ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5986/KH-UBND | Quảng Nam, ngày 14 tháng 9 năm 2022 |
Thực hiện Công văn số 3557/BTNMT-KHTC ngày 23/6/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2023 - 2025 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, UBND tỉnh Quảng Nam xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm giai đoạn 2023-2025 của tỉnh với các nội dung cụ thể như sau:
1.1. Việc thi hành và tuân thủ pháp luật về BVMT
Trong năm 2021, Tỉnh ủy Quảng Nam đã tổ chức tổng kết 05 năm thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27/12/2016 của Tỉnh ủy về quản lý, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025. Qua đó, đánh giá tổng quát về kết quả đã đạt được (tập trung đánh giá về các chỉ tiêu môi trường, các nhiệm vụ, giải pháp về BVMT trên tất cả các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, khoa học công nghệ, nông thôn, đô thị, làng nghề, bảo vệ môi trường các khu, cụm công nghiệp, công tác phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm, quản lý chất thải, công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác quản lý, BVMT, công tác xây dựng chính sách, pháp luật và chỉ đạo điều hành...được đề ra tại Nghị quyết số 09); những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân khách quan, chủ quan, bài học kinh nghiệm trong 05 năm triển khai thực hiện Nghị quyết và đã ban hành Kết luận số 73-KL/TU ngày 20/7/2021 tại Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ tư, khóa XXII về tăng cường công tác quản lý, bảo vệ môi trường và tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025; UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2706/QĐ-UBND ngày 22/9/2021 về Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 73-KL/TU ngày 20/7/2021 của Tỉnh ủy.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TU ngày 29/10/2019 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện phong trào Chống rác thải nhựa trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 1289/QĐ-UBND ngày 03/5/2019 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện phong trào Chống rác thải nhựa trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Nghị quyết số 01/2020/NQ-HĐND ngày 21/4/2020 của HĐND tỉnh về cơ chế khuyến khích, hỗ trợ đầu tư khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2020-2030; Quyết định số 1662/QĐ-UBND ngày 19/6/2020 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030…
- Thực hiện Luật Bảo vệ môi trường 2020 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2022), Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ1.2. Đánh giá tình hình triển khai thực hiện Chỉ thị số 254/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ
Công tác quản lý, BVMT trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua, đặc biệt là sau khi Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ được ban hành có nhiều chuyển biến tích cực. Các cấp ủy đảng, chính quyền ở tỉnh và các địa phương đã vào cuộc đồng bộ, huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội và cộng đồng dân cư trong việc theo dõi, giám sát và tố giác tội phạm về môi trường. Toàn tỉnh, đã có nhiều chương trình, kế hoạch, với nhiều chính sách, cơ chế khuyến khích xã hội hóa, thu hút các nguồn lực đầu tư vào lĩnh vực BVMT, thực hiện nhiều biện pháp, trong đó chú trọng việc xử lý chất thải, không để phát sinh mới cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng. Môi trường các khu công nghiệp, khu vực nông thôn, khu dân cư được cải thiện. Những thành tựu, kết quả về BVMT đã tích cực góp phần vào việc bảo vệ sức khỏe nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Một số nhiệm vụ trọng tâm đề ra tại Chỉ thị số 25/CT-TTg được tỉnh Quảng Nam triển khai thực hiện, cụ thể như sau:
a) Các quy định về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh được ban hành, chỉ đạo kiên quyết không thu hút đầu tư các dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, loại hình sản xuất có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường. UBNB tỉnh đã quy định cụ thể về nội dung đánh giá sơ bộ tác động về môi trường đối với các dự án, loại hình tiềm ẩn nguy cơ cao về ô nhiễm môi trường (theo danh mục Phụ lục III Nghị định số 08/2022/NĐ-CP) trước khi xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư vào quy trình, thủ tục khi thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
b) Công tác phòng ngừa, kiểm soát, xử lý, giảm thiểu phát sinh các nguồn gây ô nhiễm môi trường được chú trọng tăng cường. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định pháp luật về BVMT của các cơ sở trên địa bàn tỉnh được thực hiện bởi các cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường cấp tỉnh, cấp huyện và Phòng Cảnh sát Phòng chống tội phạm về môi trường - Công an tỉnh. Trong năm 2021 đến 06 tháng đầu năm 2022, đã tổ chức kiểm tra các công trình xử lý chất thải đã hoàn thành để vận hành thử nghiệm của các công đoạn/giai đoạn/dự án (30 đơn vị), kiểm tra công tác kết nối dữ liệu quan trắc tự động, liên tục đối với các trạm quan trắc nước thải của các cơ sở, 42 cơ sở chăn nuôi, 30 khu vực khai thác khoáng sản thực hiện thủ tục đóng cửa mỏ sau kết thúc khai thác và xin gia hạn khai thác; kiểm tra nghiệm thu công tác xử lý rác thải tại các khu xử lý tập trung, kiểm tra thẩm định các phương án tổ chức khu cách ly tại chỗ khi có dịch bệnh Covid-19 tại các nhà máy sản xuất trên địa bàn tỉnh. Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức thanh, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên và môi trường, công tác khắc phục các tồn tại, kiểm tra xác minh theo đơn kiến nghị đối với 30 tổ chức, đơn vị và ban hành 01 Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về môi trường với số tiền 35 triệu đồng. Chủ tịch UBND tỉnh, Công an tỉnh đã ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính 41 vụ vi phạm trên lĩnh vực môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm với số tiền 2.209 triệu đồng.
