TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUỲ CHÂU - TỈNH NGHỆ AN
BẢN ÁN 49/2022/HNGĐ-ST NGÀY 27/05/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Ngày 27 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Quỳ Châu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 34/2022/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 3 năm 2022 về Tranh chấp hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 42/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 5 năm 2022, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Vi Văn H. Sinh năm: 1982.
Trú tại: Bản L, xã CH, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An. Vắng mặt.
- Bị đơn: Chị Lữ Thị Ch. Sinh năm: 1991.
Trú tại: Bản L, xã CH, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An. Vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 03/3/2022, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh Vi Văn H trình bày: Anh và chị Lữ Thị Ch kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện và có làm thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định vào ngày 31 tháng 12 năm 2010 tại UBND xã CH, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An. Không biết vì lý do gì mà từ khi sau khi sinh con chung được khoảng 02 năm thì chị Ch bỏ nhà ra đi, từ đó đến nay không về. Do tình trạng hôn nhân ngày càng trầm trọng, quan hệ vợ chồng không còn tình cảm và không còn hạnh phúc. Vì vậy, anh H làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với chị Lữ Thị Ch.
Về quan hệ con cái: Anh Vi Văn H và chị Lữ Thị Ch có một con chung là cháu Vi Tú U, sinh ngày 09/8/2010. Nếu ly hôn, anh H xin nhận nuôi dưỡng, chăm sóc con chung và không yêu cầu chị Lữ Thị Ch phải có nghĩa vụ cấp dưỡng. Ngoài ra, hai người không nhận nuôi con nuôi và không ai có con riêng.
Về tài sản: Anh Vi Văn H không yêu cầu Tòa án giải quyết về quan hệ tài sản.
Sau khi thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án đã gửi Thông báo thụ lý vụ án, Giấy triệu tập đương sự và Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp chứng cứ và hòa giải cho chị Lữ Thị Ch. Tuy nhiên, chị Ch không có mặt tại Tòa án để tham gia giải quyết vụ án. Qua xác minh tại UBND xã CH được biết, sau khi nhận được Thông báo thụ lý vụ án, các Giấy triệu tập đương sự và Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp chứng cứ và hòa giải thì cán bộ UBND xã CH đã không thực hiện được việc tống đạt cho chị Lữ Thị Ch vì chị Ch không có mặt ở địa phương. Xác minh tại Ban công an xã CH được biết, chị Lữ Thị Ch có đăng ký hộ khẩu thường trú tại bản H3, xã CH, huyện Qùy Châu, tỉnh Nghệ An. Hiện nay, chị Ch không có mặt tại địa phương, không biết đi đâu, làm gì. Qua xác minh tại bố đẻ của chị Ch (Ông Lữ Văn H) thì được biết, chị Ch hiện nay đang đi làm ăn xa và gia đình không rõ địa chỉ. Sau khi anh H thông báo về việc làm đơn ly hôn thì gia đình cũng đã báo cho chị Ch nhưng vì đi làm ăn xa nên chị Ch không thể về để tham gia giải quyết vụ án tại Tòa án.
Quá trình giải quyết vụ án và chuẩn bị xét xử, cán bộ Tòa án nhân dân huyện Quỳ Châu đã tiến hành niêm yết Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Giấy triệu tập phiên tòa theo quy định của pháp luật.
Quá trình giải quyết vụ án, con chung của anh Hùng và chị Ch - Cháu Vi Tú U trình bày: Nếu bố mẹ ly hôn thì có nguyện vọng được ở với bố.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật. Bị đơn không có mặt trong quá trình giải quyết vụ án. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Cho anh H được ly hôn chị Lữ Thị Ch, giao con chung cho anh H nuôi dưỡng, chăm sóc và tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho chị Lữ Thị Ch. Áp dụng điều 147 BLTTDS, buộc anh H phải chịu án phí DSST.
[1] Về thủ tục tố tụng:
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Tranh chấp giữa anh Vi Văn H và chị Lữ Thị Ch là “Ly hôn”. Vì vậy, vụ án này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Quỳ Châu theo quy định tại khoản 1 điều 28 và điểm a khoản 1 điều 35 BLTTDS.
