấn, khám sức\r\nkhỏe trước khi kết hôn được thí điểm từ 2003 đến 2017. Tư vấn và khám sức khỏe\r\ntrước khi kết hôn được triển khai tại 63 tỉnh, thành phố (494 huyện và 3.523 xã). Nâng\r\ncao chất lượng dân số dân tộc ít người tại 492 xã thuộc 25 tỉnh, thành phố\r\nchú trọng đến đối tượng khó tiếp cận, tập trung vào nội dung giảm tảo hôn, hôn\r\nnhân cận huyết thống.
\r\n\r\nSo với cả nước, thành phố Hà Nội là một\r\ntrong những đơn vị đi đầu trong việc triển khai chương trình sàng lọc trước\r\nsinh và sơ sinh. Tỷ lệ sàng lọc\r\ntrước sinh của toàn Thành phố đạt 70% vào năm 2015. Năm 2016, sàng lọc được 72%\r\nsố bà mẹ mang thai, năm 2020 đạt tỷ lệ sàng lọc trước sinh là 85%. Trong vòng\r\n05 năm 2016-2020, thực hiện siêu âm hội chẩn 9.915 trường hợp, đình chỉ thai nghén\r\n1.278 ca thai nhi bất thường. Tỷ lệ sàng lọc sơ sinh của toàn Thành phố đạt 80%\r\nnăm 2015, năm 2016 là 82%, năm 2020 đạt tỷ lệ sàng lọc sơ sinh là 85%.\r\nTrong 05 năm triển khai, phát hiện 4.815 trường hợp nghi ngờ thiếu men G6PD và\r\n194 trường hợp nghi ngờ suy giáp trạng bẩm sinh.
\r\n\r\nTrong giai đoạn 2016-2020, Thành phố\r\ncũng tập trung triển khai các hoạt động tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ\r\nDân số - Kế hoạch hóa gia đình\r\ncho vị thành niên thanh niên, trong đó có các mô hình chăm sóc sức khỏe sinh sản\r\ncho vị thành niên, thanh niên, mô hình tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân. Từ\r\nnăm 2016-2020 đã triển khai: Mô hình chăm sóc sức khỏe sinh sản cho vị thành niên: 46\r\nmô hình năm thứ nhất, 36 mô hình năm thứ hai; mô hình tư vấn và khám\r\nsức khỏe tiền hôn nhân: 97 mô hình năm thứ nhất và 94 mô hình năm thứ hai.
\r\n\r\nTrung bình giai đoạn 2016-2020, mỗi năm có khoảng\r\ngần 120.000 trẻ em được sinh ra trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trong khi đó, hiện\r\ntại sàng lọc sơ sinh tại Thành phố số loại bệnh, tật đưa vào sàng lọc sơ sinh\r\ncòn hạn hẹp so với nhu cầu thực tế, hiện mới miễn phí sàng lọc 02 bệnh (thiếu\r\nmen G6PD, suy giáp trạng bẩm sinh); đối với tư vấn, khám sức khỏe tiền hôn\r\nnhân, Thành phố hiện mới triển khai các mô hình nhỏ tại các xã,\r\nphường, thị trấn, chưa có kế\r\nhoạch tổng thể riêng\r\nvề nội dung này. Công tác quản lý, giám sát đối với hệ thống cung cấp dịch vụ\r\nvà kết nối với quản lý đối tượng còn nhiều bất cập; công tác quản lý, theo dõi,\r\nđiều trị các đối tượng nghi ngờ, chẩn đoán xác định còn gặp khó khăn và chưa có\r\nquy trình chuẩn về công tác này. Đối với vai trò trong sàng lọc trước sinh và\r\nsơ sinh, tư vấn và khám sức\r\nkhỏe tiền hôn nhân hiện mới huy động chủ yếu được các cơ sở y tế công lập tham gia, chưa\r\nthấy rõ được vai trò của y tế tư nhân trong khi đó đây là một bộ phận cung ứng\r\ndịch vụ sàng lọc trước sinh và sơ sinh; tư vấn, khám sức khỏe tiền hôn nhân\r\ntương đối lớn.
\r\n\r\nNgày 07/12/2020, Thủ tướng Chính phủ\r\nban hành Quyết định số\r\n1999/QĐ-TTg về việc Phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều\r\ntrị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030, trong đó giao nhiệm\r\nvụ cho Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình cấp có\r\nthẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền Nghị quyết, quyết định, kế hoạch,\r\nvăn bản chỉ đạo; bố trí kinh phí thực hiện Chương trình mở rộng tầm\r\nsoát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030.
\r\n\r\nTại Kế hoạch số 74-KH/TU ngày\r\n27/01/2018 của Thành ủy Hà Nội về việc thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày\r\n25/10/2017 Hội nghị Ban chấp hành Khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới\r\nnêu rõ một trong những mục tiêu cần đạt đến năm 2030: “Tỷ lệ nam, nữ thanh niên\r\nđược tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt ít nhất 95%; 90%\r\nphụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất;\r\n95% trẻ sơ sinh được\r\ntầm soát ít nhất 5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất”.
\r\n\r\nTrước những thách thức trên, Thành phố\r\ncần tiếp tục triển khai các giải pháp đồng bộ về sàng lọc trước sinh và sơ sinh\r\ntrong thời gian tới để đảm bảo đạt được các mục tiêu đặt ra đồng thời từng\r\nbước tiếp tục giảm tỷ lệ dị, tật bẩm sinh của trẻ sơ sinh trên địa bàn nhằm\r\nnâng cao chất lượng dân số góp phần thực hiện thành công mục tiêu chung của cả\r\nnước.
\r\n\r\nĐể cụ thể hóa các hoạt động tại Kế hoạch\r\nsố 74-KH/TU, ngày 20/4/2018, UBND Thành phố đã ban hành Kế hoạch số 94/KH-UBND về thực\r\nhiện Kế hoạch số 74-KH/TU ngày 27/01/2018 của Thành ủy Hà Nội về thực hiện Nghị\r\nquyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp\r\nhành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới, trong đó\r\ngiao Sở Y tế xây dựng Đề án mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị bệnh, tật trước sinh và sơ\r\nsinh trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030 nhằm nâng cao chất lượng dân số\r\ntrên địa bàn Thành phố.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Căn cứ pháp lý
\r\n\r\n- Luật Bảo vệ sức khỏe Nhân dân số\r\n21/LCT/HĐNN8 ngày 30/6/1989;
\r\n\r\n- Luật Hôn nhân và Gia đình số\r\n52/2014/QH13 ngày 19/6/2014;
\r\n\r\n- Luật Thanh niên số 53/2005/QH11 ngày\r\n29/11/2005;
\r\n\r\n- Luật Trẻ em số 102/2016/QH13 ngày\r\n05/4/2016;
\r\n\r\n- Pháp lệnh Dân số 06/2003/PL-UBTVQH11\r\nngày 09/01/2003;
\r\n\r\n- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày\r\n25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban\r\nChấp hành Trung ương khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
\r\n\r\n- Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày\r\n31/12/2017 về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị\r\nquyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung\r\nương khóa XII về công tác dân\r\nsố trong tình hình mới;
\r\n\r\n- Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày\r\n22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm\r\n2030;
\r\n\r\n- Quyết định số 1999/QĐ-TTg ngày\r\n07/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mở rộng tầm\r\nsoát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030;
\r\n\r\n- Quyết định số 25/QĐ-BYT ngày\r\n07/01/2011 của Bộ Y tế về việc Ban hành hướng dẫn chuyên môn về tư vấn và khám\r\nsức khỏe tiền hôn nhân;
\r\n\r\n- Quyết định số 906/QĐ-BYT ngày\r\n15/3/2017 của Bộ Y tế về việc phê duyệt đề án tăng cường cung cấp dịch vụ Dân số\r\n- Kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2016 - 2020;
\r\n\r\n- Quyết định số 1807/QĐ-BYT ngày\r\n21/4/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn về chuyên môn kỹ thuật trong\r\nsàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh;
\r\n\r\n- Quyết định số 3845/QĐ-BYT ngày\r\n11/8/2021 của Bộ Y tế về\r\nviệc ban hành danh mục một số bệnh, tật bẩm sinh được tầm soát, chẩn đoán, điều\r\ntrị trước sinh và sơ sinh thuộc gói dịch vụ cơ bản;
\r\n\r\n- Thông tư số 34/2017/TT-BYT ngày\r\n18/8/2017 của Bộ Y tế về Hướng dẫn tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước\r\nsinh và sơ sinh;
\r\n\r\n- Thông tư 30/2019/TT-BYT ngày\r\n03/12/2019 của Bộ Y tế về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2017/TT-BYT ngày\r\n18/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị\r\ntrước sinh và sơ sinh.
\r\n\r\n2. Các văn bản chỉ đạo của Thành phố
\r\n\r\n- Kế hoạch số 74-KH/TU ngày 27/01/2018\r\ncủa Thành ủy Hà Nội về\r\nviệc Thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị Ban chấp hành\r\nKhóa XII về công tác dân số trong tình hình mới
\r\n\r\n- Kế hoạch số 94/KH-UBND ngày\r\n20/4/2018 của Ủy ban nhân dân Thành phố về Thực hiện Kế hoạch số\r\n74-KH/TU ngày 27/01/2018 của Thành ủy Hà Nội về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW\r\nngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công\r\ntác dân số trong tình hình mới.
\r\n\r\n- Kế hoạch số\r\n237/KH-UBND ngày 08/12/2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố về Thực hiện Chiến lược\r\nDân số Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội.
\r\n\r\n3. Thực trạng triển khai chương trình\r\ntư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh\r\ntật trước sinh và sơ sinh tại thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020
\r\n\r\n3.1. Kết quả thực hiện chương\r\ntrình tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn
\r\n\r\n- Tiền hôn nhân là thời gian từ lúc một\r\nngười bắt đầu trưởng thành đến khi lập gia đình (bao gồm cả những người vị\r\nthành niên chưa trưởng thành về mặt\r\ntâm lý, xã hội nhưng đã phát triển về bộ máy sinh sản). Việc tư vấn sức khỏe\r\ntiền hôn nhân là một loại hình tư vấn đặc biệt cho nam, nữ chuẩn bị kết hôn, nhằm\r\ncung cấp các kiến thức về sức khỏe, hỗ trợ thay đổi hành vi, góp phần đảm bảo\r\nhôn nhân bền vững, nâng cao chất lượng giống nòi. Khám sức khỏe tiền hôn nhân\r\nlà khám sức khỏe tổng thể và khám cơ quan sinh sản của nam và nữ.[2] Tư vấn và khám sức\r\nkhỏe trước khi kết hôn là một trong những yếu tố cần thiết, quan trọng giúp\r\nthanh niên nam, nữ chuẩn bị kết hôn được trang bị thêm kiến thức về chăm sóc sức\r\nkhỏe để có cuộc sống hạnh phúc, bền vững, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng\r\ndân số.
\r\n\r\n- Ở nhiều nước trên thế giới, luật\r\npháp quy định rất rõ ràng việc bắt buộc khám sức khỏe tiền hôn nhân, coi đó là\r\nmột điều kiện cần trước khi được cho phép đăng ký kết hôn. Tuy nhiên,\r\ntại Việt Nam chưa có quy định bắt buộc khám sức khỏe trước khi kết hôn, nên việc\r\nlàm này hoàn toàn tự nguyện.
\r\n\r\n- Năm 2020, Thành phố có 1.505.130\r\nthanh niên có độ tuổi từ 16-30 tuổi, trong đó có 747.309 nam, 757.821 nữ[3]. Trong những năm\r\nqua, Thành phố đã triển khai các hoạt động về tư vấn, khám sức khỏe\r\ntrước khi kết hôn nhằm vào nhóm đối tượng này hoặc sớm hơn. Tuy nhiên, các hoạt\r\nđộng mới tập trung ở việc triển khai các mô hình nhỏ lẻ và chưa đồng bộ, số lượng\r\nđối tượng đích tham gia còn hạn chế.
\r\n\r\n- Trong giai đoạn 2016-2020, Thành phố\r\nđã triển khai 46 mô hình chăm sóc sức khỏe sinh sản cho vị thành niên,\r\nthanh niên năm thứ nhất tại 30 quận, huyện tại 46 xã, phường, thị trấn, duy trì\r\n36 mô hình năm thứ hai tại 30 quận, huyện tại 36 xã, phường, thị trấn với các\r\nhoạt động cụ thể:
\r\n\r\n+ Tổ chức 82 cuộc giao lưu tìm hiểu kiến\r\nthức chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên cho 8.200 đối tượng là vị\r\nthành niên, thanh niên trên địa bàn tham dự. Thực hiện 328 cuộc truyền thông trực\r\ntiếp tại cơ sở về kiến thức chăm sóc sức khỏe sinh sản cho lứa tuổi vị thành\r\nniên cho 16.400 vị thành niên, thanh niên tại các trường học và cộng đồng.
\r\n\r\n+ Tuyên truyền trên hệ thống phát\r\nthanh xã/phường 656 lần, viết\r\n164 tin, bài tuyên truyền về sức khỏe sinh sản cho lứa tuổi vị thành niên. Tổ\r\nchức các cuộc hội thảo triển khai, tổng kết mô hình hàng năm.
