ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2019/QĐ-UBND | Đắk Lắk, ngày 27 tháng 12 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Giao Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện, thường xuyên theo dõi, đánh giá việc thực hiện Quyết định này và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Giao thông vận tải;
- Bộ Công an;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Vụ Pháp chế - Bộ Giao thông vận tải;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Cục Quản lý đường bộ III;
- Chi cục Quản lý đường bộ III.5;
- Công ty Cổ phần BOT Quang Đức;
- Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng 501;
- Công ty TNHH MTV CICO 501 BOT QL26;
- Báo Đắk Lắk, Đài PT&TH tỉnh;
- Website tỉnh, Công báo tỉnh;
- VP UBND tỉnh: Các PCVP; các P, TT;
- UBND xã, phường, thị trấn;
(UBND cấp huyện sao gửi)
- Lưu: VT, CN (Hg.20b)
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
PHỐI HỢP XỬ LÝ VI PHẠM TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 31/2019/QĐ-UBND ngày 27/12/2019 của UBND tỉnh Đắk Lắk)
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, hình thức, trách nhiệm của cơ quan quản lý đường bộ, Ủy ban nhân dân (viết tắt là UBND) các cấp, lực lượng Công an và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc phối hợp xử lý vi phạm về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (viết tắt là KCHTGTĐB) trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị: Sở Giao thông vận tải; UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là UBND cấp huyện); UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã); lực lượng Công an; lực lượng Quân đội nhân dân; các Sở, ngành chức năng có liên quan; nhà thầu bảo trì công trình đường bộ; nhà đầu tư BOT đường bộ đang khai thác và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác phối hợp xử lý vi phạm về quản lý, bảo vệ KCHTGTĐB trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Trong Quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. Phòng Nghiệp vụ của UBND cấp huyện là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về lĩnh vực quản lý, bảo vệ KCHTGTĐB trên địa bàn huyện.
2. Xác định rõ trách nhiệm của cơ quan chủ trì xử phạt vi phạm hành chính; các cơ quan phối hợp có trách nhiệm tham gia, phối hợp với cơ quan chủ trì theo chức năng nhiệm vụ được giao. Đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động phối hợp.
4. Các vướng mắc, phát sinh trong quá trình phối hợp sẽ được bàn bạc thống nhất giải quyết theo yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ của mỗi cơ quan, đơn vị.
1. Xây dựng kế hoạch, thành lập đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra việc xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ KCHTGTĐB trên địa bàn tỉnh.
3. Thống kê, báo cáo kết quả, tổ chức sơ kết, tổng kết công tác xử lý vi phạm về quản lý, bảo vệ KCHTGTĐB trên địa bàn tỉnh.
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP XỬ LÝ VI PHẠM TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ KCHTGTĐB
1. Tuyên truyền, phổ biến đến toàn thể tổ chức, cá nhân các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ KCHTGTĐB và tập trung một số nội dung chính sau:
b) Phạm vi đất dành cho đường bộ và phạm vi bảo vệ KCHTGTĐB theo quy định sau:
- Đối với hệ thống đường địa phương: Điều 9 và Điều 10 Quyết định số 28/2015/QĐ-UBND ngày 18/9/2015 của UBND tỉnh Đắk Lắk quy định về quản lý và bảo vệ KCHTGTĐB trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk;
2. Vận động các tổ chức, cá nhân vi phạm về bảo vệ KCHTGTĐB tự giác tháo dỡ các công trình vi phạm, khôi phục nguyên trạng để đảm bảo an toàn giao thông.
1. UBND cấp huyện, cấp xã theo thẩm quyền chủ trì; cơ quan quản lý đường bộ, nhà thầu bảo trì cử lực lượng phối hợp tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành biện pháp khắc phục hậu quả trong các quyết định xử phạt vi phạm hành chính khi đối tượng không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
3. Sau khi áp dụng hình thức cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả, cơ quan quyết định cưỡng chế có trách nhiệm bàn giao trực tiếp hiện trạng mặt bằng đã giải tỏa cho UBND cấp xã quản lý theo địa giới hành chính và nhà thầu bảo trì theo nhiệm vụ được giao. Việc bàn giao được thực hiện tại hiện trường và được lập thành biên bản.