- Công tác xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng: tính đến thời điểm hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam có 07/07 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc danh mục phê duyệt theo Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ đã hoàn thành việc xây dựng công trình xử lý chất thải; trong đó, 06/07 cơ sở có quyết định đưa ra khỏi danh mục. Trong năm 2021 và đến nay, tỉnh Quảng Nam không phát sinh cơ sở mới gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Tiếp tục tăng cường công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường tại Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp, làng nghề, lưu vực sông, ven biển:
+ Đối với Khu công nghiệp (KCN): hiện có 06/071.3. Đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23/01/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban chấp hành Trung ương về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và BVMT
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 21/01/2021 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, Quyết định số 1633/QĐ-BTNMT ngày 20/8/2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; UBND tỉnh Quảng Nam đã ban hành Quyết định số 1058/QĐ-UBND ngày 16/4/2021 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 21/01/2021 của Chính phủ, tiếp tục thực hiện lồng ghép nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong các Chương trình, Kế hoạch, Đề án của tỉnh như Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh, Kế hoạch số 3409/KH-UBND ngày 08/6/2021 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050… Tuy nhiên, do biến đổi khí hậu là lĩnh vực tương đối rộng, việc xác định, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến các lĩnh vực phức tạp, nguồn lực của tỉnh vẫn còn hạn chế; một số nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch đã đề ra nhưng đến nay vẫn chưa có nguồn kinh phí để thực hiện. Bên cạnh đó, trong thời gian qua, Trung ương đã ban hành khá nhiều văn bản triển khai các chủ trương, chính sách làm cơ sở để các địa phương xây dựng chương trình, kế hoạch có liên quan nhưng chưa xây dựng tiêu chí lựa chọn các nhiệm vụ, chương trình phù hợp với Nghị quyết, Quyết định của Trung ương nên địa phương vẫn còn lúng túng trong đề xuất và tham mưu các nhiệm vụ thực hiện và trước diễn biến phức tạp của thiên tai, bão lụt và dịch bệnh Covid 19 trong thời gian qua cũng đã ít nhiều ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện nhiệm vụ, dự án.
1.4. Đánh giá các chỉ tiêu môi trường trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Trong 17 chỉ tiêu theo Nghị quyết HĐND tỉnh đề ra có 04 chỉ tiêu về môi trường gồm: tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh, tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch, tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom và tỷ lệ che phủ rừng.
Theo kết quả báo cáo đánh giá tình hình kinh tế xã hội năm 2021 cho thấy 02/04 chỉ tiêu môi trường cơ bản đạt so với chỉ tiêu đề ra. Trong đó, chỉ tiêu về tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh năm 2021 đạt 95,5%, xấp xỉ đạt kế hoạch đầu năm là 96%; chỉ tiêu tỷ lệ che phủ rừng khi xây dựng kế hoạch năm 2021, dựa trên độ che phủ rừng thực tế năm 2020 (đạt 59,45%); tuy nhiên, do tình hình mưa, bão, sạt lỡ đất,… cuối năm 2020 làm thiệt hại rất lớn đến diện tích rừng (kể cả rừng tự nhiên và rừng trồng) nên tỷ lệ che phủ rừng giảm mạnh, độ che phủ chưa phục hồi xuống thấp hơn cả năm 2020, chỉ đạt 59,25%, xấp xỉ đạt mục tiêu kế hoạch năm 2021 là 60,2%. Ngoài ra, tỷ lệ tăng chậm do phải sau 3 năm khôi phục trồng lại rừng, qua thời kỳ kiến thiết cơ bản mới được tính vào độ che phủ (theo kế hoạch năm 2022 đề xuất tỷ lệ che phủ rừng đạt 59,5%).
Trên địa bàn tỉnh có 051.6. Đánh giá tình hình thực hiện Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 20/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa
Tiếp tục thực hiện lời kêu gọi của Thủ tướng Chính phủ kêu gọi toàn xã hội chung tay hành động giải quyết vấn đề rác thải nhựa và phát động của Bộ Tài nguyên và Môi trường về phong trào “Chống rác thải nhựa”, Chỉ thị số 48- CT/TU ngày 29/10/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Nam về tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác triển khai thực hiện phong trào “Chống rác thải nhựa” trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là triển khai các quy định mới trong công tác phân loại, tính giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn tại nguồn theo Luật Bảo vệ môi trường 2020 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2022); theo đó UBND tỉnh đã giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương tổ chức xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, soạn thảo bộ tài liệu hướng dẫn để UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng chương trình/đề án phân loại CTRSH tại nguồn trên địa bàn. Đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm được UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 1289/QĐ-UBND ngày 03/5/2019 về Kế hoạch thực hiện phong trào “Chống rác thải nhựa” nhằm nâng cao hiệu quả công tác phân loại, tái chế, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, hạn chế việc xả thải rác thải nhựa ra môi trường. Đối với các địa phương, việc thực hiện giảm thiểu sử dụng túi ni lông khó phân hủy đạt hiệu quả rõ nét nhất là thành phố Hội An với nhiều hoạt động1.7. Đánh giá tình hình thực hiện Chỉ thị số 41/CT-TTg ngày 01/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn
Trong những năm qua, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh luôn quan tâm chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi trường (BVMT) và xác định BVMT, quản lý chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo.