\r\n\r\n- Ngoài mô hình chăm sóc sức khỏe sinh\r\nsản cho vị thành niên, thanh niên, Thành phố còn triển khai 97 mô hình tư vấn\r\nvà khám sức khỏe tiền hôn nhân năm thứ nhất tại 30 quận, huyện tại 97 xã, phường,\r\nthị trấn và duy trì 94 mô hình năm thứ hai tại 30 quận, huyện tại 94 xã, phường, thị\r\ntrấn, bao gồm các hoạt động:
\r\n\r\n+ Thành lập, kiện toàn, duy trì 191\r\nBan Chỉ đạo mô hình tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân năm thứ nhất, năm thứ\r\nhai. Thành lập, duy trì sinh hoạt 191 Câu lạc bộ mô hình tiền hôn nhân, lựa chọn\r\ncác đối tượng tham gia Câu lạc bộ, tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ 01 lần/01 tháng x 6 tháng/năm\r\nvới các chủ đề về\r\nchăm sóc sức khỏe sinh sản phù hợp với lứa tuổi thanh niên.
\r\n\r\n+ Tổ chức 573 cuộc truyền thông trực\r\ntiếp tại cơ sở về kiến thức chăm sóc SKSS cho thanh niên cho 40.110 thanh niên ở lứa tuổi chuẩn\r\nbị kết hôn. Tổ chức 191 cuộc giao lưu chia sẻ kinh nghiệm về kiến thức Chăm sóc\r\nSKSS/KHHGĐ cho 19.100 thanh niên.
\r\n\r\n+ Tuyên truyền trên hệ thống phát\r\nthanh của xã/phường 4.775 lần, viết 955 tin bài tuyên truyền về sức khỏe sinh sản\r\ncho lứa tuổi thanh niên. Tổ chức các cuộc hội thảo triển khai, tổng kết rút\r\nkinh nghiệm thực hiện mô hình.
\r\n\r\n- Sau khi triển khai hoạt động, thông\r\nqua mô hình đã cung cấp các kiến thức cơ bản về chăm sóc sức khỏe\r\nsinh sản cho thành niên, giúp thanh niên tiếp cận với các dịch vụ nhằm hạn chế các\r\nnguy cơ có thai ngoài ý muốn, các bệnh lây truyền qua đường tình dục, nâng\r\ncao kỹ năng sống để chuẩn bị cho việc kết hôn, duy trì hạnh phúc\r\ngia đình.
\r\n\r\n3.2. Kết quả thực hiện chương trình\r\nsàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh trên địa\r\nbàn thành phố Hà Nội
\r\n\r\n(1) Ngay sau khi Ủy ban nhân dân Thành\r\nphố phê duyệt Đề án theo quyết định số 2620/QĐ-UBND ngày 26/5/2016, Ban Quản lý\r\nĐề án các cấp đã được thành lập và duy trì hoạt động trong suốt giai đoạn\r\n2016-2020.
\r\n\r\nSở Y tế Hà Nội ban hành quyết định\r\nthành lập Ban quản lý Đề án cấp Thành phố. 30/30 quận, huyện, thị xã ban hành\r\nQuyết định thành lập Ban Quản lý Đề án cấp quận, huyện, thị xã và Kế hoạch triển\r\nkhai thực hiện Đề án, giao chỉ tiêu sàng lọc trước sinh và sơ sinh cho các xã,\r\nphường, thị trấn căn cứ theo chỉ tiêu của Thành phố giao và tổ chức triển khai thực hiện\r\nđảm bảo tiến độ, chất lượng hoạt động. Hoạt động của Ban quản lý Đề án theo chế\r\nđộ kiêm nhiệm và có phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong Ban quản\r\nlý Đề án.
\r\n\r\nCông tác dân số trên địa bàn Thành phố\r\nđã nhận được sự đồng thuận và tham gia của hệ thống các đơn vị trong ngành y tế,\r\nhệ thống dân số ở 30 quận, huyện,\r\nthị xã và 584 xã, phường, thị trấn (từ năm 2019 là 579 xã, phường, thị trấn) có\r\nsự phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành, đoàn thể trong quá trình\r\ntriển khai thực hiện.
\r\n\r\nBên cạnh đó, Thành phố cũng quan tâm đến\r\nviệc nâng cao năng lực cho các cán bộ quản lý, thực hiện Đề án, nhằm đảm bảo Đề\r\nán được thực hiện\r\ntheo đúng kế hoạch tiến độ và đạt hiệu quả cao với mục tiêu đạt được đến cuối\r\nnăm 2020: 100% cán bộ quản lý Đề án có kiến thức, kỹ năng quản lý các hoạt động\r\nĐề án; 100% cán bộ dân số - y tế chuyên môn tại các cơ sở thực hiện Đề án được\r\nđào tạo, tập huấn về kỹ thuật sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh; 95% cán\r\nbộ y tế tuyến xã được đào tạo tập huấn kỹ thuật lấy máu gót chân.
\r\n\r\n(2) Qua 05 năm triển khai thực hiện Đề\r\nán, nhận thức của người dân về sàng lọc trước sinh và sơ sinh đã có những chuyển\r\nbiến rõ rệt. Tỷ lệ sàng lọc\r\ntrước sinh năm 2015 là 70%, năm 2020 đạt 85%; tỷ lệ sàng lọc sơ sinh\r\n02 bệnh (suy giáp trạng bẩm sinh, thiếu men G6PD) năm 2015 là 80%, năm 2020 đạt\r\n85%.
\r\n\r\nTỷ lệ sàng lọc trước sinh và sơ sinh dịch\r\nvụ đã tăng nhiều so với những năm trước, nhiều bà mẹ còn thực hiện sàng lọc dịch\r\nvụ trên 20 bệnh cho trẻ em. Theo thống\r\nkê của Bệnh viện Phụ sản Hà Nội,\r\ntrong 05 năm 2016-2020, Bệnh viện đã thực hiện sàng lọc trên 20 bệnh cho 98.220\r\nca. Đối với sàng lọc trước sinh, trong 05 năm đã có 24.456 trường hợp thực hiện\r\nxét nghiệm double-test, 20.093 trường hợp thực hiện xét nghiệm tripple-test,\r\n3.402 trường hợp chọc ối làm nhiễm sắc thể đồ.
\r\n\r\nNgoài ra Thành phố đã bố trí kinh phí\r\ntriển khai thêm một số nội dung sàng lọc khác:
\r\n\r\n+ Sàng lọc khiếm thính cho trẻ từ 0 đến\r\n60 tháng tuổi tại cộng đồng từ 2016-2020:
\r\n\r\nTrong 05 năm triển khai, Chi cục Dân số - Kế hoạch\r\nhóa gia đình đã phối hợp với các đơn vị y tế đã sàng lọc khiếm thính tại cộng đồng\r\ncho 55.881 trẻ từ 0 đến 5 tuổi, trong đó có 5.558 trẻ nghi ngờ nghe kém, số trẻ\r\nnày được khám chuyên sâu tại Trung tâm Thính học, Bệnh viện Nhi Trung ương bằng\r\ntest thính giác OAE lần II, test thính giác chuyên sâu ABR, ASSR, nội soi, khám\r\ntai mũi họng; chẩn đoán xác định 1.685 trẻ nghe kém. Gia đình những cháu\r\nnày đã được tư vấn đưa các cháu đến các cơ sở chuyên khoa để điều trị (luyện\r\nnghe, nói). Tại Trung tâm sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh, Bệnh viện\r\nPhụ sản Hà Nội, sàng lọc khiếm thính cho 145.239 trẻ, phát hiện 278 trẻ nghi ngờ\r\nnghe kém chuyển khám chuyên khoa
\r\n\r\nNgoài ra, tại các quận, huyện, thị xã,\r\ntính từ năm 2016 đến nay, Trung tâm Y tế quận, huyện, thị xã đã phối hợp với\r\ncác đơn vị y tế trên địa bàn thực hiện sàng lọc khiếm thính cho 669.468 trẻ,\r\nnghi ngờ nghe kém 6.291 ca, chẩn đoán xác định 353 ca nghe kém chuyển khám\r\nchuyên khoa để theo dõi, điều trị. Bên cạnh đó, nhiều đơn vị đã sử dụng nguồn\r\nkinh phí địa phương để đầu tư cho sàng lọc khiếm thính (Hoàn Kiếm, Sóc Sơn,\r\nNam Từ Liêm, Thanh Xuân).
\r\n\r\n+ Sàng lọc Thalassemia:
\r\n\r\nTại cộng đồng phối hợp với Viện Huyết\r\nhọc và Truyền máu Trung ương thực hiện khám sàng lọc Thalassmeia tại 5 huyện Ba\r\nVì, Thạch Thất, Quốc Oai, Mỹ Đức, Chương Mỹ cho 27.501 ca trong đó nghi ngờ\r\n2.900 ca; chẩn đoán xác định 485 ca mang gen Thalassemia.
\r\n\r\n+ Sàng lọc tim bẩm sinh: Phối hợp với\r\nbệnh viện Nhi Trung ương thực hiện duy trì thực hiện sàng lọc tim bẩm sinh cho\r\ntrẻ sơ sinh trên địa bàn thành phố Hà Nội tại Bệnh viện đa khoa các quận, huyện,\r\nthị xã và thực hiện tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội với các trẻ sơ sinh và các trẻ\r\ncó nguy cơ cao. Kết quả thực hiện đến năm 2020 đã thực hiện sàng lọc tại cộng đồng\r\nvà tại Trung tâm sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh cho 138.059 trẻ, trong đó\r\nnghi ngờ dị tật 941 trẻ, chẩn đoán xác định 245 trẻ bất thường tim bẩm sinh. Các trẻ nguy cơ cao\r\nđều được tư vấn, theo dõi, điều trị sau phát hiện.
\r\n\r\n(3) Việc đầu tư trang thiết bị cho Đề\r\nán giai đoạn 2016-2020 đã đem lại nhiều\r\nkết quả đáng quan tâm.\r\nTheo Kế hoạch đề xuất trong Đề án (Phê duyệt theo Quyết định số 2620/QĐ-UBND\r\nngày 26/5/2016), số lượng trang thiết bị đề xuất là 09 máy siêu âm màu Doppler ≥\r\n2 đầu dò, 06 máy đo khiếm\r\nthính OAE; 30 máy đo độ bão hòa oxy qua da thực hiện sàng lọc tim bẩm sinh.\r\nTrong giai đoạn 2016-2020, thực hiện mua và bàn giao 05 máy siêu âm màu Doppler\r\n≥ 2 đầu dò, 06 máy đo khiếm thính OAE cho Trung tâm Y tế các quận, huyện, thị\r\nxã; 30 máy đo độ bão hòa\r\noxy qua da thực hiện sàng lọc tim bẩm sinh cho các Bệnh viện đa khoa thuộc Sở Y\r\ntế, Trung tâm Y tế các quận,\r\nhuyện, thị xã. Qua các đợt kiểm tra,\r\ngiám sát của Ban quản lý Đề án, các trang thiết bị được Trung tâm Y tế, Bệnh viện\r\nđa khoa quản lý, sử dụng, bảo quản theo đúng các Thông tư, văn bản hướng dẫn của\r\nBộ Tài chính.
\r\n\r\nCác trang thiết bị được cấp đã góp phần\r\ngiúp các đơn vị chủ động trong việc hoàn thành các chỉ tiêu được\r\ngiao hàng năm, phát\r\nhiện sớm các trường hợp nguy cơ cao, chuyển tuyến và can thiệp kịp thời. Tính từ\r\nnăm 2016 đến nay, Trung tâm Y tế các quận, huyện, thị xã đã thực hiện sàng lọc\r\ntrước sinh cho 69.791 bà mẹ mang thai từ trang thiết bị được cấp theo Đề án,\r\nnghi ngờ 227 ca mang dị tật, đình chỉ thai nghén 23 ca. Đối với các đơn vị được cấp\r\nmáy đo khiếm thính OAE, thực hiện sàng lọc khiếm thính cho 386.563 trẻ từ trang\r\nthiết bị được cấp, nghi\r\nngờ nghe kém 6.443 ca và chẩn đoán xác định 334 ca nghe kém. Đối với các đơn vị\r\nđược cấp máy đo độ bão hòa oxy qua da, thực hiện sàng lọc tim bẩm sinh cho\r\n15.226 trẻ, phát hiện 08 trẻ có nguy cơ bị bệnh tim bẩm sinh, chẩn đoán xác định\r\n06 trẻ chuyển khám chuyên khoa.
\r\n\r\nTuy nhiên, số lượng trang thiết bị được\r\ncấp chưa đáp ứng đủ theo đề xuất ban đầu của Đề án do đó một số đơn vị chưa được\r\ncấp trang thiết bị còn gặp khó khăn trong việc hoàn thành chỉ tiêu được\r\ngiao.
\r\n\r\n(4) Đề án đã nhận được sự tham gia và\r\nđầu tư của các cấp, các ngành trong quá trình triển khai thực hiện. Ngoài nguồn\r\nkinh phí Thành phố và Trung ương cấp, nhiều quận, huyện, thị xã đã chủ động đầu\r\ntư thêm kinh phí cho công tác Dân số-KHHGĐ tại địa phương (Long Biên, Hoàn Kiếm,\r\nThanh Xuân, Quốc Oai...); một số xã, phường, thị trấn chủ động trích nguồn ngân\r\nsách địa phương hỗ trợ thêm kinh phí cho hoạt động sàng lọc trước sinh và sơ\r\nsinh.