1. Nhóm hành vi vi phạm trong phạm vi đất của đường bộ
b) Đào, cắt lòng đường, lề đường, vỉa hè; vuốt nối đường lên vỉa hè không đúng quy định gây đọng nước trên mặt đường, làm lấp cửa thu nước của rãnh; làm bậc lên xuống, vuốt nối đường vào nhà chiếm dụng diện tích lề đường không đúng quy định;
d) Trồng cây và hoa màu giải phân cách giữa, trong lề đường, trong phạm vi rãnh dọc làm tắc rãnh và che khuất tầm nhìn của người điều khiển giao thông;
g) Sử dụng đường bộ trái phép để tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội, dựng rạp để tổ chức đám cưới, đám tang;
i) Tự ý gắn vào công trình báo hiệu đường bộ các nội dung không liên quan tới ý nghĩa, mục đích của công trình đường bộ;
l) Tự ý đào, đắp, san lấp mặt bằng trong phạm vi đất của đường bộ;
n) Mở đường nhánh đấu nối trái phép vào đường chính;
p) Các hành vi gây ùn tắc giao thông;
2. Nhóm hành vi vi phạm trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ (viết tắt là HLATĐB)
b) Xây dựng công trình kiên cố, công trình tạm thời trái phép trong phạm vi đất HLATĐB;
d) Sử dụng trái phép HLATĐB làm nơi tập kết hoặc trung chuyển hàng hóa, vật tư, vật liệu xây dựng, rác thải, máy móc, thiết bị, các loại vật dụng khác;
g) Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
2. Chỉ đạo lực lượng Thanh tra Sở thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 86 Luật Giao thông đường bộ: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc chuyển hồ sơ vi phạm đến UBND các cấp để xử lý vi phạm hành chính các hành vi vi phạm KCHTGTĐB.
Điều 10. Trách nhiệm của UBND cấp huyên
a) Khi lập thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp Giấy phép xây dựng trong phạm vi đất có liên quan đến công trình đường bộ phải thực hiện nghiêm các nội dung sau:
- Đối với phạm vi đất dọc theo hệ thống đường địa phương phải xác định giới hạn phạm vi đất dành cho đường bộ theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 Quyết định số 28/2015/QĐ-UBND;
b) Thực hiện các nội dung theo quy định tại Khoản 6 Điều 56 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hanh một số điều của Luật Đất đai; Khoản 4 Điều 31 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP. Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Chi cục Quản lý đường bộ III.5, nhà thầu bảo trì tiếp nhận thông tin, xử lý kịp thời các hành vi lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất dành cho đường bộ. Trường hợp đối tượng cố tình vi phạm, không tự giác tháo dỡ, chỉ đạo UBND cấp xã lập biên bản vi phạm hành chính; ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền; quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, tổ chức cưỡng chế theo quy định của pháp luật;
2. Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ theo quy định tại Điều 70, Điều 71, Điều 75 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP: Lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, đồng thời:
b) Xử lý Chủ tịch UBND cấp xã và những cán bộ, công chức dưới quyền được phân công nhiệm vụ quản lý, bảo vệ KCHTGTĐB để xảy ra vi phạm mà không xử lý kịp thời hoặc dung túng, bao che cho hành vi vi phạm.
4. Trường hợp để xảy ra hiện tượng lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất của đường bộ và HLATĐB tại địa phương thì Chủ tịch UBND cấp huyện phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
1. Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài HLATĐB trên tất cả các đường giao thông (quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị, đường xã, đường thôn buôn) thuộc địa bàn quản lý theo quy định sau đây:
b) Tổng hợp đất đai đã cấp qua các thời kỳ trong HLATĐB để kiến nghị UBND cấp huyện có biện pháp giải quyết đối với từng trường hợp cụ thể;
d) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Chi cục Quản lý đường bộ III.5, nhà thầu bảo trì trong quá trình điều tra thống kê, lập biên bản các trường hợp vi phạm đất của đường bộ, HLATĐB; cung cấp hồ sơ theo dõi đất dọc hai bên đường đối với các tổ chức, cá nhân; tổng hợp các biên bản vi phạm, báo cáo UBND cấp huyện để thực hiện việc cưỡng chế giải tỏa, thu hồi, điều chỉnh việc cấp đất trước đây chưa phù hợp theo quy định của pháp luật cho phù hợp.
g) Chủ trì, phối hợp nhà thầu bảo trì tổ chức ký cam kết không vi phạm phần đất của đường bộ, HLATĐB đến từng tổ chức, hộ gia đình sống hai bên đường;
2. Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ theo quy định tại Điều 70, Điều 71, Điêu 75 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP: Lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, đồng thời:
b) Xử lý hoặc kiến nghị Chủ tịch UBND cấp huyện xử lý cán bộ, công chức được phân công nhiệm vụ quản lý, bảo vệ KCHTGTĐB để xảy ra vi phạm mà không xử lý kịp thời hoặc dung túng, bao che cho hành vi vi phạm.