Thực hiện Luật Bảo vệ môi trường, các Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ về quản lý CTRSH; Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện và cụ thể hóa vào trong nội dung, nhiệm vụ, mục tiêu của các chương trình, đề án về BVMT, quản lý CTRSH trên địa bàn tỉnh. Các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện và đã đạt được nhiều kết quả; công tác quản lý CTRSH trên địa bàn tỉnh ngày càng đi vào nề nếp. Nhiệm vụ quản lý CTRSH trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội được triển khai thực hiện thường xuyên, liên tục từ công tác truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng, kiện toàn, mở rộng mạng lưới thu gom, quy hoạch vị trí các khu xử lý CTRSH đến công tác khuyến khích các thành phần kinh tế, huy động các nguồn lực tham gia đầu tư các công trình xử lý CTR trên địa bàn tỉnh. Theo kết quả, tổng lượng CTRSH phát sinh tại các đô thị được thu gom và xử lý đảm bảo vệ môi trường hiện nay đã đạt được mục tiêu trên 95%; riêng tỷ lệ thu gom, xử lý CTRSH tại nông thôn chỉ đạt được 77% (so với kế hoạch đề ra 90%). Đến cuối năm 2021, toàn tỉnh Quảng Nam có 151 xã/194 xã hoàn thành tiêu chí về môi trường (đạt tỷ lệ 77,8%); trong đó 118 xã/194 xã được công nhận xã đạt chuẩn Nông thôn mới (đạt tỷ lệ 60,8%). Công tác quy hoạch, quản lý CTRSH tiếp tục được UBND tỉnh thực hiện và phê duyệt tại Quyết định số 1662/QĐ-UBND ngày 19/6/2020 (phê duyệt Đề án quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030); qua đó xác định các nhiệm vụ, biện pháp, dự kiến nguồn lực quản lý CTR và quy hoạch vị trí các khu xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn đến. Toàn tỉnh có 29 vị trí quy hoạch Khu xử lý CTRSH cho 17/18 địa phương (trừ thành phố Tam Kỳ), trong đó có 08 khu xử lý hiện trạng được tiếp tục sử dụng và nâng cấp mở rộng, 21 khu xử lý đầu tư mới. Đối với quy mô cấp tỉnh, UBND tỉnh đã giao Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng tỉnh làm chủ đầu tư Khu xử lý chất thải rắn Nam Quảng Nam phục vụ xử lý CTRSH cho các địa phương phía Nam của tỉnh. Đối với cấp huyện: một số địa phương đã xúc tiến tìm kiếm nhà đầu tư dự án như: Duy Xuyên, Điện Bàn, Quế Sơn…
Nguồn lực đầu tư xử lý CTRSH ngày càng tăng, bên cạnh nguồn ngân sách Nhà nước1.8. Đánh giá tình hình thực hiện Chỉ thị số 42/CT-TTg ngày 08/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý, kiểm soát loài ngoại lai xâm hại
Tiếp tục chỉ đạo ngành nông nghiệp, các địa phương thực hiện nghiêm túc việc theo dõi, quản lý bảo tồn các loài động vật hoang dã, các loài ngoại lai (cây Mai dương, Rùa tai đỏ) trên địa bàn quản lý; tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo vệ rừng, kiểm soát chặt chẽ mọi hành vi phát triển của các loài ngoại lai xâm hại.
1.9. Đánh giá tình hình triển khai các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
- Về xử lý các điểm tồn lưu hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật theo Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21/10/2010: theo thống kê hiện có 30 điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật; trong đó, xử lý xong 01 điểm tại thị trấn Đông Phú, huyện Quế Sơn; đã phê duyệt kết quả điều tra, đánh giá sơ bộ; điều tra, đánh giá chi tiết và lập phương án xử lý, cải tạo, phục hồi môi trường thực hiện đối với 06 điểm2. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường và sử dụng kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường năm 2021 và năm 2022
(theo Phụ lục I đính kèm)
2.2. Đánh giá chung về kết quả thực hiện
Nhìn chung, trong năm 2021- 2022, mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng tỉnh Quảng Nam đã cân đối, bố trí đủ kinh phí cho công tác bảo vệ môi trường từ nguồn sự nghiệp môi trường và các nguồn đầu tư xây dựng cơ bản khác. Công tác quản lý, BVMT trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua, đặc biệt là sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 25/CT-TTg, Tỉnh ủy Quảng Nam đã ban hành Nghị quyết số 09-NQ/TU tạo được chuyển biến căn bản trong nhận thức và hành động của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, cán bộ, đảng viên, cộng đồng doanh nghiệp và toàn xã hội; đề cao vai trò, trách nhiệm đối với người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương. Các “điểm nóng” về ô nhiễm môi trường, các nguồn thải, cơ sở tiềm ẩn nguy cơ từng bước được kiểm soát. Đã khắc phục, xử lý cơ bản các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Môi trường tại các khu công nghiệp, khu vực nông thôn, khu dân cư được cải thiện. Công tác xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại được quan tâm, chú trọng. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội các cấp và cộng đồng dân cư tích cực tham gia, phát huy vai trò, trách nhiệm phản biện, theo dõi giám sát, tố giác tội phạm về môi trường. Những thành tựu, kết quả về quản lý, bảo vệ môi trường đã tác động và đóng góp tích cực vào việc bảo vệ sức khỏe Nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh vẫn còn những tồn tại, hạn chế. Đa số các cụm công nghiệp chưa được chú trọng đầu tư các công trình bảo vệ môi trường, nhất là việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung. Công tác điều tra, khảo sát, xây dựng cơ chế bảo vệ môi trường tại các làng nghề có nguy cơ gây ô nhiễm chưa được triển khai thực hiện. Công tác phân loại, xử lý chất thải rắn chưa đạt hiệu quả, tiến độ quy hoạch và xây dựng các khu xử lý rác thải tập trung còn chậm. Phần lớn khu vực nông thôn, miền núi, ngoài đô thị chưa có hệ thống cấp nước sạch. Bên cạnh đó, tình trạng ô nhiễm môi trường từ hoạt động chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, khai thác, chế biến khoáng sản...dẫn đến khiếu kiện, tập trung đông người có nguy cơ tạo điểm nóng về môi trường vẫn còn xảy ra ở một số nơi và chưa được xử lý triệt để. Công tác phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ môi trường giữa các ngành chức năng và địa phương đôi lúc chưa đồng bộ, thiếu chặt chẽ. Công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường chưa được đổi mới, hiệu quả chưa cao. Một số tổ chức, cá nhân chưa tự giác chấp hành, thậm chí cố tình vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường,...
Luật Bảo vệ môi trường 2020 có hiệu lực từ tháng 01 năm 2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 08/2022/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật bảo vệ môi trường và Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường. Tuy nhiên đến nay vẫn chưa có Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính để hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường thay thế Thông tư 02/2017/TT-BTC, kính đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường quan tâm đề xuất.
Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong hoạt động quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường:
- Tăng tỷ lệ chi sự nghiệp môi trường từ 1% tổng chi ngân sách hiện nay lên 2% nhằm đáp ứng nhu cầu BVMT và phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn tới.
- Nguồn tài chính cho công tác BVMT vẫn từ ngân sách nhà nước; trong đó, chủ yếu là nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường. Tuy nhiên, chi sự nghiệp môi trường là nguồn chi thường xuyên nên không giải quyết được hết các vấn đề về môi trường, đặc biệt là giải quyết hậu quả ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Do vậy, nguồn lực tài chính cho việc BVMT cần phải dựa vào nguồn đầu tư, sự đóng góp của người khai thác, sử dụng môi trường như doanh nghiệp, người dân để cùng chung tay thực hiện tốt nhiệm vụ BVMT.