\r\n\r\n(5) Công tác xã hội hóa tại Trung tâm\r\nsàng lọc trước sinh và sơ sinh tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội từng bước được nâng\r\ncao (sàng lọc sơ sinh 5 bệnh: 134.590 ca). Trong vòng 5\r\nnăm, Trung tâm đã đầu tư mở rộng trang thiết bị, cơ sở vật chất để nhằm từng bước\r\nnâng cao chất lượng sàng lọc tại Trung tâm. Tính từ năm 2016 đến nay, Trung tâm\r\nđã thực hiện xét nghiệm tripple-test cho 20.0393 thai phụ, nghi ngờ 1.438 ca\r\nnguy cơ cao chuyển khám chuyên khoa; siêu âm màu 4D, hội chẩn hình thái cho\r\n24.456 ca; tổng số chọc ối làm nhiễm sắc thể 3.402 ca, trong đó có 28 ca nguy\r\ncơ cao, đình chỉ thai nghén\r\n1.277 ca.
\r\n\r\nVề sàng lọc sơ sinh, ngoài chương trình sàng lọc\r\nmiễn phí cho các mẫu máu trẻ sơ sinh trên\r\nđịa bàn Thành phố, Trung tâm đã thực hiện mở rộng các mặt bệnh sàng lọc. Tính từ năm 2016\r\nđến nay, Trung tâm đã thực hiện sàng lọc 5 bệnh cho 134.590 trẻ sơ sinh,\r\nnghi ngờ 1.607 ca nguy cơ cao chuyển khám chuyên khoa; sàng lọc trên 20 bệnh rối\r\nloạn chuyển hóa acid amin cho 98.220 ca; sàng lọc thính lực cho 145.239 trẻ sơ\r\nsinh, phát hiện 278 ca nghi ngờ nghe kém chuyển khám chuyên\r\nkhoa; sàng lọc tim bẩm sinh cho 104.296 ca, phát hiện 540 ca nghi ngờ chuyển\r\nkhám chuyên khoa.
\r\n\r\n3.3. Những hạn chế và khó khăn trong\r\ntriển khai thực hiện
\r\n\r\n* Hiện tại, đối với chương trình sàng\r\nlọc triển khai tại Thành phố, số loại\r\nbệnh, tật đưa vào sàng lọc, chẩn\r\nđoán trước sinh và sơ sinh miễn phí còn hạn chế so với nhu cầu thực tế. Trong\r\ngiai đoạn 2016-2020, sàng lọc trước sinh chỉ dừng lại ở sàng lọc 03\r\nbệnh, tật bẩm sinh (hội chứng Edward, hội chứng Down, hội chứng Patau) và sàng\r\nlọc sơ sinh chỉ miễn phí 02\r\nbệnh sàng lọc từ giọt máu gót chân của trẻ sơ sinh (bệnh thiếu men G6PD, bệnh\r\nsuy giáp trạng bẩm sinh).
\r\n\r\nTuy nhiên, theo hướng dẫn tại Quyết định\r\nsố 3845/QĐ-BYT ngày 11/8/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành danh mục một số bệnh,\r\ntật bẩm sinh được tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh thuộc gói\r\ndịch vụ cơ bản, số lượng bệnh, tật bẩm sinh được tầm soát, chẩn đoán, điều trị\r\ntrước sinh là 4 bệnh, tật bẩm sinh (hội chứng Edward, hội chứng Down, hội chứng\r\nPatau, bệnh tan máu bẩm sinh Thalassemia) và số lượng bệnh, tật bẩm sinh được tầm\r\nsoát, chẩn đoán, điều trị sơ sinh có 03 bệnh sàng lọc từ giọt máu gót chân của\r\ntrẻ sơ sinh (bệnh thiếu men G6PD, bệnh suy giáp trạng bẩm sinh, tăng sản thượng\r\nthận bẩm sinh).
\r\n\r\nTại Kế hoạch số 74-KH/TU ngày\r\n27/01/2018 của Thành ủy Hà Nội về việc Thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày\r\n25/10/2017 Hội nghị Ban chấp hành Khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới\r\nnêu rõ mục tiêu đến năm 2030: “90% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại\r\nbệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất; 95% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 bệnh bẩm\r\nsinh phổ biến nhất”.
\r\n\r\nTrước những thách thức trên, Thành phố\r\ncần tiếp tục triển khai các giải pháp đồng bộ về sàng lọc trước sinh và sơ sinh trong\r\nthời gian tới để đảm bảo đạt được các mục tiêu đặt ra đồng thời từng bước tiếp\r\ntục giảm tỷ lệ dị, tật bẩm\r\nsinh của trẻ sơ sinh trên địa bàn nhằm nâng cao chất lượng dân số góp phần thực hiện\r\nthành công mục tiêu chung của cả nước.
\r\n\r\nTrên cơ sở kết quả đạt được, kinh nghiệm\r\ntổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2016-2020, trong giai đoạn tiếp theo, Đề án cần tiếp\r\ntục mở rộng nội\r\ndung sàng lọc miễn phí (mặt bệnh), mở rộng mạng lưới sàng lọc tới cơ sở, tăng\r\ncường đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ trực tiếp tham gia\r\nĐề án.
\r\n\r\n* Công tác quản lý, giám sát đối với hệ\r\nthống cung cấp dịch vụ và kết nối với quản lý đối tượng còn nhiều bất cập; công\r\ntác quản lý, theo dõi, điều trị các đối tượng nghi ngờ, chẩn đoán xác định còn\r\ngặp khó khăn và chưa có quy\r\ntrình chuẩn về công tác này.
\r\n\r\n* Việc thực hiện sàng lọc trước sinh\r\nvà sơ sinh tại Trung tâm sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh tại Bệnh viện\r\nPhụ sản Hà Nội đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, với tình hình mới\r\nkhi số lượng mặt bệnh tăng lên, để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao về sàng lọc\r\ntrước sinh và sơ sinh cũng như hoạt động xã hội hóa trong công tác này, việc tiếp\r\ntục duy trì, mở rộng và nâng\r\ncao hiệu quả hoạt động của Trung tâm là hết sức cần thiết nhằm đảm bảo các mục\r\ntiêu đề ra.
\r\n\r\n* Đối với vai trò trong sàng lọc trước\r\nsinh và sơ sinh, hiện mới huy động chủ yếu được các cơ sở y tế công lập tham gia,\r\nchưa thấy rõ được vai trò của y tế tư nhân trong khi đó đây là một bộ phận cung\r\nứng dịch vụ sàng lọc trước sinh và sơ sinh tương đối lớn. Do đó, cần có những\r\ngiải pháp để huy động sự tham gia của hệ thống y tế tư nhân, các tổ chức xã hội\r\ntrong công tác sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh. Trong thời\r\ngian tới cần phải mở rộng nội\r\ndung, phạm vi của Đề án; triển khai nhiều giải pháp, biện pháp cụ thể để đảm bảo\r\nhiệu quả cũng như\r\ntính duy trì của Đề án\r\ntrong các giai đoạn tiếp theo.
\r\n\r\n* Đối với hoạt động tăng cường tư vấn và cung\r\ncấp dịch vụ Dân số - Kế\r\nhoạch\r\nhóa gia đình cho vị thành niên, thanh niên: Các hoạt động hiện nay mới chỉ tập\r\ntrung cung cấp và nâng cao kiến thức, kỹ năng chăm sóc sức khỏe cho vị thành\r\nniên, thanh niên và tiền hôn nhân, các dịch vụ khám sức khỏe tiền hôn nhân, dịch\r\nvụ cung ứng các biện pháp tránh thai, chăm sóc sức khỏe sinh sản cho thanh\r\nniên còn hạn chế, nguyên nhân do: Hầu như các địa phương chưa có kinh phí đầu\r\ntư cho hoạt động tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân, nơi cung cấp dịch vụ\r\nchưa thuận tiện và phù hợp với thanh niên, nhiều địa phương thanh niên đi làm\r\năn xa hoặc trình độ hạn chế\r\ncòn e ngại nên không tích cực tham gia, vì vậy triển khai các hoạt động tăng cường\r\ntư vấn và cung cấp dịch vụ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên\r\nthanh niên gặp rất nhiều khó khăn.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Mục tiêu tổng quát
\r\n\r\nPhổ cập tư vấn, khám sức khỏe trước\r\nkhi kết hôn; Tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh nhằm giảm thiểu\r\nsố trẻ em sinh ra bị\r\nbệnh, tật bẩm sinh góp phần nâng cao chất lượng dân số trên địa bàn thành phố\r\nHà Nội.
\r\n\r\n2. Chỉ tiêu cụ thể
\r\n\r\n- Tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám\r\nsức khỏe trước khi kết hôn đến năm 2025 đạt 85% và năm 2030 đạt 95%.
\r\n\r\n- Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tầm soát\r\ntừ 4 loại bệnh, tật bẩm sinh phổ biến trở lên đạt 85% vào năm 2025 và đến năm\r\n2030 đạt 90%.
\r\n\r\n- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát từ 5 loại bệnh\r\ntật bẩm sinh phổ biến trở lên đạt 90% vào năm 2025 và đến năm 2030 đạt 95%.
\r\n\r\n- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có điểm,\r\ncơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước\r\nsinh; sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 75% vào năm 2025; 95% năm\r\n2030.
\r\n\r\n- Tỷ lệ cơ sở tuyến huyện trở lên đủ năng lực\r\ncung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh;\r\nsàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 75% năm 2025; 95% năm 2030.
\r\n\r\n- Sàng lọc Thalassemia cho đối tượng học\r\nsinh Trung học cơ sở (THCS), Trung học phổ thông (THPT); ưu tiên cho các xã thuộc\r\nhuyện có đồng bào dân tộc thiểu số (trung bình khoảng ít nhất 5.000 ca/năm).
\r\n\r\n- Nâng cao chất lượng hoạt động, ứng dụng\r\ncác kỹ thuật mới trong sàng lọc trước sinh và sơ sinh tại Trung tâm sàng lọc, chẩn đoán\r\ntrước sinh và sơ sinh - Bệnh viện Phụ sản Hà Nội.
\r\n\r\n3. Mục tiêu cụ thể
\r\n\r\n3.1. Mục tiêu 1: Tăng cường công tác\r\ntuyên truyền, vận động đối tượng, nâng cao nhận thức về sàng lọc trước sinh và\r\nsàng lọc sơ sinh; tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn cho nhân dân trong\r\ntoàn Thành phố.
\r\n\r\nChỉ tiêu cụ thể tại mục tiêu 1 đến năm 2030:
\r\n\r\n+ 100% các bà mẹ có thai được tuyên\r\ntruyền, tư vấn về tầm soát trước sinh ít nhất 4 loại bệnh, tật bẩm sinh phổ biến,\r\ntầm soát sơ sinh ít nhất 5 loại bệnh, tật bẩm sinh phổ biến.
\r\n\r\n+ Ít nhất 95% nam, nữ thanh niên được tuyên truyền,\r\ntư vấn về khám sức khỏe trước khi kết hôn.
\r\n\r\n3.2. Mục tiêu 2: Nâng cao năng lực cho đội ngũ\r\ncán bộ quản lý; cán bộ chuyên môn, kỹ thuật; cán bộ truyền thông, vận động về\r\nthực hiện Đề án.
\r\n\r\nChỉ tiêu cụ thể\r\ntại mục tiêu 2 đến năm 2030:
\r\n\r\n+ 100% cán bộ dân số-y tế tham gia Đề\r\nán có kiến thức, kỹ năng quản lý các hoạt động Đề án; kỹ năng tuyên truyền, tư\r\nvấn về sàng lọc trước sinh và sơ sinh; tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn.
\r\n\r\n+ 100% cán bộ trực tiếp triển khai kỹ\r\nthuật siêu âm sàng lọc trước sinh; kỹ thuật sàng lọc tim bẩm sinh; sàng lọc khiếm\r\nthính được đào tạo, tập huấn đảm bảo triển khai thực hiện kỹ thuật.
\r\n\r\n+ 100% cán bộ y tế tuyến xã được đào tạo\r\ntập huấn kỹ thuật lấy máu gót chân cho trẻ sơ sinh.
\r\n\r\n3.3. Mục tiêu 3: Đảm bảo cung cấp\r\nđầy đủ hóa chất,\r\nsinh phẩm và vật tư tiêu hao phục vụ sàng lọc trước sinh và sơ sinh. Sàng lọc\r\nThalassemia cho học sinh Trung học cơ sở (THCS), Trung học phổ thông (THPT) ở các xã thuộc\r\nhuyện có đồng bào dân tộc thiểu số.
\r\n\r\nChỉ tiêu cụ thể\r\ntại mục tiêu 3 đến năm 2030:
\r\n\r\nĐảm bảo đủ hóa chất, sinh phẩm và vật\r\ntư tiêu hao cho\r\ncác đơn vị thực hiện sàng lọc trước sinh và sơ sinh nhằm thực hiện hoàn thành\r\n90% phụ nữ mang thai được tầm soát từ 4 loại bệnh, tật bẩm sinh phổ biến trở\r\nlên và 95% trẻ sơ sinh được\r\ntầm soát từ 5 loại bệnh, tật bẩm sinh phổ biến trở lên vào năm 2030.
\r\n\r\n3.4. Mục tiêu 4: Nâng cao chất lượng\r\nhoạt động, ứng dụng các kỹ thuật mới trong sàng lọc trước sinh và sơ sinh tại\r\nTrung tâm sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh - Bệnh viện Phụ sản Hà Nội.
\r\n\r\nIV. THỜI GIAN, PHẠM\r\nVI, ĐỐI TƯỢNG CỦA ĐỀ ÁN
\r\n\r\n1. Thời gian
\r\n\r\n- Đề án được thực hiện từ năm 2022 đến\r\nnăm 2030.