4. Huy động lực lượng tham gia thực hiện công tác cưỡng chế giải tỏa các công trình vi phạm trong đất dành cho đường bộ khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 12. Trách nhiệm của Công an tỉnh
2. Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ có liên quan, Công an huyện, thị xã, thành phố tham gia phối hợp đảm bảo an ninh, trật tự trong quá trình cưỡng chế, giải tỏa; xử lý nghiêm các đối tượng gây rối trật tự công cộng, chống người thi hành công vụ trong việc tổ chức thực hiện quyết định, kế hoạch cưỡng chế, giải tỏa của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 13. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành và đơn vị có liên quan
Thẩm định các chủ trương đầu tư xây dựng công trình và cấp giấy chứng nhận đầu tư phải tuân thủ đúng các quy định về quản lý, bảo trì và bảo vệ KCHTGTĐB; chịu trách nhiệm giám sát thực hiện và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định.
Chỉ đạo, hướng dẫn lập và quản lý quy hoạch xây dựng theo thẩm quyền; hướng dẫn quản lý xây dựng ngoài HLATĐB; chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải tham mưu UBND tỉnh trong công tác lập và thực hiện quy hoạch kết cau hạ tầng giao thông đô thị.
Chỉ đạo, hướng dẫn phòng, ban, đơn vị trực thuộc; hướng dẫn UBND cấp huyện quản lý và sử dụng đất có liên quan đến công trình giao thông theo đúng quy định tại Điều 155, Điều 157, Điều 163 Luật Đất đai; đồng thời đảm bảo giới hạn quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ và phạm vi bảo vệ KCHTGTĐB theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 10 Quy chế này.
a) Hàng năm căn cứ định mức phân bổ chi sự nghiệp giao thông, căn cứ kế hoạch thu, chi từ quỹ bảo trì đường bộ tỉnh và khả năng cân đối ngân sách địa phương, phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các Sở, ban, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thường xuyên từ ngân sách tỉnh để thực hiện công tác quản lý, bảo trì, bảo vệ KCHTGTĐB, giải tỏa HLATĐB theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
6. Sở Công Thương
7. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
8. Sở Thông tin và Truyền thông
b) Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông bảo đảm kỹ thuật và an toàn công trình đường bộ.
Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch, xây dựng công trình, lắp đặt biên quảng cáo thuộc Sở quản lý đúng theo quy định tại Khoản 10 Điều 26 Quyết định số 28/2015/QĐ-UBND.
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, tuyên truyền, phổ biến, vận động các tổ chức, cá nhân theo nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy chế này và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ KCHTGTĐB theo quy định của pháp luật.
1. Thực hiện nghiêm túc công tác tuần đường theo quy định tại Thông tư số 04/2019/TT-BGTVT ngày 23/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tuần tra, kiểm tra để bảo vệ KCHTGTĐB; đảm bảo các hành vi vi phạm KCHTGTĐB phải được phát hiện ngay từ ban đầu. Khi phát hiện hành vi vi phạm, phải tiến hành ngay các biện pháp ngăn chặn, đồng thời phối hợp với UBND các cấp và lực lượng Thanh tra giao thông thực hiện các bước xử lý theo quy định.
3. Phối hợp với UBND cấp xã và các lực lượng có liên quan trong việc bảo vệ, giữ gìn các cột mốc lộ giới, mốc giải phóng mặt bằng của công trình đường bộ.
Điều 15. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc xử lý vi phạm hành chính
1. Đối với quốc lộ do Cục Quản lý đường bộ III quản lý
2. Đối với quốc lộ ủy thác và đường tỉnh
Thanh tra Sở Giao thông vận tải lập biên bản vi phạm hành chính; Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Nhà thầu bảo trì chủ trì, UBND cấp xã phối hợp theo dõi việc chấp hành xử phạt.