- Rà soát và điều chỉnh các quy định hiện nay về sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường theo hướng tập trung phần kinh phí tăng thêm vào các nhiệm vụ trọng tâm, các điểm nóng; tăng cường vai trò chủ động và phối hợp của cơ quan quản lý môi trường trong việc lập dự toán, phân bổ và thanh quyết toán ngân sách.
- Tăng cường bồi dưỡng kiến thức về quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường cho cơ quan quản lý môi trường địa phương.
Để tiếp tục phát huy những kết quả đạt được trong quá trình triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật về BVMT và khắc phục các khó khăn, vướng mắc nêu trên, trong thời gian đến, tỉnh Quảng Nam sẽ tập trung thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp thực hiện cụ thể như sau:
1.1. Về nhiệm vụ trọng tâm:
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về quản lý, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh theo tinh thần Nghị quyết số 09/NQ-TU, Kết luận số 73- KL/TU ngày 20/7/2021 của Tỉnh ủy Quảng Nam về tăng cường công tác quản lý, BVMT và tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, phổ biến, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị, cộng đồng dân cư và các tổ chức, cá nhân có liên quan cùng tích cực tham gia vào công tác quản lý, bảo vệ môi trường. Tập trung tuyên truyền, phổ biến Luật Bảo vệ môi trường 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành với nội dung, hình thức phù hợp đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân. Thực hiện các chương trình truyền thông về tăng trưởng xanh, phát triển du lịch xanh, phát triển kinh tế tuần hoàn, ít chất thải, các bon thấp.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả công tác rà soát các văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành trên địa bàn tỉnh; điều chỉnh, thay thế hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo phù hợp với quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
- Chỉ đạo, triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phê duyệt tại Quyết định số 1452/QĐ-UBND ngày 30/5/2022 của UBND tỉnh về Kế hoạch triển khai thi hành Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 như: xây dựng và ban hành Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí, chất lượng nước mặt trên địa bàn tỉnh; quy định về công tác quản lý chất thải rắn trong xây dựng; quy định về điều chỉnh sang mức giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH từ hộ gia đình, cá nhân dựa trên khối lượng hoặc thể tích chất thải đã được phân loại trên nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền”.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến các Dự án xử lý CTR trên địa bàn tỉnh, đóng cửa Khu xử lý rác Đại Hiệp, kế hoạch phân loại CTR tại nguồn, kiểm soát các nguồn thải, cơ sở tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm môi trường trên địa bàn.
- Phê duyệt và triển khai thực hiện Đề án Năm môi trường sinh thái và đa dạng sinh học quốc gia 2023; Đề án thành lập Khu bảo tồn đất ngập nước nội địa vùng hạ lưu sông Thu Bồn - Trường Giang; Đề án số hóa cơ sở dữ liệu về môi trường.
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ về Chương trình quan trắc môi trường định kỳ trên địa bàn tỉnh, quan trắc giám sát online.
- Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường khu vực nông thôn; đầu tư, cải tạo, nâng cấp đồng bộ hệ thống thu gom, thoát nước thải và các công trình xử lý nước thải sinh hoạt tập trung và phân tán, áp dụng biện pháp phù hợp. Đồng thời, khuyến khích phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ, cấp thôn trong cộng đồng dân cư nông thôn (tăng tỷ lệ chất thải rắn, nước thải sinh hoạt, bao gói thuốc bảo vệ thực vật được phân loại, thu gom và xử lý).
- Một số nhiệm vụ, dự án liên quan đến các lĩnh vực, Sở, ngành thực hiện được đề xuất thực hiện trong năm 2023 và kế hoạch 03 năm 2023-2025:
(theo Phụ lục II đính kèm)
1.2. Một số giải pháp thực hiện
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tạo chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa trong nhận thức và hành động của cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp và toàn thể Nhân dân; gắn tuyên truyền trách nhiệm BVMT với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn; hình thành ý thức tự giác chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, kết hợp với biểu dương, khen thưởng những tổ chức, cá nhân có thành tích tốt và phê phán các hành vi gây ô nhiễm môi trường.
- Tổ chức nhân rộng các mô hình, cách làm hay, tốt về môi trường. Công khai minh bạch các thông tin của dự án đến cộng đồng dân cư, tăng cường công tác đối thoại, lấy ý kiến cộng đồng dân cư đối với các dự án đầu tư.
- Thực hiện hiệu quả các chương trình ký kết liên tịch với các tổ chức chính trị xã hội từ cấp tỉnh đến địa phương theo đúng tinh thần của Nghị Quyết 41- NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
b) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác quản lý, BVMT
- Tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện hiệu quả các văn bản pháp luật và các chủ trương, chính sách, chỉ đạo của cấp trên về quản lý, BVMT. Tăng cường công tác chỉ đạo, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra; phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, địa phương về xử lý các điểm nóng, bức xúc gây ô nhiễm môi trường và sự cố môi trường phát sinh trên địa bàn.
- Tiếp tục nâng cao năng lực, ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về BVMT các cấp. Phát huy hiệu quả vai trò giám sát, phản biện của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng dân cư đối với các hoạt động BVMT.
- Nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác thẩm định, phê duyệt/xác nhận hồ sơ về môi trường, cấp giấy phép môi trường, thẩm định công nghệ, cấp phép đầu tư, xây dựng các dự án; công tác thu phí BVMT, ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường.
- Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong giải quyết thủ tục hành chính.
c) Tăng cường nguồn lực, đặc biệt từ nguồn xã hội hóa, nguồn hợp tác quốc tế cho công tác BVMT, phòng ngừa, ứng phó với biến đổi khí hậu, thu hút các chương trình dự án nước sạch để đảm bảo người dân được sử dụng nước hợp vệ sinh.
d) Kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải lớn; tăng cường các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm môi trường, các nguy cơ xảy ra sự cố môi trường; chủ động giám sát các đối tượng, dự án tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm, sự cố môi trường
- Không quy hoạch, mở rộng các khu, cụm công nghiệp không đảm bảo về khoảng cách an toàn về môi trường đến các điểm, khu dân cư ; quy hoạch phát triển các KCN mới theo định hướng KCN sạch, KCN sinh thái; tăng diện tích cây xanh cách ly tại các khu, cụm công nghiệp đang hoạt động tiếp giáp với khu vực dân cư;
- Duy trì, phát huy hiệu quả đường dây nóng và xử lý kịp thời các vụ việc gây ô nhiễm môi trường ngay từ cơ sở;
- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra, hậu kiểm; điều chỉnh cấp phép đầu tư các đối tượng tác động lớn, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao.
