ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/2019/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 19 tháng 12 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư số 25/2016/TT-BLĐTBXH ngày 26/7/2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn xác định, quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 4, Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2020 và thay thế Quyết định số 42/2016/QĐ-UBND ngày 13/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình Ban hành quy định về việc quản lý, lập danh sách, cấp phát thẻ Bảo hiểm y tế cho các đối tượng được ngân sách nhà nước đóng và hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
- Như Điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ, LẬP DANH SÁCH, CẤP PHÁT THẺ BẢO HIỂM Y TẾ CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐÓNG VÀ HỖ TRỢ MỨC ĐÓNG BẢO HIỂM Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 54/2019/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
1. Phạm vi điều chỉnh
2. Đối tượng áp dụng.
1. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý, lập danh sách mua, cấp phát thẻ BHYT cho các đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 7, 8, 9, 10, 17 Điều 3; khoản 1, 2, 4 Điều 4 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ.
3. Đối với người đã hiến bộ phận cơ thể theo quy định của pháp luật, cơ quan bảo hiểm xã hội căn cứ giấy ra viện do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi người hiến bộ phận cơ thể cấp cho đối tượng này để cấp thẻ bảo hiểm y tế.
Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng được ngân sách nhà nước (NSNN) đóng, hỗ trợ đóng BHYT khác nhau theo quy định tại khoản 2, Điều 1 của Quy định này thì lập danh sách tham gia BHYT theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự các đối tượng đã được quy định tại khoản 2, Điều 1 Quy định này.
a) Trẻ em dưới 6 tuổi:
Cơ quan BHXH cấp huyện chuyển cơ sở dữ liệu cấp thẻ BHYT cho trẻ em cho UBND cấp xã, UBND cấp xã tiếp nhận, kiểm tra lập danh sách chuyển đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trình UBND huyện quyết định phê duyệt và chuyển lại cho BHXH cấp huyện làm hồ sơ thanh toán kinh phí.
UBND xã lập danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT và chuyển đến cơ quan BHXH huyện; cơ quan BHXH huyện kiểm tra, rà soát danh sách đề nghị cấp thẻ loại trừ các đối tượng đã được cấp thẻ BHYT theo nhóm đối tượng khác, sau đó chuyển đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện kiểm tra, thẩm định trình UBND cấp huyện quyết định phê duyệt danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển danh sách kèm theo Quyết định phê duyệt của UBND cấp huyện cho cơ quan BHXH cấp huyện để in thẻ BHYT.
a) Trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi sinh từ ngày 30 tháng 9 trở về trước: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 9 của năm trẻ đủ 72 tháng tuổi; Từ ngày 01 tháng 10, UBND cấp xã có trách nhiệm đối chiếu kiểm tra, nếu thuộc đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ thì lập danh sách cấp thẻ BHYT theo quy định.
b) Người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; người dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, người sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: Thẻ BHYT được cấp từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 của năm đó, trường hợp cơ quan BHXH nhận được danh sách đối tượng tham gia BHYT kèm theo Quyết định phê duyệt của UBND cấp huyện sau ngày 01/01 thì thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày được xác định tại quyết định phê duyệt danh sách của UBND huyện đến ngày 31/12 của năm đó.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ban hành quyết định phê duyệt danh sách các đối tượng được cấp thẻ BHYT.
Trường hợp chưa đúng đối tượng hoặc thiếu thông tin thì trong thời hạn 3 ngày làm việc, phòng Lao động -Thương binh và Xã hội huyện chuyển lại UBND cấp xã để hoàn thiện danh sách theo quy định.
Danh sách, hồ sơ đề nghị phê duyệt của năm sau phải hoàn thành trước ngày 01/12 năm trước.
1. Căn cứ Quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt danh sách các đối tượng được cấp thẻ BHYT. Cơ quan BHXH cấp huyện tổ chức in thẻ theo quy định, giao thẻ BHYT kèm danh sách cấp thẻ cho UBND cấp xã trước ngày 01/01 năm sau (riêng thẻ cho trẻ dưới 6 tuổi trong vòng 3 ngày làm việc kể từ khi nhận được danh sách); đồng thời, gửi 01 bản danh sách cấp thẻ đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để quản lý theo dõi.
3. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận thẻ BHYT từ UBND cấp xã, Trưởng xóm, bản, tổ dân phố có trách nhiệm giao thẻ BHYT cho đối tượng được cấp thẻ.
Điều 5. Cấp mới, cấp lại thẻ, đổi lại thẻ bảo hiểm y tế
2. Người bị mất thẻ BHYT, đổi thẻ BHYT phải lập Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin người tham gia BHXH, BHYT (mẫu TK1-TS) ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của Giám đốc BHXH Việt Nam.