\r\n\r\n+ Giai đoạn 2022-2025: Tập trung triển\r\nkhai các hoạt động truyền thông, tư vấn, tuyên truyền vận động nâng cao nhận thức của\r\nngười dân trên toàn Thành phố; mở rộng mặt bệnh thực hiện sàng lọc trước sinh\r\nvà sơ sinh (sàng lọc trước sinh ít nhất 4 loại bệnh, tật bẩm sinh phổ biến nhất; sàng\r\nlọc sơ sinh ít nhất 5 loại bệnh, tật bẩm sinh phổ biến nhất; triển\r\nkhai các hoạt động tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; nâng cao các hoạt động\r\nchuyên môn kỹ thuật trong sàng lọc trước sinh và sơ sinh; từng bước thực hiện\r\nxã hội hóa tăng dần\r\nqua các năm.
\r\n\r\n+ Giai đoạn 2026-2030: Trên cơ sở các\r\nkết quả đã đạt được giai đoạn 2022-2025, rà soát, chỉnh sửa, tiếp\r\ntục triển khai các hoạt động Đề án, tăng cường thực hiện xã hội hóa các hoạt động\r\ntư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, sàng lọc trước sinh và sơ sinh.
\r\n\r\n2. Phạm vi thực hiện
\r\n\r\nTrên địa bàn Thành phố Hà Nội
\r\n\r\n3. Đối tượng
\r\n\r\n- Đối tượng tác động:
\r\n\r\n+ Chính quyền, đoàn thể; tổ chức,\r\ndoanh nghiệp liên quan trên địa bàn Thành phố.
\r\n\r\n+ Cán bộ y tế, dân số; cộng tác viên\r\ndân số, nhân viên y tế thôn bản.
\r\n\r\n+ Người có uy tín trong cộng đồng, người\r\ntham gia giải quyết tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống.
\r\n\r\n+ Người quản lý, người cung cấp các dịch\r\nvụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số\r\nbệnh tật trước sinh và sơ sinh bao gồm cả khu vực ngoài công lập; người quản lý giáo dục,\r\ngiáo viên.
\r\n\r\n- Đối tượng thụ hưởng: Vị thành\r\nniên, thanh niên; nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ; phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh.
\r\n\r\n\r\n\r\nA) Mục tiêu 1: Tăng cường\r\ncông tác tuyên truyền, vận động đối tượng, nâng cao nhận thức về sàng lọc trước\r\nsinh và sàng lọc sơ sinh; tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn cho nam, nữ\r\nchuẩn bị kết hôn trong toàn Thành phố.
\r\n\r\n1. Chỉ tiêu cụ thể tại mục tiêu 1 đến năm\r\n2030
\r\n\r\n- 100% các bà mẹ có thai được tuyên\r\ntruyền, tư vấn về tầm soát trước sinh từ 4 loại bệnh, tật bẩm sinh phổ biến trở\r\nlên, tầm soát sơ sinh từ 5 loại bệnh, tật bẩm sinh phổ biến trở lên.
\r\n\r\n- Ít nhất 95% nam, nữ thanh niên được tuyên truyền,\r\ntư vấn về khám sức khỏe trước khi kết hôn.
\r\n\r\n2. Các hoạt động
\r\n\r\n2.1. Tuyên truyền, vận động, nâng cao\r\nnhận thức về sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh
\r\n\r\n2.1.1. Xây dựng phóng sự, clip, tivi\r\nspot, chuyên đề tuyên truyền về sàng lọc trước sinh và sơ sinh.
\r\n\r\n- Nội dung: Xây dựng, tổng hợp các\r\nthông tin, kiến thức, hoạt động liên quan đến sàng lọc trước sinh và sàng lọc\r\nsơ sinh để tuyên truyền trên hệ thống các phương tiện thông tin đại chúng.
\r\n\r\n- Đầu ra: Xây dựng các phóng sự,\r\nclip, tivi spot, chuyên đề đảm bảo đúng kế hoạch và đạt hiệu quả truyền thông\r\ncao (lồng ghép chương trình Dân số - Kế hoạch hóa gia đình hàng năm phối hợp với\r\ncác cơ quan Báo, Đài phát thanh truyền hình xây dựng các phóng sự, clip, tivi\r\nspot, theo từng chuyên đề).
\r\n\r\n- Thời gian: Thực hiện từ năm\r\n2022 - 2030, bao gồm 2 giai đoạn: giai đoạn 1 từ năm 2021-2025, giai đoạn 2 từ\r\nnăm 2026-2030.
\r\n\r\n- Đơn vị thực hiện: Chi cục Dân\r\nsố - Kế hoạch hóa gia đình Hà Nội phối hợp với các đơn vị truyền thông, cơ quan\r\nbáo chí trên địa bàn để triển khai thực hiện.
\r\n\r\n2.1.2. Tổ chức Hội thảo chuyên đề cho\r\nlãnh đạo, chính quyền, đoàn thể, lãnh đạo cộng đồng cấp thành phố và cấp quận,\r\nhuyện, thị xã.
\r\n\r\n- Nội dung
\r\n\r\n+ Các kết quả đạt được, khó khăn vướng mắc,\r\nrút kinh nghiệm trong việc thực hiện Đề án.
\r\n\r\n+ Nhiệm vụ trọng tâm trong việc triển\r\nkhai Đề án giai đoạn 2022-2030.
\r\n\r\n+ Vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo\r\nchính quyền, các ban, ngành, đoàn thể liên quan đối với chương trình trong giai\r\nđoạn tiếp theo.
\r\n\r\n+ Các biện pháp phối hợp thực hiện có\r\nhiệu quả giữa các cấp, các ban, ngành, đoàn thể trong việc triển khai các hoạt\r\nđộng.
\r\n\r\n- Đầu ra: Tổ chức các cuộc Hội\r\nthảo chuyên đề\r\ncho lãnh đạo chính quyền, đoàn thể,\r\nlãnh đạo cộng đồng\r\ncấp thành phố và cấp quận, huyện, thị xã đạt hiệu quả cao (tổ chức lồng ghép với\r\ncác hoạt động Dân số - Kế hoạch hóa gia đình đang triển khai).
\r\n\r\n- Thành phần: Đại diện lãnh đạo\r\nChính quyền các cấp, các ban ngành đoàn thể liên quan, Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa\r\ngia đình, đại diện Trung tâm Y tế các quận, huyện, thị xã, các Bệnh viện trên địa\r\nbàn Thành phố và các cơ sở y tế xã, phường, thị trấn.
\r\n\r\n- Thời gian: Thực hiện từ năm\r\n2022-2030, mỗi năm tổ chức 03 cuộc.
\r\n\r\n- Đơn vị triển khai thực hiện:\r\nChi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình Hà Nội
\r\n\r\n2.1.3. Tổ chức Hội thảo chuyên đề cho\r\ncán bộ chuyên môn cấp thành phố và cấp quận, huyện, thị xã
\r\n\r\n- Nội dung
\r\n\r\n+ Thảo luận chương trình sàng lọc trước\r\nsinh và sàng lọc sơ sinh, các hoạt động chuyên môn kỹ thuật, ý nghĩa, tầm quan\r\ntrọng và lợi ích của chương trình; định hướng sự tham gia của các đơn vị.
\r\n\r\n+ Chia sẻ kinh nghiệm, khó khăn, thuận\r\nlợi trong quá trình thực hiện và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu\r\nquả các hoạt động sàng lọc trước sinh và sơ sinh.
\r\n\r\n- Đầu ra: Tổ chức các cuộc Hội\r\nthảo đạt hiệu quả cao (tổ chức lồng ghép với các hoạt động Dân số - Kế hoạch\r\nhóa gia đình đang triển khai).
\r\n\r\n- Thành phần: Cán bộ chuyên môn\r\ntham gia thực hiện sàng lọc trước sinh và sơ sinh.
\r\n\r\n- Thời gian: Thực hiện từ năm\r\n2022-2030, mỗi năm tổ chức 03 cuộc
\r\n\r\n- Đơn vị thực hiện: Chi cục Dân\r\nsố - Kế hoạch hóa gia đình Hà Nội.
\r\n\r\n2.1.4. Tư vấn trực tiếp cho đối tượng\r\nnguy cơ cao sau sàng lọc
\r\n\r\n- Nội dung: Tư vấn về kết quả\r\nxét nghiệm, các nguy cơ có thể xảy ra, hướng dẫn đối tượng thực hiện chẩn đoán\r\nxác định.
\r\n\r\n- Đầu ra: Thực hiện các cuộc tư\r\nvấn trực tiếp đạt hiệu quả cao (tổ chức lồng ghép với các hoạt động Dân số - Kế\r\nhoạch hóa gia đình\r\nđang triển khai).
\r\n\r\n- Thành phần: Các đối tượng có\r\nnguy cơ cao sau sàng lọc trước sinh và sơ sinh.
\r\n\r\n- Thời gian: Thực hiện từ năm\r\n2022-2030.
\r\n\r\n- Đơn vị thực hiện: Trung tâm\r\ntư vấn dịch vụ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.
\r\n\r\n2.1.5. Sản xuất, nhân bản tài liệu\r\ntruyền thông về sàng lọc trước sinh và sơ sinh
\r\n\r\n- Nội dung: Cung cấp các tài liệu\r\nnhân bản phục vụ đề án bao gồm:
\r\n\r\n+ Tài liệu hướng dẫn tư vấn, tuyên\r\ntruyền dùng cho cán bộ tuyên truyền cấp cơ sở
\r\n\r\n+ Tờ rơi tuyên truyền về lợi ích sàng\r\nlọc trước sinh và sơ sinh và những điều cần biết về các bệnh được sàng lọc.
\r\n\r\n+ Tranh khổ lớn, áp phích tuyên truyền\r\nvề sàng lọc trước sinh và sơ sinh.
\r\n\r\n+ Băng/đĩa hình tuyên truyền về sàng lọc\r\ntrước sinh và sơ sinh.
\r\n\r\n- Đầu ra: Các tài liệu truyền\r\nthông như: Băng đĩa, tờ rơi, sách lật, tranh áp phích ...được biên soạn, nhân bản để cung cấp\r\ncho đối tượng sử dụng (tổ chức lồng ghép với các hoạt động Dân số - Kế hoạch hóa gia\r\nđình đang triển khai).
\r\n\r\n- Thời gian: Thực hiện từ năm\r\n2022 - 2030.
\r\n\r\n- Đơn vị thực hiện: Chi cục Dân\r\nsố - Kế hoạch hóa gia đình Hà Nội thực hiện.
\r\n\r\n2.2. Tuyên truyền, vận động, nâng cao\r\nnhận thức về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn
\r\n\r\n2.2.1. Tuyên truyền, vận động chính\r\nquyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, tầng lớp nhân dân về việc thực hiện quy định pháp\r\nluật về hôn nhân và gia đình để tăng cường chỉ đạo, huy động nguồn lực tham\r\ngia cung ứng dịch vụ tư vấn khám sức khỏe trước khi kết hôn, tầm soát, chẩn\r\nđoán điều trị trước sinh và sơ sinh.
\r\n\r\n- Nội dung: Tổ chức các cuộc\r\ntuyên truyền, vận động về Luật hôn nhân và gia đình, tầm soát, chẩn đoán, điều\r\ntrị trước sinh và sơ sinh cho chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, tầng\r\nlớp nhân dân tổ chức đoàn thể.
\r\n\r\n- Đầu ra: Tổ chức các cuộc\r\ntuyên truyền, vận động đạt hiệu quả cao. Triển khai trên 30 quận/huyện/thị xã của\r\nThành phố, mỗi năm triển khai 3 cuộc/01 quận, huyện (dự kiến 100 người/01 cuộc).
\r\n\r\n- Thành phần: Lãnh đạo chính\r\nquyền, tổ chức xã hội.
\r\n\r\n- Thời gian: Thực hiện từ năm\r\n2022-2030, mỗi năm tổ chức 90 cuộc.
\r\n\r\n- Đơn vị thực hiện: Chi cục Dân\r\nsố - Kế hoạch hóa gia đình Hà Nội.
\r\n\r\n2.2.2. Tuyên truyền kiến thức chăm sóc\r\nsức khỏe sinh sản cho vị thành niên tại cộng đồng
\r\n\r\n- Nội dung: Tổ chức các buổi\r\ntuyên truyền về nội dung chăm sóc sức khỏe sinh sản cho vị thành niên tại\r\ncộng đồng.
\r\n\r\n- Đầu ra: Tổ chức các buổi sinh\r\nhoạt đạt hiệu quả cao. Triển khai trên 30 quận/huyện/thị xã của Thành phố,\r\nmỗi năm triển\r\nkhai 02 cuộc/01 quận, huyện (dự kiến 60 người/01 cuộc).
\r\n\r\n- Thành phần: Đối tượng là vị\r\nthành niên trên địa bàn.
\r\n\r\n- Thời gian: Thực hiện từ năm\r\n2022-2030, mỗi năm tổ chức 60 cuộc
\r\n\r\n- Đơn vị thực hiện: Chi cục Dân\r\nsố - Kế hoạch hóa gia đình Hà Nội.
\r\n\r\n2.2.3. Nói chuyện chuyên đề về Luật\r\nhôn nhân và gia đình, tầm soát, chẩn đoán sàng lọc trước sinh và sơ sinh cho\r\nnam, nữ thanh niên trước khi kết hôn
\r\n\r\n- Nội dung: Tuyên truyền kiến\r\nthức luật hôn nhân và gia đình, tầm soát, chẩn đoán sàng lọc trước sinh và sơ\r\nsinh cho nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn.
\r\n\r\n- Đầu ra: Tổ chức các cuộc\r\ntuyên truyền đạt hiệu quả cao (tổ chức lồng ghép với các hoạt động Dân số - Kế\r\nhoạch hóa gia đình đang triển khai).
\r\n\r\n- Thành phần: Đối tượng thanh\r\nniên chuẩn bị kết hôn.
\r\n\r\n- Thời gian: Thực hiện từ năm\r\n2022-2030, mỗi năm tổ chức 90 cuộc
\r\n\r\n- Đơn vị thực hiện: Chi cục Dân\r\nsố - Kế hoạch hóa gia đình Hà Nội phối hợp với các đơn vị thực hiện.
\r\n\r\n2.2.4. Cung cấp dịch vụ khám sức khỏe\r\ntrước khi kết hôn; chi phí cho dịch vụ khám sức khỏe trước khi kết hôn (tổng số\r\nkết hôn/năm khoảng 105,920 người)
\r\n\r\n- Nội dung: Khám sức khỏe cho\r\nthanh niên chuẩn bị kết hôn.
\r\n\r\n- Đầu ra: Tổ chức khám sức khỏe\r\ntrước khi kết hôn dâm bảo tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe\r\ntrước khi kết hôn đến năm 2025 đạt 85% và năm 2030 đạt 95%.
\r\n\r\n- Thành phần: Đối tượng là\r\nthanh niên ở độ tuổi chuẩn\r\nbị kết hôn trên địa bàn.
\r\n\r\n- Thời gian: Thực hiện từ năm\r\n2022-2030.
\r\n\r\n- Đơn vị thực hiện: Trung tâm Y\r\ntế các quận, huyện, thị xã phối hợp với các đơn vị thực hiện.
\r\n\r\nB) Mục tiêu 2: Nâng cao\r\nnăng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý; cán bộ chuyên môn, kỹ thuật; cán bộ truyền\r\nthông, vận động về thực hiện Đề án.
\r\n\r\n1. Chỉ tiêu cụ thể tại mục tiêu 2 đến\r\nnăm 2030
\r\n\r\n- 100% cán bộ dân số - y tế tham gia Đề\r\nán có kiến thức, kỹ năng quản lý\r\ncác hoạt động Đề án; kỹ năng tuyên truyền, tư vấn về sàng lọc trước sinh và sơ\r\nsinh; tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn.
\r\n\r\n- 100% cán bộ trực tiếp triển khai kỹ thuật siêu\r\nâm sàng lọc trước sinh; kỹ thuật sàng lọc tim bẩm sinh; sàng lọc khiếm thính được\r\nđào tạo, tập huấn đảm bảo triển khai thực hiện kỹ thuật.
\r\n\r\n- 100% cán bộ y tế tuyến xã được đào tạo\r\ntập huấn kỹ thuật lấy máu gót chân cho trẻ sơ sinh.
\r\n\r\n2. Các hoạt động
\r\n\r\n2.1. Nâng cao năng lực cho đội ngũ thực\r\nhiện Đề án các cấp
\r\n\r\n2.1.1. Tập huấn báo cáo viên, tuyên\r\ntruyền viên, tư vấn sàng lọc trước sinh và sơ sinh, sàng lọc khiếm thính, sàng\r\nlọc Thalassemia, sàng lọc tim bẩm sinh các cấp
\r\n\r\n- Nội dung: Kỹ năng tuyên truyền,\r\ntư vấn, quản lý đối tượng sàng lọc trước sinh và sơ sinh, sàng lọc khiếm thính,\r\nsàng lọc Thalassemia, sàng lọc tim bẩm sinh.
\r\n\r\n- Đầu ra: Tổ chức các lớp tập\r\nhuấn cho cán bộ thực hiện Đề án các cấp về kỹ năng tuyên truyền tư vấn sàng lọc\r\ntrước sinh và sơ sinh, sàng lọc khiếm thính, sàng lọc Thalassemia, sàng lọc tim\r\nbẩm sinh đạt kết quả cao (tổ chức lồng ghép với các hoạt động Dân số - Kế hoạch\r\nhóa gia đình đang triển khai).
\r\n\r\n- Thành phần: Cán bộ các cấp\r\ntham gia thực hiện Đề án.
\r\n\r\n- Thời gian: Thực hiện từ năm\r\n2022-2030
\r\n\r\n- Đơn vị thực hiện: Chi cục Dân\r\nsố - Kế hoạch hóa gia đình Hà Nội.
\r\n\r\n2.1.2. Tổ chức các lớp tập huấn nâng\r\ncao năng lực cho cán bộ quản lý, thực hiện chương trình sàng lọc trước sinh và\r\nsơ sinh của Thành phố, quận, huyện, thị xã.
\r\n\r\n- Nội dung: Các kiến thức, kỹ\r\nnăng quản lý các hoạt động Đề án.
\r\n\r\n- Đầu ra: Tổ chức các lớp tập\r\nhuấn nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, thực hiện chương trình sàng lọc trước\r\nsinh và sơ sinh của Thành phố; 30 quận, huyện, thị xã, cán bộ chuyên trách Dân số - Kế hoạch hóa\r\ngia đình thuộc 579 xã, phường, thị trấn đạt hiệu quả cao. Tổ chức 10 lớp/năm, dự\r\nkiến 60 học viên/lớp.
\r\n\r\n- Thành phần: Cán bộ quản lý,\r\nthực hiện Đề án các cấp
\r\n\r\n- Thời gian: Thực hiện năm\r\n2022-2030.
\r\n\r\n- Đơn vị thực hiện: Chi cục Dân\r\nsố - Kế hoạch hóa gia đình Hà Nội
\r\n\r\n2.1.3. Tập huấn kỹ thuật lấy máu gót\r\nchân thực hiện sàng lọc sơ sinh cho cán bộ y tế tuyến xã, phường, thị trấn.
\r\n\r\n- Nội dung: Quy trình kỹ thuật\r\nlấy máu gót\r\nchân, các nguyên tắc lấy mẫu máu, bảo quản và gửi mẫu máu sàng lọc sơ sinh.
\r\n\r\n- Đầu ra: Tổ chức các lớp tập\r\nhuấn kỹ thuật lấy mẫu máu gót chân sàng lọc sơ sinh đạt hiệu quả cao. Mỗi năm triển\r\nkhai khoảng 15 lớp tập huấn cho đối tượng là cán bộ y tế tuyến xã về kỹ thuật lấy\r\nmẫu máu gót chân.
\r\n\r\n- Thành phần: Cán bộ y tế các\r\nxã, phường, thị trấn công tác tại các cơ sở y tế có đủ điều kiện lấy mẫu máu\r\nsàng lọc sơ sinh.
\r\n\r\n- Thời gian: Thời gian thực hiện\r\ntừ năm 2022-2030.
\r\n\r\n- Đơn vị thực hiện: Chi cục Dân\r\nsố - Kế hoạch hóa gia đình Hà Nội phối hợp với các đơn vị y tế chuyên khoa tuyến\r\nTrung ương và Thành phố.
\r\n\r\n2.1.4. Đào tạo cán bộ thực hiện kỹ thuật\r\nsàng lọc trước sinh (siêu âm chẩn đoán trước sinh)
\r\n\r\n- Nội dung: Kiến thức cơ bản của\r\nchẩn đoán hình ảnh,\r\nnguyên tắc sử dụng máy siêu âm, quy trình kỹ thuật siêu âm chẩn đoán trước\r\nsinh.
\r\n\r\n- Đầu ra: Mỗi năm đào tạo thêm\r\nkhoảng 30 bác sỹ tại các quận, huyện, thị xã thực hiện siêu âm chẩn đoán trước\r\nsinh đúng quy trình kỹ thuật và chẩn đoán trước sinh đạt hiệu quả cao (trình độ\r\ncơ bản và trình độ nâng cao).
\r\n\r\n- Thành phần: Các bác sỹ hiện\r\nđang công tác tại các đơn vị Y tế có đủ điều kiện sàng lọc trước sinh, Trạm Y tế đã\r\nđược trang bị thiết bị và đào tạo cơ bản.
\r\n\r\n- Thời gian: Mỗi học viên đào tạo\r\nsiêu âm trong 03 tháng, thời gian thực hiện từ năm 2022 - 2030.
\r\n\r\n- Đơn vị thực hiện: Chi cục Dân\r\nsố - Kế hoạch hóa\r\ngia đình Hà Nội phối hợp với Bệnh viện Phụ sản trung ương đào tạo và các đơn vị chuyên\r\nkhoa tuyến Trung ương và Thành phố.
\r\n\r\n2.1.5. Đào tạo cán bộ thực hiện kỹ thuật\r\nkhám sàng lọc tim bẩm sinh cho cán bộ tuyến huyện, tuyến Thành phố
\r\n\r\n- Nội dung: Các kiến thức và kỹ thuật khám\r\nsàng lọc tim bẩm sinh.
\r\n\r\n- Đầu ra: Mỗi năm đào tạo 02 lớp.
\r\n\r\n- Thành phần: Cán bộ y tế các\r\nđơn vị thực hiện Đề án.
\r\n\r\n- Thời gian: Thực hiện năm\r\n2022-2030.
\r\n\r\n- Đơn vị thực hiện: Chi cục Dân\r\nsố - Kế hoạch hóa gia đình Hà Nội phối hợp Bệnh viện Phụ sản trung ương, Bệnh\r\nviện nhi Trung ương các đơn vị chuyên khoa tuyến Trung ương và Thành phố.
\r\n\r\n2.1.6. Đào tạo cán bộ thực hiện kỹ thuật\r\nkhám sàng lọc khiếm thính cho cán bộ thực hiện Đề án các cấp.
\r\n\r\n- Nội dung: Các kiến thức và kỹ\r\nthuật khám sàng lọc khiếm thính.
\r\n\r\n- Đầu ra: Trung bình mỗi năm\r\nđào tạo thêm 15 cán bộ thực hiện kỹ thuật khám sàng lọc khiếm thính cho trẻ sơ sinh và\r\ntrẻ nhỏ.
\r\n\r\n- Thành phần: Cán bộ y tế các\r\nđơn vị thực hiện Đề án.
\r\n\r\n- Thời gian: Thực hiện năm 2022-2030.
\r\n\r\n- Đơn vị thực hiện: Chi cục Dân\r\nsố - Kế hoạch hóa\r\ngia đình Hà Nội phối hợp Bệnh viện Nhi Trung ương các đơn vị chuyên khoa tuyến\r\nTrung ương và Thành phố.
\r\n\r\n2.2. Quản lý, giám sát
\r\n\r\n2.2.1. Bảo trì hệ thống phần mềm quản lý\r\nđối tượng sàng lọc trước sinh và sơ sinh.
\r\n\r\n- Nội dung: Bảo trì, nâng cấp\r\nhệ thống phần mềm quản lý đối tượng sàng lọc trước sinh và sơ sinh.
\r\n\r\n- Đầu ra: Chỉnh sửa, phần\r\nmềm quản lý phù hợp và hiệu quả nhằm đưa ra kết quả thống kê tốt nhất, thiết kế lại\r\ncác hồ sơ, sổ sách, biểu mẫu báo cáo phù hợp với các mục tiêu đề ra.
\r\n\r\n- Thời gian: Thực hiện hàng\r\nnăm, mỗi năm 01 đợt.
\r\n\r\n- Đơn vị thực hiện: Chi cục Dân\r\nsố - Kế hoạch hóa gia đình Hà Nội phối hợp với các đơn vị phần mềm thực hiện.
\r\n\r\n2.2.2. Thiết lập, vận hành, bảo trì tổng đài tra cứu\r\nvà trả kết quả sàng lọc qua tin nhắn SMS.
\r\n\r\n- Nội dung: Thiết lập, vận\r\nhành, bảo trì tổng đài tra cứu và trả kết quả sàng lọc qua tin nhắn SMS.
\r\n\r\n- Đầu ra: Đảm bảo hệ thống tra\r\ncứu và trả kết quả sàng lọc vận hành hiệu quả, thông tin chính xác, đầy đủ.
\r\n\r\n- Thời gian: Thực hiện hàng\r\nnăm, mỗi năm 01 đợt.
\r\n\r\n- Đơn vị thực hiện: Chi cục Dân\r\nsố - Kế hoạch hóa gia đình Hà Nội phối hợp với các đơn vị phần mềm thực hiện.
\r\n\r\n2.2.3. Học tập trao đổi kinh nghiệm\r\nnước ngoài
\r\n\r\n- Nội dung: Tổ chức học tập\r\ntrao đổi kinh nghiệm triển khai chương trình sàng lọc trước sinh và sơ sinh với\r\ncác nước trong khu vực và trên thế giới.
\r\n\r\n- Đầu ra: Đảm bảo tổ chức các đợt\r\nhọc tập trao đổi kinh nghiệm đạt hiệu quả cao và ứng dụng được các nội dung đã\r\nhọc tập vào chương trình tại Thành phố.
\r\n\r\n- Thời gian: Thực hiện 04 đợt trong vòng 10\r\nnăm thực hiện Đề án.
\r\n\r\n- Đơn vị thực hiện: Ban quản lý\r\nĐề án cấp Thành phố.
\r\n\r\n2.2.4. Tổ chức các cuộc Hội thảo triển\r\nkhai và tổng kết đánh giá Đề án hàng năm.