- Thực hiện tốt các nhiệm vụ về quan trắc môi trường theo Kế hoạch quan trắc môi trường tỉnh giai đoạn 2021 - 2025. Sử dụng hiệu quả công nghệ trong các hoạt động kiểm soát, giám sát xả thải các nguồn gây ô nhiễm môi trường, nhất là ô nhiễm môi trường tại các khu, cụm công nghiệp, lưu vực sông. Quản lý chặt chẽ hoạt động khai thác bờ biển, bờ sông, các cồn bãi trên sông. Sắp xếp lại các đai rừng phòng hộ ven biển gắn với quản lý hành lang biển, phòng chống thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu.
đ) Đẩy mạnh thực hiện các chương trình, dự án đầu tư xử lý chất thải; trong đó, nâng cao vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền địa phương trong công tác chỉ đạo, thu hút, kêu gọi đầu tư, quy hoạch bố trí xây dựng khu xử lý rác thải trên địa bàn; thực hiện tốt công tác phân loại chất thải tại nguồn, tái sử dụng, tái chế, giảm thiểu rác thải nhựa;
- Thực hiện hiệu quả công tác quản lý, xử lý chất thải nguy hại, hoạt động xử lý, sử dụng tro, xỉ thạch cao, chất thải công nghiệp thông thường khác theo quy định của pháp luật.
e) Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, hình thành ý thức chủ động phòng, tránh thiên tai, ứng phó và từng bước thích ứng với biến đổi khí hậu; Triển khai có hiệu quả các dự án bảo tồn đa dạng sinh học, khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, khu di sản; kiểm soát việc nhập khẩu các sinh vật ngoại lai xâm hại.
2.1. Kiến nghị Chính phủ:
- Quan tâm, tiếp tục hỗ trợ kinh phí cho địa phương để đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tại các cụm công nghiệp, làng nghề ô nhiễm và xử lý, khắc phục các điểm tồn hóa chất bảo vệ thực hiện trên địa bàn tỉnh; thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2020-2030 và định hướng đến năm 2050; Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch thực hiện thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu.
- Ban hành các chính sách pháp luật, hướng dẫn địa phương triển khai thực hiện các nội dung về biến đổi khí hậu. Đồng thời, xây dựng các tiêu chí để lựa chọn các công trình do tác động của biến đổi khí hậu gây ra.
2.2. Đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường:
- Hiện nay, Luật Bảo vệ môi trường 2020 đã có hiệu lực thi hành, Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Nghị định, Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường. Trong thời gian đến, kính đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường:
- Tổ chức các buổi tọa đàm, lớp tập huấn chuyên sâu cho cán bộ, công chức môi trường cấp tỉnh, cấp huyện về các nội dung liên quan được quy định tại Nghị định, Thông tư.
- Sớm ban hành quy chuẩn kỹ thuật về quy định khoảng cách an toàn về môi trường áp dụng cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đến các công trình xây dựng, khu dân cư và một số nhiệm vụ được Chính phủ giao Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, hướng dẫn chi tiết để các địa phương có cơ sở triển khai thực hiện.
- Một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền ban hành, quyết định của UBND cấp tỉnh được quy định tại Luật Bảo vệ môi trường như: Quyết định ban hành lộ trình và chính sách hỗ trợ thu gom, xử lý tại chỗ nước thải sinh hoạt phát sinh từ tổ chức, hộ gia đình tại các khu dân cư không tập trung và trong đô thị, khu dân cư tập trung trong trường hợp không bố trí được quỹ đất xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải (quy định tại điểm c và d khoản 5 Điều 86 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020), Quyết định ban hành quy định khu vực, điểm đổ thải, nhận chìm đối với vật chất nạo vét từ hệ thống giao thông đường thủy nội địa và đường biển (quy định tại khoản 6 Điều 65 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020). Xét thấy đây là các nhiệm vụ khó, phức tạp, cần có quy định, hướng dẫn cụ thể từ các văn bản Trung ương, Bộ ngành liên quan. Do đó, kính đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể về nội dung này.