4. Đối với trường hợp cấp lại, đổi thẻ BHYT:
b) Trường hợp thay đổi thông tin: Không quá 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Điều 6. Cấp thẻ đối với trường hợp gia hạn, tăng mới
2. Đối với những trường hợp đối tượng phát sinh mới thuộc diện Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng, hàng tháng khi có quyết định của cấp có thẩm quyền tăng bổ sung đối tượng thuộc diện được nhà nước đóng và hỗ trợ đóng BHYT. Thực hiện như theo các bước quy định tại Điều 2, 3 và 4 của quy định này.
PHƯƠNG THỨC, TRÁCH NHIỆM ĐÓNG BHYT
1. Đối với nhóm đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng 100%
- Văn bản đề nghị cấp kinh phí cho Bảo hiểm xã hội;
b) Sở Tài chính căn cứ danh sách tổng hợp, hồ sơ đề nghị cấp kinh phí do BHXH tỉnh chuyển đến, có trách nhiệm chuyển kinh phí mỗi quý một lần; chậm nhất đến ngày 15/12 hằng năm phải thực hiện xong việc chuyển kinh phí vào quỹ BHYT của năm đó.
a) Căn cứ danh sách đối tượng được phê duyệt, đại diện hộ gia đình trực tiếp nộp tiền đóng BHYT phần thuộc trách nhiệm phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội (trừ những đối tượng được ngân sách địa phương hoặc tổ chức dự án hỗ trợ một phần thuộc trách nhiệm phải đóng của hộ gia đình). UBND cấp xã chuyển danh sách các hộ gia đình đã nộp tiền về BHXH cấp huyện kiểm tra, đối chiếu sau đó chuyển danh sách về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội xác nhận, chuyển BHXH cấp huyện in thẻ BHYT cho đối tượng.
c) Định kỳ hàng quý, 6 tháng hoặc 12 tháng, BHXH tỉnh tổng hợp số thẻ BHYT đã phát hành của các đối tượng toàn tỉnh, số tiền thu được và số tiền đề nghị ngân sách Nhà nước hỗ trợ theo Mẫu số 01 quy định tại Nghị định số 146/2018/NĐ-CP gửi Sở Tài chính thẩm định, chuyển kinh phí theo quy định chậm nhất đến ngày 15/12 hàng năm phải thực hiện xong việc thanh toán, chuyển kinh phí vào quỹ BHYT của năm đó. Hồ sơ cấp kinh phí như khoản 1, Điều 7, Quy định này.
Điều 8. Lập dự toán ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng
2. Sở Giáo dục và Đào tạo; các cơ sở giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh căn cứ số đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng, phối hợp cùng cơ quan Bảo hiểm xã hội căn cứ vào mức hỗ trợ hàng năm, lập dự toán kinh phí hỗ trợ mua thẻ BHYT cho học sinh, sinh viên, học viên gửi BHXH tỉnh tổng hợp báo cáo Sở Tài chính, trình UBND tỉnh.
1. Kinh phí thực hiện:
b) Căn cứ đối tượng, số thẻ BHYT đã in và phát cho các đối tượng của cơ quan BHXH tổng hợp theo Mẫu số 01 quy định tại Nghị định số 146/2018/NĐ-CP, hàng quý Sở Tài chính tạm cấp kinh phí cho cơ quan BHXH tỉnh theo quy định tại Điều 7 Quy định này để thực hiện.
a) Quyết định, Danh sách in thẻ BHYT đã được Chủ tịch UBND huyện phê duyệt.
c) Biên bản, danh sách giao nhận thẻ giữa UBND xã và các trưởng thôn, xóm, tổ dân phố (đối với trường hợp tăng mới, thay đổi đối tượng).
a) Hằng năm, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng nói trên gửi cơ quan Tài chính theo quy định. Kinh phí mua thẻ BHYT cho các đối tượng được hạch toán và quyết toán vào ngân sách cấp tỉnh.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
b) Chỉ đạo phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội cùng cấp trình Chủ tịch UBND cấp huyện xác định phê duyệt danh sách đối tượng được cấp thẻ BHYT.
Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện chính sách cấp thẻ BHYT cho các đối tượng về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
a) Hằng năm, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện việc đóng, hỗ trợ mức đóng BHYT cho các đối tượng bằng nguồn ngân sách nhà nước theo quy định.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, Ban Dân tộc tỉnh và các Sở, ban ngành liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí đóng, hỗ trợ mua thẻ BHYT cho các đối tượng.
3. Sở Y tế
b) Chỉ đạo các cơ sở khám chữa bệnh thực hiện công tác chăm sóc và khám chữa bệnh cho người tham gia BHYT theo đúng quy định.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
b) Chủ trì phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh và các Sở, ban ngành liên quan tổ chức tốt công tác khám, chữa bệnh ban đầu cho học sinh, sinh viên tham gia BHYT ngay tại nhà trường theo đúng quy định.
5. Bảo hiểm xã hội tỉnh
b) Phối hợp với các Sở Lao động - Thương binh và xã hội, UBND cấp huyện và các Sở ngành liên quan chỉ đạo việc thống kê lập danh sách các nhóm đối tượng được ngân sách nhà nước đóng và hỗ trợ mức đóng BHYT trên địa bàn tỉnh.
d) Ký hợp đồng với các cơ sở khám chữa bệnh BHYT để thực hiện chính sách khám, chữa bệnh cho các đối tượng tham gia BHYT, theo quy định của Luật BHYT.
g) Định kỳ vào ngày 10 của tháng cuối quý, căn cứ số thẻ BHYT đã phát hành và số tiền đóng, hỗ trợ theo (Mẫu số 01); cơ quan Bảo hiểm xã hội tổng hợp toàn tỉnh, lập hồ sơ đề nghị Sở Tài chính chuyển kinh phí mua thẻ BHYT cho đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng theo đúng quy định.
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
b) Chỉ đạo UBND cấp xã rà soát, lập danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT đảm bảo chính xác, không trùng lặp và cấp phát thẻ BHYT đến tận tay người tham gia BHYT trên địa bàn.
d) Chỉ đạo các phòng chức năng bố trí đủ cán bộ làm công tác quản lý, cấp phát thẻ BHYT, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về BHYT; đôn đốc và chỉ đạo sâu sát công tác kiểm tra các đơn vị liên quan đảm bảo việc lập danh sách cấp thẻ BHYT đúng đối tượng và thời gian.
Điều 12. Trách nhiệm các phòng chuyên môn trực thuộc UBND huyện và UBND cấp xã
a) Tham mưu cho Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn các phòng ban, đơn vị và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện việc lập danh sách và cấp thẻ BHYT cho các đối tượng trên địa bàn.
c) Phối hợp với BHXH huyện thẩm định danh sách đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT do BHXH chuyển đến trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
e) Định kỳ vào ngày 01 đến ngày 05 của tháng cuối quý, đối chiếu, xác nhận số thẻ BHYT đã phát hành và số tiền đóng, hỗ trợ theo Mẫu số 01 quy định tại Nghị định số 146/2018/NĐ-CP với cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện, chuyển về Bảo hiểm xã hội tỉnh tổng hợp gửi Sở Tài chính chuyển kinh phí mua thẻ BHYT.
a) Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện, thành phố phối hợp với BHXH cấp huyện, thành phố lập dự toán đóng BHYT cho các nhóm đối tượng trên địa bàn quản lý theo phân cấp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, gửi Sở Tài chính và BHXH tỉnh tổng hợp.
3. Phòng Giáo dục và Đào tạo
b) Phối hợp phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu UBND cấp huyện lập dự toán ngân sách đóng BHYT cho các đối tượng theo quy định, báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
4. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội cấp huyện
b) Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình in thẻ BHYT để phát hiện các trường hợp nghi ngờ trùng thẻ, thông báo cho các đơn vị liên quan kịp thời xử lý.
d) Báo cáo định kỳ hàng quý kết quả thực hiện phát hành thẻ BHYT, kinh phí mua BHYT của nhóm đối tượng được ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng về Bảo hiểm xã hội tỉnh.
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn thực hiện tới người dân.
c) Quản lý, theo dõi biến động, kịp thời tăng, giảm đối tượng cấp thẻ BHYT, báo cáo về Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua BHXH cấp huyện); Quản lý lưu trữ hồ sơ, danh sách mua, cấp thẻ BHYT.
e) Ủy ban nhân dân cấp xã được cấp kinh phí lập danh sách tham gia BHYT không phải quyết toán với ngân sách xã nhưng phải mở sổ kế toán riêng để phản ánh việc tiếp nhận kinh phí, sử dụng kinh phí.
Trường hợp tăng, giảm đối tượng, cấp lại thẻ BHYT và thực hiện thanh toán, quyết toán kinh phí đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng trong năm 2019 tiếp tục thực hiện hết 31/12/2019 theo quy định hiện hành.
Trong quá trình thực hiện, có vướng mắc hoặc chưa phù hợp, các Sở, ban, ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
File gốc của Quyết định 54/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý, lập danh sách, cấp phát thẻ Bảo hiểm y tế cho đối tượng được ngân sách nhà nước đóng và hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đang được cập nhật.
Quyết định 54/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý, lập danh sách, cấp phát thẻ Bảo hiểm y tế cho đối tượng được ngân sách nhà nước đóng và hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hòa Bình |
Số hiệu | 54/2019/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Bùi Văn Khánh |
Ngày ban hành | 2019-12-19 |
Ngày hiệu lực | 2020-01-01 |
Lĩnh vực | Bảo hiểm |
Tình trạng | Còn hiệu lực |