\r\n\r\n- Nội dung: Giao chỉ tiêu sàng lọc\r\ncho các quận, huyện, thị xã; Tình hình thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu, hoạt động\r\nsàng lọc trước sinh và sơ sinh toàn thành phố, giải pháp triển khai thực hiện\r\nphù hợp với từng địa phương.
\r\n\r\n- Đầu ra: Tổ chức các cuộc Hội\r\nthảo triển khai và tổng kết Đề án hàng năm đạt hiệu quả cao.
\r\n\r\n- Thành phần: Các đơn vị tham\r\ngia triển khai, thực hiện Đề án.
\r\n\r\n- Thời gian: Thực hiện hàng\r\nnăm, mỗi năm 2 cuộc.
\r\n\r\n- Đơn vị thực hiện: Chi cục Dân\r\nsố - Kế hoạch hóa\r\ngia đình Hà Nội.
\r\n\r\n2.2.5. Tổ chức giao ban Ban quản lý Đề\r\nán
\r\n\r\n- Nội dung: Tình hình thực hiện\r\nmục tiêu, chỉ tiêu, hoạt động\r\nsàng lọc trước sinh và sơ sinh hàng quý, giải pháp triển khai thực hiện các hoạt\r\nđộng của quý tiếp theo.
\r\n\r\n- Đầu ra: Tổ chức các cuộc giao\r\nban triển khai, đánh giá Đề án đạt hiệu quả cao (định kỳ 1 quý/lần).
\r\n\r\n- Thành phần: Ban quản lý Đề án\r\nthành phố và các quận, huyện, thị xã.
\r\n\r\n- Thời gian: Thực hiện từ năm\r\n2022-2030.
\r\n\r\n- Đơn vị thực hiện: Chi cục Dân\r\nsố - Kế hoạch hóa gia đình Hà Nội.
\r\n\r\n2.2.6. Giám sát, đánh giá tình hình thực\r\nhiện Đề án
\r\n\r\n- Nội dung giám sát, đánh giá
\r\n\r\n+ Hệ thống văn bản chỉ đạo, điều hành\r\nhoạt động Đề án.
\r\n\r\n+ Tình hình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, hoạt động\r\ncủa Đề án.
\r\n\r\n+ Hệ thống báo cáo, đánh giá Đề án.
\r\n\r\n- Đầu ra: Tổ chức các đợt kiểm\r\ntra, giám sát tại các đơn vị thực hiện Đề án đạt hiệu quả cao.
\r\n\r\n- Thành phần: Ban quản lý Đề án\r\nthành phố, Bệnh viện Phụ sản Hà Nội.
\r\n\r\n- Thời gian: Thực hiện từ năm\r\n2022-2030.
\r\n\r\n- Đơn vị thực hiện: Chi cục Dân\r\nsố - Kế hoạch hóa gia đình Hà Nội.
\r\n\r\nC) Mục tiêu 3: Đảm bảo cung\r\ncấp đầy đủ trang thiết bị, hóa chất, sinh phẩm và vật tư tiêu hao phục vụ sàng\r\nlọc trước sinh và sơ sinh. Sàng lọc Thalassemia cho học sinh Trung học cơ sở\r\n(THCS), Trung học phổ thông (THPT) ở các huyện còn khó khăn.
\r\n\r\n1. Chỉ tiêu cụ thể tại mục tiêu 3 đến\r\nnăm 2030
\r\n\r\nĐảm bảo đủ trang thiết bị, hóa chất,\r\nsinh phẩm và vật tư tiêu hao cho các đơn vị thực hiện sàng lọc trước sinh và sơ\r\nsinh nhằm thực hiện hoàn thành 90% phụ nữ mang thai được tầm soát từ 4 loại bệnh,\r\ntật bẩm sinh phổ biến trở lên và 95% trẻ sơ sinh được tầm soát\r\ntừ 5 loại bệnh, tật bẩm sinh phổ biến trở lên vào năm 2030.
\r\n\r\n2. Hoạt động
\r\n\r\n2.1. Đầu tư trang thiết bị, vật tư phục\r\nvụ sàng lọc
\r\n\r\n2.1.1. Đầu tư trang thiết bị phục vụ\r\nsàng lọc
\r\n\r\n* Thực hiện sàng lọc trước sinh
\r\n\r\nTrang bị máy siêu âm màu cho các đơn vị\r\nthực hiện Đề án đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu, nhiệm vụ Đề\r\nán.
\r\n\r\n* Thực hiện sàng lọc tim bẩm sinh
\r\n\r\nTrang bị thiết bị, vật tư tiêu hao cần\r\nthiết cho các đơn vị thực hiện sàng lọc tim bẩm sinh đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu, nhiệm\r\nvụ Đề án.
\r\n\r\n* Thực hiện sàng lọc khiếm thính cho\r\ntrẻ sơ sinh.
\r\n\r\nTrang bị máy đo khiếm thính cho các\r\nđơn vị thực hiện Đề án; Trung tâm Y tế các quận, huyện, thị xã; các Bệnh\r\nviện Đa khoa thuộc\r\nSở Y tế.
\r\n\r\n2.1.2. Thực hiện: Các Trung tâm Y tế\r\nquận, huyện, thị xã; Bệnh viện Đa khoa thuộc Sở Y tế trên cơ sở quy định về định\r\nmức trang thiết bị y tế của các đơn vị rà soát thực trạng trang thiết bị phục vụ\r\nsàng lọc trước sinh và sơ sinh hàng năm, báo cáo, đề xuất Sở Y tế mua sắm trang\r\nthiết bị trên cơ sở hiện có đảm bảo có đầy đủ trang thiết bị phục vụ hoạt động để hoàn thành\r\nchỉ tiêu được\r\ngiao.
\r\n\r\n2.2. Đầu tư hóa chất, sinh phẩm, vật\r\ntư tiêu hao
\r\n\r\n2.2.1. Mua hóa chất thực hiện kỹ thuật\r\nsàng lọc sơ sinh
\r\n\r\n- Nội dung: Đảm bảo hóa chất thực\r\nhiện các kỷ thuật chẩn đoán sàng lọc sơ sinh theo quy định của Bộ Y tế đảm bảo\r\nđúng quy trình kỹ thuật\r\nvà đạt chất lượng cao.
\r\n\r\n- Đầu ra: Căn cứ theo số trẻ\r\nsinh hàng năm tại Niên giám Thống kê các năm của Cục Thống kê thành phố Hà Nội,\r\ntính trung bình mỗi năm,\r\ncó khoảng 120.000 trẻ sinh ra trên\r\nđịa bàn Thành phố. Năm 2021, chỉ tiêu đạt 86% trẻ sinh ra được sàng lọc sơ sinh, dự kiến mỗi năm\r\ntăng thêm 1% số trẻ sinh ra được sàng lọc sơ sinh; đến năm 2030 ít nhất 95% trẻ\r\nsơ sinh được thực hiện sàng lọc đúng quy trình và đạt kết quả cao.
\r\n\r\n- Thời gian: Thực hiện từ năm\r\n2022-2030
\r\n\r\n- Đơn vị thực hiện: Chi cục Dân\r\nsố - Kế hoạch hóa gia đình Hà Nội phối hợp với các đơn vị y tế liên quan triển\r\nkhai thực hiện theo quy định.
\r\n\r\nĐảm bảo kinh phí của hoạt động sử dụng\r\nmua miễn phí cho khoảng 55% trẻ sơ sinh trên địa bàn năm 2022 và thực hiện xã hội\r\nhóa tăng dần qua các năm (dự kiến tỷ lệ xã hội hóa trong số các trẻ được sàng lọc\r\nqua các năm: 2022: 55%; 2023: 58%; 2024: 60%; 2025: 62%; 2026: 65%; 2027: 68%;\r\n2028: 70%; 2029: 75%; 2030: 80%), tập trung vào nhóm đối tượng người nghèo,\r\nvùng sâu, vùng xa, dân tộc thiểu số khó tiếp cận dịch vụ. Các đối tượng khác thực\r\nhiện chi trả tiền vật tư tiêu hao theo định mức quy định dịch vụ của Bộ Y tế và\r\nThành phố (hiện đang thực hiện xét nghiệm 05 bệnh).
\r\n\r\n- Đơn vị phối hợp: Bệnh viện Phụ\r\nsản Hà Nội.
\r\n\r\n2.2.2. Mua các vật tư tiêu hao thực hiện\r\nkỹ thuật sàng lọc sơ sinh
\r\n\r\n- Nội dung: Đảm bảo đủ các vật\r\ntư tiêu hao (kim bấm, giấy thấm, bông, gạc, hút ẩm, túi zipper, găng tay, tem\r\nthư, hóa chất,\r\nsinh phẩm) thực hiện sàng lọc sơ sinh đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật và đạt chất\r\nlượng cao.
\r\n\r\n- Đầu ra: Khoảng 95% trẻ sơ\r\nsinh được thực hiện sàng lọc đúng quy trình và đạt kết quả\r\ncao
\r\n\r\n- Thời gian: Thực hiện từ năm\r\n2022-2030
\r\n\r\n- Đơn vị thực hiện: Chi cục Dân\r\nsố - Kế hoạch hóa gia đình Hà Nội phối hợp với các đơn vị y tế liên quan triển\r\nkhai thực hiện theo quy định.
\r\n\r\nĐảm bảo kinh phí của hoạt động sử dụng\r\nmua miễn phí cho khoảng 55% trẻ sơ sinh trên địa bàn năm 2022 và thực hiện xã\r\nhội hóa tăng dần qua các năm (dự kiến tỷ lệ xã hội hóa trong số các trẻ được\r\nsàng lọc qua các năm: 2022: 55%; 2023: 58%; 2024: 60%; 2025: 62%; 2026: 65%;\r\n2027: 68%; 2028: 70%; 2029: 75%; 2030: 80%), tập trung vào nhóm đối tượng người\r\nnghèo, vùng sâu, vùng xa, dân tộc thiểu số khó tiếp cận dịch vụ; các đối tượng\r\nkhác thực hiện chi trả tiền vật tư tiêu hao theo định mức quy định dịch\r\nvụ của Bộ Y tế.
\r\n\r\n- Đơn vị phối hợp: Trung tâm Y\r\ntế, Bệnh viện thuộc Sở Y tế.
\r\n\r\n2.2.3. Mua tem thư
\r\n\r\n- Nội dung: Mua tem thư cấp\r\nphát cho các đơn vị thực hiện sàng lọc sơ sinh miễn phí để kịp thời vận\r\nchuyển mẫu lên Trung tâm sàng lọc đúng thời gian.
\r\n\r\n- Đầu ra: Có đủ tem thư cấp cho\r\ncác đơn vị thực hiện Đề án.
\r\n\r\n- Thời gian: Thực hiện từ năm\r\n2022-2030.
\r\n\r\n- Đơn vị thực hiện: Chi cục Dân\r\nsố - Kế hoạch hóa gia đình Hà Nội thực hiện.
\r\n\r\n2.2.4. Thực hiện kỹ thuật sàng lọc\r\nThalassemia
\r\n\r\n- Nội dung: Thực hiện khám sàng\r\nlọc Thalassemia cho học sinh Trung học Cơ sở, Trung học Phổ thông trên địa bàn\r\nThành phố, ưu tiên cho các xã khó khăn, đồng bào dân tộc của các huyện trên địa\r\nbàn thành phố Hà Nội.
\r\n\r\n- Đầu ra: Đảm bảo số người được thực hiện\r\nsàng lọc Thalassemia tại cộng đồng theo đúng kỹ thuật, người có kết quả nghi ngờ\r\nđược thực hiện chẩn đoán xác định, (tổ chức lồng ghép với các hoạt động Dân số\r\n- Kế hoạch hóa gia đình đang triển khai).
\r\n\r\n- Thời gian: Thực hiện từ năm\r\n2022-2030.
\r\n\r\n- Đơn vị thực hiện: Chi cục Dân\r\nsố - Kế hoạch hóa gia đình Hà Nội phối hợp với đơn vị y tế đủ điều kiện thực hiện\r\n(đảm bảo miễn phí cho học sinh Trung học Cơ sở, Trung học Phổ thông tại các xã\r\ndân tộc thiểu số và miền núi).
\r\n\r\nD) Mục tiêu 4: Nâng cao chất\r\nlượng hoạt động, ứng dụng các kỹ thuật mới trong sàng lọc trước sinh và sơ sinh\r\ntại Trung tâm sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh - Bệnh viện Phụ sản Hà Nội.
\r\n\r\nCác hoạt động
\r\n\r\n- Tập trung triển khai các kỹ thuật mới,\r\ntiên tiến trong công tác chẩn đoán; sàng lọc trước sinh và sơ sinh.
\r\n\r\n- Tăng cường chất lượng các dịch vụ y\r\ntế chẩn đoán sàng lọc trước sinh và sơ sinh, nâng cao năng lực cho cán bộ tại\r\nTrung tâm sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh của Bệnh viện Phụ sản Hà Nội.
\r\n\r\n- Nâng cao chất lượng khám, theo dõi,\r\nphát hiện và xử trí những dị tật bẩm sinh của thai nhi ở những phụ nữ\r\nmang thai có nguy cơ cao nhằm nâng cao chất lượng dân số và giảm thiểu tỷ lệ tử\r\nvong sơ sinh do thai nghén bất thường.
\r\n\r\n- Tổ chức hội chẩn với các chuyên gia\r\nvề lĩnh vực di truyền học, sơ sinh, phẫu thuật ngoại và mô bệnh học đối với các\r\ntrường hợp nguy cơ cao để đưa ra các phương pháp xử trí phù hợp.