Trên đây là kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2023 - 2025 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường của tỉnh Quảng Nam, UBND tỉnh Quảng Nam kính báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, tổng hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2021 - 2022
(Kèm theo Kế hoạch số: 5986/KH-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Đơn vị: triệu đồng
STT | Tên nhiệm vụ/dự án | Thời gian thực hiện | Tổng kinh phí | Kinh phí năm 2021 | Kinh phí năm 2022 | Lũy kế đến hết năm 2022 | Đơn vị thực hiện; lưu giữ sản phẩm | Dự kiến tiến độ giải ngân (%) | Các kết quả chính đã đạt được | Ghi chú |
A | Nhiệm vụ chuyên môn |
|
| 30.746 | 25.609 | 56.355 |
|
|
|
|
1 | Nhiệm vụ chuyển tiếp |
|
| 30.746 | 24.609 | 55.355 |
|
|
|
|
1.1 | Chương trình quan trắc môi trường tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2025 | 2021-2025 | 23.568 | 4.716 | 4.713 | 9.429 | Sở TN & MT tỉnh Quảng Nam | 100 | Đã thực hiện xong chương trình QTMT năm 2021, đang tiếp tục thực hiện chương trình quan trắc môi trường năm 2022. |
|
1.2 | Xây dựng Kế hoạch triển khai phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025 | 2021-2022 | 198 | 90 | 108 | 198 | Sở TN & MT tỉnh Quảng Nam | 100 | Khảo sát và đánh giá hiện trạng PLRTN trên địa bàn tỉnh; Xây dựng Kế hoạch triển khai phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh đến năm 2025. |
|
1.3 | Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống quản lý thông tin môi trường tỉnh Quảng Nam. | 2020-2021 | 981 | 881 | - | 881 | Sở TN & MT tỉnh Quảng Nam | 100 | Xây dựng được cơ sở dữ liệu và hệ thống quản lý thông tin môi trường tỉnh Quảng Nam. |
|
1.4 | Cập nhật cơ sở dữ liệu và hệ thống quản lý thông tin môi trường tỉnh Quảng Nam. | 2022 |
|
| 185 | 185 | Sở TN & MT tỉnh Quảng Nam | 100 | Cập nhập cơ sở dữ liệu các năm vào hệ thống quản lý thông tin môi trường tỉnh Quảng Nam. |
|
1.5 | Xây dựng cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên môi trường tỉnh Quảng Nam. | 2020-2021 | 2.700 | 1.729 | - | 1.729 | Sở TN & MT tỉnh Quảng Nam | 100 | Hoàn thành cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên môi trường trên địa bàn tỉnh |
|
1.6 | Xử lý rác thải tại các bãi rác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam | Hàng năm |
| 23.000 | 19.000 | 42.000 | Sở TN & MT tỉnh Quảng Nam | 100 | Xử lý rác thải tại các bãi rác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam |
|
1.7 | Xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu tỉnh Quảng Nam đến năm 2025 | 2021-2022 | 584 | 100 | 484 | 584 | Sở TN & MT tỉnh Quảng Nam | 100 | Cơ bản đang hoàn thành kế hoạch theo tiến độ |
|
1.8 | Lập báo cáo Hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Nam năm 2021 "Chất lượng môi trường không khí - Thực trạng và giải pháp" | 2021-2022 | 349 | 230 | 119 | 349 | Sở TN & MT tỉnh Quảng Nam | 100 | UBND tỉnh đã phê duyệt Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Nam năm 2021 "Chất lượng môi trường không khí - Thực trạng và giải pháp" |
|
2 | Nhiệm vụ mở mới |
|
| - | 1.000 | 1.000 |
|
|
|
|
2.1 | Xây dựng Kế hoạch quản lý chất lượng không khí trên địa bàn tỉnh | 2022-2023 | 1.000 | - | 500 | 500 | Sở TN & MT tỉnh Quảng Nam | Theo tiến độ thực hiện nhiệm vụ | Xây dựng đề cương và dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch |
|
2.2 | Xây dựng Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt trên địa bàn tỉnh | 2022-2023 | 3.000 |
| 500 | 500 | Sở TN & MT tỉnh Quảng Nam | Theo tiến độ thực hiện nhiệm vụ | Xây dựng Đề cương và dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch |
|
B | Nhiệm vụ thường xuyên |
|
| 94.007 | 94.113 | 188.120 |
|
|
|
|
1 | Chi thường xuyên kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh (Bao gồm các nhiệm vụ: Tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi trường; Tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ môi trường; Thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường, phân tích mẫu tại các cơ sở kinh doanh có dấu hiệu vi phạm môi trường, hoạt động kiểm tra các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án, hoạt động kiểm tra việc thực hiện giấy chứng nhận, giấy phép về môi trường; Vận hành hệ thống truyền dữ liệu quan trắc môi trường tự động liên tục; Vận hành nhà bảo tàng đa dạng sinh học; Chăm sóc khuôn viên trụ sở cơ quan; Duy trì, chăm sóc cây xanh tại Khu quần thể tượng đài mẹ VNAH và nghĩa trang liệt sĩ tỉnh; Truy quét lâm, khoáng sản trái phép; các nhiệm vụ bảo vệ môi trường khác theo quy định..) | Hàng năm |
| 9.759 | 13.763 | 23.522 | Đơn vị (Sở, Ban, ngành) trên địa bàn tỉnh | 100 | Cơ bản hoàn thành nhiệm vụ bảo vệ môi trường tại các Sở, Ban, ngành có liên quan trên địa bàn tỉnh |
|
2 | Chi thường xuyên kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường tại các địa phương trên địa bàn tỉnh (bao gồm thực hiện nhiệm vụ xử lý rác thải, nước thải công nghiệp; xử lý vệ sinh môi trường các trường học; thực hiện các dự án, đề án bảo vệ môi trường theo Quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện; quản lý các công trình vệ sinh công cộng; hỗ trợ trang thiết bị, phương tiện thu gom rác thải sinh hoạt, vệ sinh môi trường ở khu dân cư, nơi công cộng; chi trả tiền thu gom. vận chuyển rác thải tại địa phương với đơn vị cung ứng dịch vụ và các chi phí có liên quan đến công tác xử lý rác thải tại địa phương, các nhiệm vụ bảo vệ môi trường khác có liên quan...) | Hàng năm |
| 84.248 | 80.350 | 164.598 | Đơn vị, địa phương (huyện, thị, thành phố) trên địa bàn tỉnh | 100 | Cơ bản hoàn thành nhiệm vụ bảo vệ môi trường tại địa phương hằng năm theo phân cấp |
|
C | Hỗ trợ xử lý ô nhiễm môi trường nghiêm trọng |
|
| - | - |
|
|
|
|
|
1 | Nhiệm vụ chuyển tiếp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Nhiệm vụ mở mới |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| TỔNG CỘNG |
| - | 124.753 | 119.722 | 244.475 |
|
|
|
|
TỔNG HỢP CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2023, GIAI ĐOẠN 2023 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 5986/KH-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Đơn vị: Triệu đồng