[1.2] Về sự vắng mặt của đương sự: Trong quá trình giải quyết vụ án, anh Vi Văn H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; chị Lữ Thị Ch không có mặt theo Giấy triệu tập của Tòa án. Đây là lần thứ hai Tòa án mở phiên tòa và triệu tập hợp lệ nhưng bị đơn vẫn vắng mặt. Xét thấy, bị đơn không có yêu cầu phản tố. Vì vậy, căn cứ vào các điểm a, b khoản 2 điều 227 và các khoản 1, 3 Điều 228 BLTTDS; điểm a khoản 2 điều 6 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh Vi Văn H và chị Lữ Thị Ch.
[2] Về nội dung:
[2.1] Quan hệ tình cảm: Hôn nhân giữa anh Vi Văn H và chị Lữ Thị Ch được xác lập trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng và có đăng ký kết hôn phù hợp với quy định của pháp luật. Quá trình chung sống thì giữa hai người đã xảy ra mâu thuẫn và nay đã sống ly thân. Vì vậy, anh H nhất quyết ly hôn. Thấy rằng, hôn nhân của anh H - chị Ch không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, nên chấp nhận yêu cầu của anh H, cho anh Vi Văn H được ly hôn với chị Lữ Thị Ch, điều này là phù hợp với thực tế cuộc sống và cũng là phù hợp với quy định tại điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[2.2] Quan hệ con cái: Con chung của anh Vi Văn H và chị Lữ Thị Ch là cháu Vi Tú U. Quá trình giải quyết vụ án, cháu U trình bày nếu bố mẹ ly hôn thì có nguyện vọng được ở với bố. Xét thấy, chị Lữ Thị Ch hiện nay không có mặt tại địa phương và yêu cầu của anh H là phù hợp với quy định của pháp luật. Cần chấp nhận yêu cầu của anh H, giao con chung cho anh H chăm sóc, nuôi dưỡng con chung và tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho chị Lữ Thị Ch.
[2.3] Quan hệ tài sản: Anh Vi Văn H không yêu cầu Tòa án giải quyết về quan hệ tài sản. Vì vậy, nên miễn xét.
[3] Về án phí: Cần buộc anh Vi Văn H phải chịu án phí DSST về ly hôn.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; các điểm a, b khoản 2 Điều 227; các khoản 1, 3 Điều 228 và Điều 147 BLTTDS;
- Căn cứ vào các Điều 51, 56, 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân và gia đình;
- Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 về án phí, lệ phí Tòa án;
1. Chấp nhận yêu cầu của anh Vi Văn H. Cho anh Vi Văn H được ly hôn với chị Lữ Thị Ch.
2. Về con cái:
- Giao con chung là Vi Tú U, sinh ngày 09/8/2010 cho anh Vi Văn H chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi trưởng thành.
- Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho chị Lữ Thị Ch.
- Chị Lữ Thị Ch có quyền đi lại chăm sóc, giáo dục con chung và không ai được cản trở.
3. Về án phí: Anh Vi Văn H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí DSST về ly hôn, nhưng được khấu trừ vào số tiền đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0006385 ngày 15 tháng 3 năm 2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Quỳ Châu.
Anh H đã nộp đủ án phí DSST.
4. Về quyền kháng cáo: Anh Vi Văn H và chị Lữ Thị Ch có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết hợp lệ.
File gốc của Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 49/2022/HNGĐ-ST – Tòa án nhân dân Huyện Quỳ Châu – Nghệ An đang được cập nhật.
Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 49/2022/HNGĐ-ST – Tòa án nhân dân Huyện Quỳ Châu – Nghệ An
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tòa án nhân dân Huyện Quỳ Châu - Nghệ An |
Số hiệu | 49/2022/HNGĐ-ST |
Loại văn bản | Bản án |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2022-05-27 |
Ngày hiệu lực | 2022-05-27 |
Lĩnh vực | Hôn Nhân Gia Đình |
Tình trạng | Còn hiệu lực |