\r\n\r\n- Thực hiện tư vấn cho các thai phụ có\r\nnguy cơ cao con bị dị tật bẩm sinh và các cặp vợ chồng đã được chẩn đoán thai nhi bị\r\ndị tật bẩm sinh về các vấn đề liên quan nhằm cung cấp kiến thức, phương pháp giảm thiểu\r\nmức thấp nhất dị tật của thai nhi và các biện pháp can thiệp cần thiết (nếu\r\ncó).
\r\n\r\n- Đảm bảo đủ điều kiện để\r\nthực hiện các nghiên cứu khoa học, ứng dụng các phương pháp khoa học tiên tiến\r\nnhằm chẩn đoán, phát hiện sớm dị tật bẩm sinh, xác định nguyên nhân, các yếu tố nguy\r\ncơ, phân loại dị tật bẩm sinh nhằm đưa ra các giải pháp can thiệp giúp giảm tỷ\r\nlệ dị tật bẩm sinh.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
\r\n\r\na) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đối\r\nvới công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản nói chung và các hoạt động của\r\nĐề án nói riêng. Nâng cao chất lượng dân số, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân là\r\nmột nội dung trọng tâm trong các chương trình, kế hoạch công tác thường xuyên của\r\nđịa phương.
\r\n\r\nb) Tiếp tục quán triệt sâu sắc hơn nữa\r\nvai trò của công tác nâng cao chất lượng dân số; đề cao trách nhiệm, vai trò của chính quyền\r\ntrong lãnh đạo, chỉ đạo, bảo đảm nguồn lực thực hiện Đề án.
\r\n\r\nc) Ban hành nghị quyết, kế hoạch, văn\r\nbản chỉ đạo thực hiện Đề án; phân công, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng địa\r\nphương, cơ quan, đơn vị; thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện;\r\nquan tâm đúng mức đến việc lãnh đạo, chỉ đạo triển khai, mở rộng mạng lưới cung\r\ncấp dịch vụ; có biện pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp với thực tiễn trong\r\ntừng giai đoạn.
\r\n\r\nd) Huy động người có uy tín trong cộng\r\nđồng tham gia Đề án; tổ chức, cá nhân tham gia xã hội hóa cung ứng dịch vụ tư vấn,\r\nkhám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật\r\ntrước sinh và sơ sinh.
\r\n\r\nđ) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý\r\ncủa Ban Chỉ đạo các cấp\r\nvề công tác dân số, nâng cao chất lượng dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản; từng\r\nbước áp dụng mô hình chi trả phí dịch vụ dân số, thực hiện xã hội hóa.
\r\n\r\n2. Tuyên truyền vận động và huy động\r\nxã hội
\r\n\r\na) Truyền thông, vận động chính quyền,\r\ncộng đồng và toàn xã hội ủng hộ, tham gia thực hiện Đề án. Cung cấp thông tin tới\r\ncấp ủy, chính quyền. Tuyên truyền, vận động các đoàn thể, tổ chức, người có uy\r\ntín trong cộng đồng tham gia và thực hiện Đề án.
\r\n\r\nb) Đa dạng hóa các hình thức tuyên\r\ntruyền trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức chuyển\r\nđổi hành vi về chăm sóc sức khỏe sinh sản. Chú trọng tuyên truyền nội dung Đề\r\nán phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng địa bàn. Thực hiện lồng ghép các nội\r\ndung Đề án với các hoạt động, chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ liên quan.
\r\n\r\nc) Tổ chức tư vấn tại cộng đồng, vận động\r\nthanh niên thực hiện tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; phụ nữ mang thai\r\nđược thực hiện sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh; trẻ sơ\r\nsinh được thực hiện sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh.
\r\n\r\n3. Phát triển mạng lưới dịch vụ
\r\n\r\na) Mở rộng khả năng tiếp cận của\r\nngười dân với các dịch vụ có chất lượng về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết\r\nhôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh.
\r\n\r\nb) Đầu tư, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị\r\ncho các điểm, cơ sở,\r\ntrung tâm cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc\r\ntrước sinh; sàng lọc sơ sinh, ưu tiên các địa bàn thuộc vùng đồng bào dân tộc\r\nthiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế khó khăn.
\r\n\r\nc) Đào tạo, tập huấn bồi dưỡng kiến thức,\r\nkỹ năng cho cán bộ y tế, dân số, cộng tác viên dân số.
\r\n\r\nd) Mở rộng các loại hình\r\ncung cấp dịch vụ của các cơ sở y tế trong và ngoài công lập phù hợp với từng\r\nnhóm đối tượng, từng địa bàn theo hướng bảo đảm mọi người dân tiếp cận, sử dụng\r\ncác dịch vụ cơ bản tại xã; được tư vấn trước, trong và sau khi sử dụng dịch vụ.\r\nGiám sát chất lượng dịch vụ của các cơ sở y tế, bao gồm cả khu vực tư nhân.
\r\n\r\nđ) Xây dựng hệ thống thông tin quản lý\r\ncơ sở cung cấp dịch\r\nvụ, cơ sở dữ liệu về các đối tượng của Đề án.
\r\n\r\ne) Định kỳ kiểm tra, giám sát hỗ trợ;\r\nsơ kết, tổng kết, đánh giá thực hiện Đề án; nghiên cứu, khảo sát, đề xuất cơ chế,\r\nchính sách phù hợp với thực tiễn.
\r\n\r\n4. Huy động nguồn lực, hợp tác quốc tế
\r\n\r\na) Huy động toàn bộ mạng lưới y tế,\r\ndân số các cấp tham gia thực hiện Đề án theo chức năng, nhiệm vụ được giao; ưu\r\ntiên bảo đảm hoạt động ở tuyến cơ sở.
\r\n\r\nb) Từng bước tăng mức đầu tư cho Đề\r\nán, đa dạng hóa các nguồn vốn trong đó vốn ngân sách nhà nước bảo đảm gói dịch\r\nvụ cơ bản, hỗ trợ các đối tượng và thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm; đẩy\r\nmạnh huy động các nguồn vốn hợp pháp khác phù hợp với từng giai đoạn.
\r\n\r\nc) Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức,\r\ncá nhân trong nước\r\ntham gia tuyên truyền, tư vấn, cung cấp dịch vụ với hình thức phù hợp.
\r\n\r\nd) Huy động nguồn tài trợ, viện trợ từ\r\ncác tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
\r\n\r\n\r\n\r\nKinh phí thực hiện Đề án do ngân sách\r\nnhà nước (nguồn chi thường xuyên) bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành và\r\nkhả năng cân đối ngân sách trong từng thời kỳ, được bố trí trong dự\r\ntoán chi của cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ của Luật ngân sách nhà nước, từ\r\ncác nguồn kinh phí hợp pháp khác và căn cứ theo hướng dẫn tại Quyết định số\r\n1999/QĐ-TTg của Bộ Y tế ngày 07/12/2020. Một phần kinh phí thực hiện lồng ghép\r\ntrong chương trình Dân số - Kế hoạch hóa gia đình hàng năm, cụ thể:
\r\n\r\na) Nguồn ngân sách Trung ương: Theo kế\r\nhoạch hỗ trợ hàng năm.
\r\n\r\nb) Nguồn ngân sách địa phương:
\r\n\r\n* Nguồn kinh phí Thành phố:
\r\n\r\nTổng kinh phí giai đoạn 2022-2030:\r\n290.972.000.000 đồng (Hai trăm chín mươi tỷ chín trăm bảy mươi hai triệu đồng), trong\r\nđó:
\r\n\r\n- Nguồn ngân sách nhà nước (kinh phí sự\r\nnghiệp y tế):\r\n92.363.000.000\r\nđồng.
\r\n\r\n- Nguồn kinh phí hỗ trợ từ Bệnh viện\r\nPhụ sản Hà Nội (Trung tâm sàng lọc, chẩn đoán Trước sinh và sơ sinh Thành phố):\r\n9.000.000.000 đồng.
\r\n\r\n- Nguồn kinh phí hợp pháp khác (nguồn\r\nngười dân tự chi trả, nguồn tài trợ, viện trợ): 189.609.000.000 đồng.
\r\n\r\nKinh phí cụ thể từng giai đoạn như sau:
\r\n\r\n+ Giai đoạn 2022-2025: 114.876.200.000\r\nđồng, cụ thể:
\r\n\r\n- Nguồn ngân sách Nhà nước (kinh phí sự\r\nnghiệp y tế): 44.204.000.000 đồng.
\r\n\r\n- Nguồn kinh\r\nphí hỗ trợ từ Bệnh viện Phụ sản Hà Nội: 4.000.000.000 đồng.
\r\n\r\n- Nguồn kinh\r\nphí hợp pháp khác: 66.672.200.000 đồng.
\r\n\r\n+ Giai đoạn 2026-2030: 176.095.800.000\r\nđồng, cụ thể:
\r\n\r\n- Nguồn ngân sách Nhà nước (kinh phí sự\r\nnghiệp y tế): 48.159.000.000 đồng.
\r\n\r\n- Nguồn kinh phí hỗ trợ từ Bệnh viện\r\nPhụ sản Hà Nội: 5.000.000.000 đồng.
\r\n\r\n- Nguồn kinh phí hợp pháp khác:\r\n122.936.800.000 đồng.
\r\n\r\n* Nguồn kinh phí quận, huyện, thị xã:\r\nBố trí ngân sách địa phương để thực hiện các nội dung: tuyên truyền, vận động người\r\ndân và cộng đồng về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; thực hiện chỉ tiêu cao hơn\r\nchỉ tiêu Thành\r\nphố giao; phụ nữ mang thai được thực hiện sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số\r\nbệnh tật trước sinh; trẻ sơ sinh được thực hiện sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh\r\nbẩm sinh; tổ chức cung cấp gói dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn\r\ncho thanh niên; tư vấn, thực hiện lấy mẫu máu gót chân của trẻ sơ sinh để sàng\r\nlọc sơ sinh; đào tạo liên tục về công tác tuyên truyền, vận động cho cán bộ y tế,\r\ndân số, cộng tác viên dân số, người cung cấp dịch vụ về các nội dung trong Đề\r\nán.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Sở Y tế (Chi cục Dân số - Kế hoạch\r\nhóa gia đình)
\r\n\r\n- Chủ trì, phối hợp với\r\ncác đơn vị liên quan thành lập Ban quản lý Đề án cấp Thành phố đến năm 2030; Hướng\r\ndẫn các quận, huyện, thị xã thành lập Ban quản lý Đề án cấp quận/huyện trong đó các thành\r\nviên hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm
\r\n\r\n* Thành phần Ban quản lý Đề án cấp\r\nThành phố:
\r\n\r\n+ Trưởng ban: Lãnh\r\nđạo Sở Y tế Hà Nội;
\r\n\r\n+ Phó Trưởng ban: Lãnh\r\nđạo Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình Hà Nội; Bệnh viện Phụ sản Hà Nội.
\r\n\r\n+ Các thành viên khác: Phòng Kế hoạch\r\n- Tài chính, Phòng Nghiệp vụ Y Sở Y tế, Bệnh viện phụ sản Hà Nội, đại diện lãnh\r\nđạo các phòng chức năng của Chi cục.
\r\n\r\n* Thành phần Ban quản lý Đề án tại quận,\r\nhuyện, thị xã gồm:
\r\n\r\n+ Trưởng ban: Trưởng Ban chỉ đạo\r\ncông tác Dân số của quận, huyện, thị xã.
\r\n\r\n+ Phó Trưởng ban: Lãnh đạo Trung tâm Y\r\ntế quận, huyện, thị xã; Lãnh đạo Bệnh viện đa khoa quận, huyện, thị xã.
\r\n\r\n+ Thành viên: Lãnh đạo khoa sản,\r\nkhoa nhi, Trung tâm Y tế, Bệnh viện Đa khoa quận, huyện, thị xã và một số thành\r\nviên Ban chỉ đạo công tác Dân số của quận, huyện, thị xã.
\r\n\r\n- Xây dựng kế hoạch, triển khai các nội\r\ndung của Đề án hàng năm; kiểm tra, giám sát, đánh giá; tổ chức sơ kết, tổng kết\r\nviệc thực hiện Đề án hàng năm, giai đoạn 2022-2025 làm cơ sở đề xuất, bổ sung\r\nchỉ tiêu, nội\r\ndung, kinh phí phù hợp cho giai đoạn tiếp theo và báo cáo Ủy ban nhân dân Thành\r\nphố theo quy định.
\r\n\r\n- Giao nhiệm vụ cho các đơn vị y tế trực\r\nthuộc rà soát thực trạng trang thiết bị phục vụ sàng lọc trước sinh và sơ sinh\r\nhàng năm, đề xuất mua sắm trang thiết bị trên cơ sở hiện có đảm bảo có đầy đủ trang thiết bị\r\nphục vụ hoạt động để hoàn thành chỉ tiêu được giao.
\r\n\r\n2. Các Sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể
\r\n\r\na) Sở Kế hoạch và Đầu tư
\r\n\r\nPhối hợp Sở Y tế và các cơ quan liên\r\nquan báo cáo Ủy ban nhân\r\ndân Thành phố bố trí vốn đầu tư công ngân sách Thành phố để thực hiện dự án\r\ntrong trường hợp Đề án được duyệt có sử dụng nguồn vốn đầu tư công ngân sách Thành\r\nphố.