STT | Tên nhiệm vụ/dự án | Cơ sở pháp lý | Mục tiêu | Nội dung thực hiện | Dự kiến sản phẩm | Cơ quan thực hiện | Thời gian thực hiện | Tổng kinh phí | Dự toán 2022 | Luỹ kế đến hết năm 2022 | Kinh phí năm 2023 | Kinh phí dự kiến năm 2024 | Kinh phí dự kiến năm 2025 | Ghi chú |
A | Nhiệm vụ chuyên môn |
|
|
|
|
|
| 130.568 | 24.713 | 52.429 | 29.713 | 24.713 | 23.713 |
|
1 | Nhiệm vụ chuyển tiếp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 | Xây dựng Kế hoạch quản lý chất lượng không khí trên địa bàn tỉnh | Công văn số 3441/UBND-KTN ngày 09/6/2021 về việc tham mưu xây dựng Kế hoạch quản lý chất lượng không khí trên địa bàn tỉnh và Công văn số 2279/UBND-KTN ngày 15/4/2022 về việc thay thế các nhiệm vụ tham mưu xây dựng Kế hoạch quản lý tài nguyên khoáng sản giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch quản lý tài nguyên khoáng sản tại Phụ lục kèm theo Quyết định số 3121/QĐ-UBND ngày 28/10/2021 của UBND tỉnh | Xây dựng Kế hoạch quản lý chất lượng không khí trên địa bàn tỉnh | Khảo sát và đánh giá hiện trạng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu xây dựng Kế hoạch | Kế hoạch quản lý chất lượng không khí trên địa bàn tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Nam | 2022- 2023 | 1.000 | 500 | 500 | 500 |
|
|
|
1.2 | Xây dựng Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt trên địa bàn tỉnh | - Điểm đ khoản 3 Điều 8 Luật BVMT; khoản 2 Điều 5 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP. - Công văn số 2279/UBND-KTN ngày 15/4/2022 v/v thay thế các nhiệm vụ tham mưu xây dựng kế hoạch quản lý tài nguyên khoáng sản giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường trên địa bàn tỉnh tại Phụ lục kèm theo Quyết định số 3121/QĐ-UBND ngày 28/10/2021 của UBND tỉnh | Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt đối với các sông, hồ nội tỉnh và nguồn nước mặt khác trên địa bàn có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường | - Đánh giá, dự báo xu hướng thay đổi chất lượng môi trường nước mặt, xác định mục tiêu chất lượng nước; - Thực trạng phân bố các nguồn ô nhiễm điểm và nguồn ô nhiễm diện phát sinh chất ô nhiễm; - Loại chất ô nhiễm và tổng lượng chất ô nhiễm; - Đánh giá khả năng chịu tải, phân vùng xả thải, hạn ngạch xả nước thải; - Biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước mặt; - Giải pháp bảo vệ, cải thiện chất lượng nước mặt; - Tổ chức thực hiện Kế hoạch. | Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt trên địa bàn tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Nam | 2022-2023 | 3.000 | 500 | 500 | 2.500 |
|
|
|
1.3 | Hoạt động xử lý và chôn lấp chất thải sinh hoạt tại các bãi rác trên địa bàn tỉnh. | Thông tư 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường | Xử lý rác thải tại các bãi rác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam | Xử lý rác thải tại các bãi rác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam |
| Sở TNMT (Hợp đồng với Công ty CP Môi trường Đô thị Quảng Nam thực hiện) | Hàng năm | 99.000 | 19.000 | 42.000 | 19.000 | 19.000 | 19.000 |
|
1.4 | Nhiệm vụ: Quan trắc môi trường tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021 - 2025 | Quyết định số 87/QĐ-UBND ngày 12/01/2021 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc Phê duyệt Chương trình quan trắc môi trường tỉnh Quảng Nam 2021 - 2025; Quyết định số 2676/QĐ-UBND ngày 05/9/2018 của UBND tỉnh về phê duyệt đơn giá hoạt động quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh | Quan trắc thường xuyên các thành phần môi trường nước, không khí, đất, trầm tích trên địa bàn toàn tỉnh. Cung cấp số liệu, thông tin về chất lượng môi trường, đánh giá diễn biến chất lượng môi trường, phục vụ công tác quản lý, bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế - xã hội. | Thực hiện Chương trình quan trắc thường xuyên các thành phần môi trường nước, không khí, đất, trầm tích trên địa bàn toàn tỉnh (thực hiện hàng năm). | Số liệu, thông tin về chất lượng môi trường, đánh giá diễn biến chất lượng môi trường, phục vụ công tác quản lý, bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế - xã hội. | Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Nam | Giai đoạn 2021 - 2025 Thực hiện hàng năm | 23.568 | 4.713 | 9.429 | 4.713 | 4.713 | 4.713 |
|
2 | Nhiệm vụ mở mới |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 | Dự án điều tra đánh giá hiện trạng đất ngập nước vùng hạ lưu Sông Thu Bồn - sông Trường Giang; đề xuất giải pháp cơ chế quản lý các vùng đất ngập nước (ĐNN) quan trọng trên địa bàn tỉnh | - Theo Nghị định số 66/2019/NĐ-CP ngày 29/7/2019 của Chính phủ về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng ĐNN; Thông tư số 07/2020/TT-BTNMT ngày 31/8/2020 của Bộ TNMT về quy định chi tiết các nội dung Nghị định số 66/2019/NĐ-CP - Thực hiện Quyết định số 1975/QĐ-TTg ngày 24/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về bảo tồn sử dụng bền vững các vùng ĐNN giai đoạn 2021-2030 | Tổ chức điều tra, đánh giá, quản lý, quan trắc, giám sát vùng ĐNN quan trọng trên toàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 66/2019/NĐ- CP ngày 29 tháng 7 năm 2019; tiến đến hình thành các KBT ĐNN và xây dựng cơ chế đồng quản lý; - Phục hồi các vùng ĐNN quan trọng bị suy thoái; Các vùng ĐNN quan trọng ở tỉnh được kiểm soát có hiệu quả việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất và phát triển các hoạt động, chương trình du lịch sinh thái, du lịch thân thiện với môi trường; - Chi trả dịch vụ HST đối với vùng ĐNN quan trọng - Năng lực và trang thiết bị cho các tổ chức, cá nhân làm công tác bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng ĐNN quan trọng được tăng cường. | 1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội tác động đến vùng quy hoạch khu bảo tồn đất ngập nước nội địa vùng hạ lưu sông Thu Bồn - Trường Giang kết nối với sông Cổ Cò; 2. Hiện trạng đa dạng sinh học, hệ sinh thái, môi trường và đối tượng cần bảo tồn vùng đất ngập nước nội địa vùng hạ lưu sông Thu Bồn - Trường Giang kết nối với sông Cổ Cò; 3: Quy hoạch thành lập khu bảo tồn đất ngập nước đất ngập nước nội địa vùng hạ lưu sông Thu Bồn - Trường Giang kết nối với sông Cổ Cò. | - Báo cáo thuyết minh quy hoạch, báo cáo tóm tắt quy hoạch kèm theo các bản đồ A3; - Bản đồ tổng thể khu bảo tồn đất ngập nước đất ngập nước nội địa vùng hạ lưu sông Thu Bồn - Trường Giang kết nối với sông Cổ Cò tỷ lệ 1:25.000); - Bản đồ phân vùng chức năng khu bảo tồn đất ngập nước đất ngập nước nội địa vùng hạ lưu sông Thu Bồn - Trường Giang kết nối với sông Cổ Cò (tỷ lệ 1:25.000); - Đĩa CD ghi toàn bộ kết quả của nhiệm vụ (báo cáo tổng hợp, báo cáo tóm tắt, các bản đồ chuyên đề, các báo cáo chuyên đề). | Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Nam | 2023-2024 | 4.000 |