UBND cấp xã lập biên bản vi phạm hành chính; Chủ tịch UBND cấp xã ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc trình Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính nếu vượt thẩm quyền xử phạt. Cơ quan ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính chủ trì, nhà thầu bảo trì phối hợp theo dõi việc chấp hành xử phạt.
UBND cấp xã lập biên bản vi phạm hành chính; Chủ tịch UBND cấp xã ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc trình Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính nếu vượt thẩm quyền xử phạt. Cơ quan ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính chủ trì, chỉ đạo theo dõi việc chấp hành xử phạt.
UBND cấp xã lập biên bản vi phạm hành chính; Chủ tịch UBND cấp xã ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc trình Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính nếu vượt thẩm quyền xử phạt. Cơ quan ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính chủ trì, chỉ đạo theo dõi việc chấp hành xử phạt.
Trình hoặc chuyển, tiếp nhận, xử lý vụ việc vi phạm hành chính đến cơ quan có thẩm quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định sau đây:
2. Việc trình hoặc chuyển, tiếp nhận, xử lý vụ việc vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều 18 Thông tư số 02/2014/TT-BGTVT ngày 25/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định quy trình thanh tra chuyên ngành, xử phạt vi phạm hành chính; công tác lập kế hoạch, chế độ báo cáo và quản lý nội bộ của thanh tra ngành Giao thông vận tải và Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 32/2016/TT-BGTVT ngày 07/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2014/TT-BGTVT.
Điều 17. Đối với đường quốc lộ ủy thác và đường tỉnh
a) Phát hiện vi phạm, lập biên bản vi phạm hành chính
- Sau 03 ngày, kể từ ngày lập biên bản làm việc, nếu đối tượng vi phạm không chấp hành, lãnh đạo nhà thầu bảo trì thông báo ngay bằng văn bản đến Sở Giao thông vận tải biết. Thanh tra Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với UBND cấp xã, nhà thầu bảo trì khẩn trương lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định; đồng thời phải có biện pháp tạm thời, nhằm bảo đảm an toàn giao thông, bảo vệ công trình đường bộ;
Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định; yêu cầu đối tượng vi phạm chấm dứt ngay hành vi vi phạm và thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả; đồng thời, thông báo ngay bằng văn bản cho UBND cấp huyện, cấp xã nơi địa bàn xảy ra vi phạm biết để theo dõi, phối hợp xử lý vi phạm;
- Nhà thầu bảo trì có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc đối tượng vi phạm chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; phối hợp với UBND cấp xã lập biên bản kiểm tra hiện trường, xác nhận kết quả thực hiện sau khi đối tượng vi phạm hoàn thành việc khắc phục hậu quả;
d) Trường hợp UBND cấp huyện không tổ chức cưỡng chế buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra thì nhà thầu bảo trì có văn bản báo cáo Sở Giao thông vận tải để báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo. Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về việc không phối hợp xử lý vi phạm.
a) Phát hiện vi phạm, lập biên bản vi phạm hành chính
- Sau 03 ngày, kể từ ngày lập biên bản làm việc, nếu đối tượng vi phạm không chấp hành, lãnh đạo nhà thầu bảo trì báo cáo ngay bằng văn bản đến UBND cấp xã và Sở Giao thông vận tải biết. UBND cấp xã chủ trì, phối hợp Thanh tra Sở Giao thông vận tải, nhà thầu bảo trì khẩn trương lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định; đồng thời phải có biện pháp tạm thời, nhằm bảo đảm an toàn giao thông, bảo vệ công trình đường bộ;
- Chủ tịch UBND cấp xã ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định; yêu cầu đối tượng vi phạm chấm dứt ngay hành vi vi phạm và thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả; đồng thời báo cáo ngay bằng văn bản cho Sở Giao thông vận tải và UBND cấp huyện biết, để theo dõi, phối hợp xử lý vi phạm;
c) Theo dõi, đôn đốc chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
- Trường hợp đối tượng vi phạm không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và không tự giác tháo dỡ, khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra, hoặc đã chấp hành hình thức xử phạt hành chính trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nhưng không tự giác thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả, cơ quan ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính chủ trì, phối hợp nhà thầu bảo trì lập biên bản phúc tra; đồng thời hoàn thiện hồ sơ vi phạm đề nghị cấp có thẩm quyền thực hiện cưỡng chế theo quy định. Sau khi cưỡng chế, cơ quan ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và nhà thầu bảo trì theo dõi, ngăn chặn việc tái lấn chiếm;
Điều 18. Đối với đường huyện, đường đô thị
a) UBND cấp xã chỉ đạo công chức chuyên môn cấp xã thực hiện công tác kiểm tra, phát hiện kịp thời vi phạm; tiến hành kiểm tra, lập biên bản làm việc xác nhận hành vi vi phạm với đối tượng vi phạm, ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi vi phạm; giải thích, yêu cầu đối tượng vi phạm chấp hành quy định của pháp luật. Đồng thời báo cáo ngay cho UBND cấp xã biết;
2. Ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
3. Theo dõi, đôn đốc chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
b) Trường hợp đối tượng vi phạm không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và không tự giác tháo dỡ, khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra, hoặc đã chấp hành hình thức xử phạt hành chính trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nhưng không tự giác thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả, cơ quan ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính lập biên bản phúc tra, tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định và theo dõi, ngăn chặn việc tái lấn chiếm.