\r\n\r\nb) Sở Tài chính
\r\n\r\nTrên cơ sở Đề án được Ủy ban nhân dân\r\nThành phố phê duyệt, hàng năm căn cứ khả năng cân đối ngân sách cấp Thành phố,\r\nSở Tài chính phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan báo cáo Ủy ban nhân\r\ndân Thành phố trình Hội đồng nhân dân Thành phố bố trí kinh phí từ nguồn vốn sự\r\nnghiệp để triển khai thực hiện theo quy định.
\r\n\r\nc) Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội
\r\n\r\nPhối hợp với Sở Y tế (Chi cục Dân số -\r\nKế hoạch hóa gia đình) tiếp tục mở chuyên trang, chuyên mục “Vì chất lượng dân\r\nsố Thủ đô” có lộ trình tăng thời lượng và nâng cao chất lượng nội dung chương\r\ntrình.
\r\n\r\nd) Đề nghị Sở Tư pháp; Sở Lao động -\r\nThương binh và Xã hội; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở\r\nKhoa học và Công nghệ; Sở Văn hóa và Thể thao; Ban Dân tộc; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt\r\nNam Thành phố; Hội\r\nLiên hiệp Phụ nữ; Thành đoàn Hà Nội; Các ban, ngành đoàn thể, thành viên\r\nBan chỉ đạo công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình Thành phố trong phạm vi chức\r\nnăng, nhiệm vụ của mình phối hợp chỉ đạo, điều phối các hoạt động sàng lọc trước\r\nsinh và sơ sinh; tuyên truyền, vận động các nội dung về sàng lọc trước sinh và\r\nsơ sinh; tham gia triển khai và giám sát việc thực hiện Đề án.
\r\n\r\n3. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị\r\nxã
\r\n\r\nXây dựng và phê duyệt Đề án, Kế hoạch\r\nvà bố trí kinh phí nguồn quận, huyện, thị xã thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu,\r\nhoạt động trên địa bàn quận, huyện, thị xã đến năm 2030 đảm bảo các mục tiêu,\r\nchỉ tiêu và nội\r\ndung của Đề án trên địa bàn quận, huyện, thị xã.
\r\n\r\nIX. HIỆU QUẢ KINH TẾ\r\n- XÃ HỘI
\r\n\r\nPhòng ngừa, phát hiện và điều trị sớm\r\nlàm giảm thiểu số trẻ\r\nsinh ra bị bệnh tật bẩm sinh và giảm số trẻ tử vong do các bệnh di truyền sẽ góp phần\r\nlàm giảm chi phí xã hội, gánh nặng ngân sách y tế cho việc điều trị, góp phần\r\nnâng cao chất lượng dân số.
\r\n\r\nTheo tính toán hiệu quả đầu tư của hoạt\r\nđộng sàng lọc sơ sinh là 5,7 nghĩa là cứ 1 đồng chi cho hoạt động sàng lọc sơ sinh, xã hội\r\nsẽ tiết kiệm được 5,7 đồng chi phí nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ dị tật, tàn\r\ntật.
\r\n\r\nƯớc tính chi phí điều trị Thalassemia\r\ntrung bình cho 1 bệnh nhân thể nặng từ khi sinh ra tới 30 tuổi hết khoảng 3 tỷ đồng. Hiện\r\nnay, theo thống kê không đầy đủ đang có khoảng\r\n12 triệu người mang gen bệnh và có trên 20.000 bệnh nhân thể nặng cần điều trị\r\ncả đời. Mỗi năm, cả nước cần có trên 2.000 tỷ đồng để cho tất cả các bệnh nhân được điều\r\ntrị tối thiểu và cần khoảng 500.000 đơn vị máu an toàn. Như vậy trong thời gian\r\ntới, khi triển khai các hoạt động tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn và\r\nsàng lọc trước sinh, trong đó có phòng bệnh, sàng lọc Thalassemia sẽ làm giảm\r\nnhững chi phí của xã hội cho trường hợp điều trị này.
\r\n\r\nXây dựng được mạng lưới từ tuyến Thành phố đến\r\ntuyến xã và phổ cập cung cấp dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh\r\nvà sơ sinh tăng khả năng tiếp cận, đáp ứng nhu cầu của người dân.
\r\n\r\nĐề án sẽ làm giảm số cặp tảo hôn và\r\nhôn nhân cận huyết thống, qua đó giảm số trường hợp sảy thai do bệnh lý di truyền, số trẻ sinh ra\r\ncòi cọc, chậm phát triển trí tuệ và mắc bệnh di truyền; tăng cường phát hiện những\r\ntrường hợp bất thường khi mang thai và can thiệp sớm, góp phần làm giảm thiểu số\r\nngười tàn tật trong cộng đồng. Giá trị nhân văn của Đề án là rất lớn\r\nkhi giúp nhiều đứa trẻ thoát khỏi bị\r\ndị tật suốt đời, đem lại hạnh phúc cho các gia đình./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
BIỂU\r\n01: TỔNG HỢP KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2022-2025
\r\n\r\n\r\n STT \r\n | \r\n \r\n Mục tiêu \r\n | \r\n \r\n 2022 \r\n | \r\n \r\n 2023 \r\n | \r\n \r\n 2024 \r\n | \r\n \r\n 2025 \r\n | \r\n \r\n Tổng giai đoạn\r\n 2022-2025 \r\n | \r\n |||
\r\n Tổng \r\n | \r\n \r\n Ngân sách\r\n nhà nước (KP sự nghiệp y\r\n tế Thành phố) \r\n | \r\n \r\n KP hỗ trợ từ\r\n BV Phụ sản HN \r\n | \r\n \r\n KP hợp pháp\r\n khác \r\n | \r\n ||||||
\r\n I \r\n | \r\n \r\n Mục tiêu 1: Tăng cường công\r\n tác tuyên truyền, vận\r\n động, nâng cao nhận thức và sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh;\r\n tư vấn, khám sức khỏe\r\n trước khi kết hôn cho nhân dân trong toàn\r\n thành phố \r\n | \r\n \r\n 690.000.000 \r\n | \r\n \r\n 690.000.000 \r\n | \r\n \r\n 690.000.000 \r\n | \r\n \r\n 690.000.000 \r\n | \r\n \r\n 2.760.000.000 \r\n | \r\n \r\n 2.760.000.000 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n II \r\n | \r\n \r\n Mục tiêu 2: Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ\r\n quản lý; cán bộ chuyên\r\n môn, kỹ thuật; cán bộ truyền thông, vận động về thực hiện Đề\r\n án \r\n | \r\n \r\n 2.165.000.000 \r\n | \r\n \r\n 2.465.000.000 \r\n | \r\n \r\n 2.165.000.000 \r\n | \r\n \r\n 2.465.000.000 \r\n | \r\n \r\n 9.260.000.000 \r\n | \r\n \r\n 9.260.000.000 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n III \r\n | \r\n \r\n Mục tiêu 3: Đảm bảo cung cấp đầy đủ trang\r\n thiết bị, hóa chất,\r\n sinh phẩm và\r\n vật\r\n tư tiêu hao phục vụ\r\n sàng lọc trước sinh\r\n và sơ sinh \r\n | \r\n \r\n 22.620.600.000 \r\n | \r\n \r\n 24.587.200.000 \r\n | \r\n \r\n 25.148.400.000 \r\n | \r\n \r\n 26.500.000.000 \r\n | \r\n \r\n 98.856.200.000 \r\n | \r\n \r\n 32.184.000.000 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 66.672.200.000 \r\n | \r\n
\r\n IV \r\n | \r\n \r\n Mục tiêu 4: Nâng cao chất lượng hoạt động,\r\n ứng dụng các\r\n kỹ thuật mới trong\r\n sàng lọc trước\r\n sinh và sơ sinh tại\r\n TT sàng lọc, chẩn đoán trước\r\n sinh và sơ sinh\r\n - Bệnh viện\r\n PSHN \r\n | \r\n \r\n 1.000.000.000 \r\n | \r\n \r\n 1.000.000.000 \r\n | \r\n \r\n 1.000.000.000 \r\n | \r\n \r\n 1.000.000.000 \r\n | \r\n \r\n 4.000.000.000 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 4.000.000.000 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Tổng \r\n | \r\n \r\n 26.475.600.000 \r\n | \r\n \r\n 28.742.200.000 \r\n | \r\n \r\n 20.003.400.000 \r\n | \r\n \r\n 50.655.000.000 \r\n | \r\n \r\n 114.876.200.000 \r\n | \r\n \r\n 44.204.000.000 \r\n | \r\n \r\n 4.000.000.000 \r\n | \r\n \r\n 66.672.200.000 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
BIỂU\r\n02: TỔNG HỢP KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2026-2030
\r\n\r\n\r\n STT \r\n | \r\n \r\n Mục tiêu \r\n | \r\n \r\n 2026 \r\n | \r\n \r\n 2027 \r\n | \r\n \r\n 2028 \r\n | \r\n \r\n 2029 \r\n | \r\n \r\n 2030 \r\n | \r\n \r\n Tổng giai đoạn 2026-2030 \r\n | \r\n |||
\r\n Tổng \r\n | \r\n \r\n Ngân sách\r\n nhà nước (KP sự nghiệp y tế Thành phố) \r\n | \r\n \r\n KP hỗ trợ từ BV Phụ sản\r\n HN \r\n | \r\n \r\n KP hợp pháp\r\n khác \r\n | \r\n |||||||
\r\n I \r\n | \r\n \r\n Mục tiêu 1: Tăng cường\r\n công tác tuyên truyền,\r\n vận động, nâng cao nhận thức về sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ\r\n sinh: tư vấn, khám sức khỏe\r\n trước khi kết\r\n hôn cho nhân dân trong toàn thành phố \r\n | \r\n \r\n 690.000.000 \r\n | \r\n \r\n 690.000.000 \r\n | \r\n \r\n 690.000.000 \r\n | \r\n \r\n 690.000.000 \r\n | \r\n \r\n 690.000.000 \r\n | \r\n \r\n 3.450.000.000 \r\n | \r\n \r\n 3.450.000.000 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n II \r\n | \r\n \r\n Mục tiêu 2: Nâng cao năng lực cho đội\r\n ngũ cán bộ quản lý; cán bộ chuyên\r\n môn, kỹ thuật; cán bộ truyền thông, vận\r\n động về thực hiện Đề\r\n án \r\n | \r\n \r\n 2.165.000.000 \r\n | \r\n \r\n 2.465.000.000 \r\n | \r\n \r\n 2.165.000.000 \r\n | \r\n \r\n 2.465.000.000 \r\n | \r\n \r\n 2.165.000.000 \r\n | \r\n \r\n 11.425.000.000 \r\n | \r\n \r\n 11.425.000.000 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n III \r\n | \r\n \r\n Mục tiêu 3: Đảm bảo cung cấp đầy đủ trang thiết\r\n bị, hóa chất, sinh phẩm và vật tư\r\n tiêu hao phục vụ sàng lọc trước sinh và sơ sinh \r\n | \r\n \r\n 27.702.000.000 \r\n | \r\n \r\n 30.099.200.000 \r\n | \r\n \r\n 30.616.800.000 \r\n | \r\n \r\n 33.408.800.000 \r\n | \r\n \r\n 34.394.000.000 \r\n | \r\n \r\n 156.220.800.000 \r\n | \r\n \r\n 33.284.000.000 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 122.936.800.000 \r\n | \r\n
\r\n IV \r\n | \r\n \r\n Mục tiêu 4: Nâng cao chất lượng hoạt động,\r\n ứng dụng các kỹ thuật mới trong sàng lọc trước sinh và sơ sinh tại\r\n TT sàng lọc, chẩn đoán trước sinh\r\n và sơ\r\n sinh - Bệnh viện PSHN \r\n | \r\n \r\n 1.000.000.000 \r\n | \r\n \r\n 1.000.000.000 \r\n | \r\n \r\n 1.000.000.000 \r\n | \r\n \r\n 1.000.000.000 \r\n | \r\n \r\n 1.000.000.000 \r\n | \r\n \r\n 5.000.000.000 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 5\r\n 000.000.000 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Tổng \r\n | \r\n \r\n 31.557.000.000 \r\n | \r\n \r\n 34.254.200.000 \r\n | \r\n \r\n 34.471.800.000 \r\n | \r\n \r\n 37.563.800.000 \r\n | \r\n \r\n 38.249.000.000 \r\n | \r\n \r\n 176.095.800.000 \r\n | \r\n \r\n 48.159.000.000 \r\n | \r\n \r\n 5.000.000.000 \r\n | \r\n \r\n 122.936.800.000 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n \r\n FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN \r\n\r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
[1] https://daibieunhandan.vn/bao-dong-tinh-trang-tre-so-sinh-bi-mac-di-tat-bam-sinh-412850,\r\ntruy cập ngày 7/12/2020
\r\n\r\n[2] Điều 4, Quyết\r\nđịnh số 25/QĐ-BYT\r\nngày\r\n07/01/2011 về việc Ban hành hướng dẫn\r\nchuyên môn về tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân.
\r\n\r\n[3] Kết xuất dữ liệu từ phần mềm hệ thống thông tin quản lý Dân số-KHHGĐ (MIS), truy cập ngày 24/11/2020
\r\n\r\nFile gốc của Quyết định 3370/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án Mở rộng Tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030 đang được cập nhật.
Quyết định 3370/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án Mở rộng Tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thành phố Hà Nội |
Số hiệu | 3370/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Chử Xuân Dũng |
Ngày ban hành | 2022-09-16 |
Ngày hiệu lực | 2022-09-16 |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế |
Tình trạng | Còn hiệu lực |