|
| 3.000 | 1.000 |
|
|
B | Nhiệm vụ thường xuyên |
|
|
|
|
|
| 467.551 | 94.113 | 94.113 | 107.542 | 123.673 | 142.224 |
|
1 | Chi thường xuyên kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh (Bao gồm các nhiệm vụ: Tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi trường; Tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ môi trường; Thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường, phân tích mẫu tại các cơ sở kinh doanh có dấu hiệu vi phạm môi trường, hoạt động kiểm tra các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án, hoạt động kiểm tra việc thực hiện giấy chứng nhận, giấy phép về môi trường; Vận hành hệ thống truyền dữ liệu quan trắc môi trường tự động liên tục; Vận hành nhà bảo tàng đa dạng sinh học; Chăm sóc khuôn viên trụ sở cơ quan; Duy trì, chăm sóc cây xanh tại Khu quần thể tượng đài mẹ VNAH và nghĩa trang liệt sĩ tỉnh; Truy quét lâm, khoáng sản trái phép; các nhiệm vụ bảo vệ môi trường khác theo quy định..) | Luật Bảo vệ môi trường 2020; Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Thông tư 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Quyết định 3622/QĐ-UBND ngày 09/12/2021 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 36/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh khóa X ban hành quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách 2022-2025 | Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo phân cấp | Thực hiện nhiệm vụ thường xuyên chi sự nghiệp bảo vệ môi trường | Các hoạt động bảo vệ môi trường theo phân cấp | Các Sở, Ban Ngành, trên địa bàn | Hàng năm | 66.334 | 13.763 | 13.763 | 15.139 | 17.410 | 20.022 |
|
2 | Chi thường xuyên kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường tại các địa phương trên địa bàn tỉnh (bao gồm thực hiện nhiệm vụ xử lý rác thải, nước thải công nghiệp; xử lý vệ sinh môi trường các trường học; thực hiện các dự án, đề án bảo vệ môi trường theo Quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện; quản lý các công trình vệ sinh công cộng; hỗ trợ trang thiết bị, phương tiện thu gom rác thải sinh hoạt, vệ sinh môi trường ở khu dân cư, nơi công cộng; chi trả tiền thu gom. vận chuyển rác thải tại địa phương với đơn vị cung ứng dịch vụ và các chi phí có liên quan đến công tác xử lý rác thải tại địa phương, các nhiệm vụ bảo vệ môi trường khác có liên quan...) | Luật Bảo vệ môi trường 2020; Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Thông tư 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Quyết định 3622/QĐ-UBND ngày 09/12/2021 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 36/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh khóa X ban hành quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách 2022-2025 | Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo phân cấp | Thực hiện nhiệm vụ thường xuyên chi sự nghiệp bảo vệ môi trường | Các hoạt động bảo vệ môi trường theo phân cấp | Các Sở, Ban Ngành, trên địa bàn | Hàng năm | 401.218 | 80.350 | 80.350 | 92.403 | 106.263 | 122.202 |
|
C | Hỗ trợ xử lý ô nhiễm môi trường nghiêm trọng |
|
|
|
|
| 9.774 | - | - | 7.000 | 2.774 |
|
| |
1 | Nhiệm vụ chuyển tiếp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| … |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Nhiệm vụ mở mới |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Xử lý ô nhiễm môi trường đất |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 | Xử lý các điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh đã điều tra đánh gá chi tiết và lập Phương án xử lý (thực hiện 03 điểm) | Theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 và Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường | Xử lý khắc phục ô nhiễm, cải thiện và phục hồi chất lượng môi trường các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc đối tượng công ích | Xử lý dứt điểm ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật lưu trong đất. Tổng mức đầu tư: 6.774 triệu đồng | Xử lý dứt điểm ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật lưu trong đất, gồm 03 điểm: 02 điểm tại huyện Duy Xuyên, 01 điểm tại huyện Đại Lộc. | Sở TN&MT tỉnh Quảng Nam | 2023-2024 | 6.774 | 0 |
| 5.000 | 1.774 |
| Đề xuất trung ương xem xét hỗ trợ 50% kinh phí |
2.2 | Nhiệm vụ Khảo sát đánh giá sơ bộ và đánh giá chi tiết lập phương án xử lý các điểm tồn lưu trên địa bàn tỉnh (22 điểm) | Theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 và Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường | Xử lý khắc phục ô nhiễm, cải thiện và phục hồi chất lượng môi trường các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc đối tượng công ích | Khảo sát đánh giá sơ bộ, đánh giá chi tiết, lập phương án xử lý | Xử lý dứt điểm ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật lưu trong đất trên địa bàn tỉnh | Sở TN&MT tỉnh Quảng Nam | 2023-2024 | 3.000 | 0 | - | 2.000 | 1.000 |
| Đề xuất trung ương xem xét hỗ trợ 50% kinh phí |
| TỔNG CỘNG |
|
|
|
|
|
| 607.893 | 118.826 | 146.542 | 144.255 | 151.160 | 165.937 |
|
File gốc của Kế hoạch 5986/KH-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 và kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm 2023-2025 từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường của tỉnh Quảng Nam đang được cập nhật.
Kế hoạch 5986/KH-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 và kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm 2023-2025 từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường của tỉnh Quảng Nam
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Nam |
Số hiệu | 5986/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Trần Văn Tân |
Ngày ban hành | 2022-09-14 |
Ngày hiệu lực | 2022-09-14 |
Lĩnh vực | Tài chính - Ngân hàng |
Tình trạng |