Điều 19. Đối với đường xã, đường thôn buôn
a) UBND cấp xã chỉ đạo công chức chuyên môn cấp xã thực hiện công tác kiểm tra, phát hiện kịp thời vi phạm; tiến hành kiểm tra, lập biên bản làm việc xác nhận hành vi vi phạm với đối tượng vi phạm, ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi vi phạm; giải thích, yêu cầu đối tượng vi phạm chấp hành quy định của pháp luật. Đồng thời thông báo bằng điện thoại đến Trưởng thôn, khối phố biết để phối hợp và báo cáo ngay cho UBND cấp xã;
2. Ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
3. Theo dõi, đôn đốc chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
b) Trường hợp đối tượng vi phạm không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và không tự giác tháo dỡ, khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra, hoặc đã chấp hành hình thức xử phạt hành chính trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nhưng không tự giác thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả, cơ quan ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính chủ trì lập biên bản phúc tra, tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định và theo dõi, ngăn chặn việc tái lấn chiếm.
1. Cơ quan, đơn vị tham gia phối hợp sử dụng phương tiện của cơ quan, đơn vị mình trong quá trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ. Trong quá trình thực hiện phối hợp, cơ quan, đơn vị nào cử người tham gia thì cơ quan, đơn vị đó chịu trách nhiệm thanh toán chế độ cho người tham gia theo quy định hiện hành của Nhà nước. Kinh phí phục vụ công tác cưỡng chế giải tỏa công trình vi phạm thực hiện theo phân cấp ngân sách hiện hành.
Điều 21. Công tác kiểm tra, báo cáo
a) Định kỳ hàng năm, Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan tổ chức kiểm tra UBND cấp huyện về trách nhiệm trong công tác phối hợp xử lý vi phạm về quản lý và bảo vệ KCHTGTĐB thuộc phạm vi quản lý;
2. Công tác báo cáo
a) UBND cấp xã có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng tháng cho UBND cấp huyện. Gửi báo cáo trước ngày 05 của tháng liền kề;
c) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Chi cục Quản lý đường bộ III.5 tổng hợp và báo cáo định kỳ năm hoặc đột xuất cho UBND tỉnh và Tổng cục Đường bộ Việt Nam. Việc báo cáo thực hiện trước ngày 10 tháng 01 của năm tiếp theo (đối với báo cáo năm) và đột xuất kết quả thực hiện theo quy định.
1. Kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành, các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp xử lý dứt điểm đối với các công trình, nhà ở, vật kiến trúc xây dựng vi phạm đất của đường bộ, đất HLATĐB mà trước đây đã bị cơ quan chức năng lập biên bản vi phạm, yêu cầu tháo dỡ hoặc đã được bồi thường, hỗ trợ nhưng chưa thực hiện tháo dỡ hoặc tái lấn chiếm.
Cơ quan quản lý đường bộ phối hợp UBND các cấp lập biên bản kiểm kê và giải quyết theo quy định tại Điều 29 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề mới phát sinh cần sửa đổi, bổ sung thì các cơ quan, đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
File gốc của Quyết định 31/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đang được cập nhật.
Quyết định 31/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đắk Lắk |
Số hiệu | 31/2019/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Phạm Ngọc Nghị |
Ngày ban hành | 2019-12-27 |
Ngày hiệu lực | 2020-01-08 |
Lĩnh vực | Vi phạm hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |