\r\n TỔNG CỤC THUẾ | \r\n \r\n CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA\r\n VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 13424/CT-TTHT | \r\n \r\n TP. Hồ Chí Minh, ngày 11\r\n tháng 11 năm 2019 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Kính gửi: Công ty TNHH Giải Trí CJ HK
\r\nĐịa chỉ: Tầng 02, Tòa nhà CJ, 2 Bis-4-6 Lê Thánh Tôn, P. BN Q.1, TP.HCM
\r\nMã số thuế: 0314593262
Trả lời các văn thư số 41/2019/QĐ-CJHK của Công ty về\r\nthuế thu nhập cá nhân (TNCN), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
\r\n\r\nCăn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của\r\nBộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân (TNCN);
\r\n\r\nCăn cứ Khoản 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày\r\n18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày\r\n26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập\r\ndoanh nghiệp:
\r\n\r\n“…
\r\n\r\nn) Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng\r\nhợp tác kinh doanh:
\r\n\r\n- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh\r\ndoanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì\r\ndoanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.
\r\n\r\n- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh\r\ndoanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là\r\ndoanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng.
\r\n\r\n- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh\r\ndoanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh\r\nnghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch\r\nvụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một\r\nbên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác\r\nđịnh lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp\r\nđồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực\r\nhiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành.
\r\n\r\n- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh\r\ndoanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp\r\nthì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ\r\ntheo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm\r\nđại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp\r\nthuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác\r\nkinh doanh”:
\r\n\r\nCăn cứ Khoản 6 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC được\r\nsửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn các khoản\r\nthu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn:
\r\n\r\n“3. Thu nhập từ đầu tư vốn
\r\n\r\n…
\r\n\r\nb) Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần.
\r\n\r\nc) Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty\r\ntrách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác\r\nkinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp\r\nvà Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín\r\ndụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng\r\nkhoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
\r\n\r\nKhông tính vào thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn đối với\r\nlợi tức của doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do\r\ncá nhân làm chủ.
\r\n\r\n…
\r\n\r\ne) Các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới\r\ncác hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, bằng danh tiếng,\r\nbằng quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế.
\r\n\r\ng) Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu, thu nhập từ\r\nlợi tức ghi tăng vốn.”
\r\n\r\n+ Tại Điều 10 hướng dẫn căn cứ tính thuế đối với thu\r\nnhập từ đầu tư vốn:
\r\n\r\n“Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là\r\nthu nhập tính thuế và thuế suất.
\r\n\r\n1. Thu nhập tính thuế
\r\n\r\nThu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế\r\nmà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này.
\r\n\r\n2. Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng\r\ntheo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
\r\n\r\n3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
\r\n\r\nThời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập\r\ntừ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế
\r\n\r\n…”.
\r\n\r\nCăn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty có ký hợp\r\nđồng hợp tác kinh doanh với các cá nhân góp vốn để sản xuất phim phân chia lợi\r\nnhuận, Công ty là pháp nhân đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận\r\ndoanh thu, chi phí thì Công ty thực hiện kê khai nộp thuế TNDN theo quy định; lợi\r\nnhuận sau khi nộp thuế TNDN phân chia cho cá nhân góp vốn thuộc diện chịu thuế\r\nTNCN từ đầu tư vốn, Công ty có trách nhiệm khấu trừ và kê khai nộp thuế TNCN\r\ntheo quy định.
\r\n\r\nCục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo\r\nđúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản\r\nnày./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n KT. CỤC TRƯỞNG | \r\n
\r\n\r\n
File gốc của Công văn 13424/CT-TTHT năm 2019 về thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành đang được cập nhật.
Công văn 13424/CT-TTHT năm 2019 về thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh |
Số hiệu | 13424/CT-TTHT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Nam Bình |
Ngày ban hành | 2019-11-11 |
Ngày hiệu lực | 2019-11-11 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |