BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1038/QĐ-BGTVT | Hà Nội, ngày 27 tháng 5 năm 2020 |
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng, Luật Đầu tư công;
Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Quyết định số 839/QĐ-BGTVT ngày 04 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt Đề án Đổi mới công tác quản lý đầu tư, xây dựng trong lĩnh vực giao thông vận tải;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2783/QĐ-BGTVT ngày 12 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Bộ Giao thông vận tải quản lý.
- Như Điều 3; | BỘ TRƯỞNG |
VỀ PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN TRONG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG DO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1038/QĐ-BGTVT ngày 27 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Quy định này quy định về việc phân cấp, ủy quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn đầu tư công do Bộ Giao thông vận tải quản lý (sau đây viết tắt là dự án).
3. Việc quản lý các dự án theo hình thức đối tác công tư thực hiện theo quy định của Bộ Giao thông vận tải về tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện hợp đồng các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư do Bộ Giao thông vận tải quản lý.
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan tham mưu, cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công, cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Giao thông vận tải, chủ đầu tư, cơ quan được giao quản lý dự án và các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc Bộ có liên quan đến việc quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn đầu tư công do Bộ Giao thông vận tải quản lý, đầu tư.
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (sau đây gọi tắt là Bộ trưởng) là người quyết định cho phép lập chủ trương đầu tư đối với tất cả các dự án sử dụng vốn đầu tư công do Bộ Giao thông vận tải quản lý, đầu tư theo quy định.
3. Bộ trưởng quyết định chủ trương đầu tư các dự án nhóm B, C.
1. Bộ trưởng quyết định đầu tư:
b) Dự án ODA
- Tổng mức đầu tư dự kiến trên 500 tỷ đồng đối với các dự án thuộc lĩnh vực xây dựng công trình đường bộ, trên 300 tỷ đồng đối với các dự án thuộc các lĩnh vực khác;
- Dự án liên quan đến 2 chuyên ngành trở lên;
d) Các dự án nhóm B, C có ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ mới.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục: Hàng hải Việt Nam, Đường thủy nội địa Việt Nam, Hàng không Việt Nam, Đường sắt Việt Nam, Đăng kiểm Việt Nam, Y tế Giao thông vận tải; Viện trưởng các Viện, Hiệu trưởng các Trường và Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Bộ Giao thông vận tải quyết định đầu tư các dự án sau:
b) Các dự án nhóm C, trừ các dự án quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 5. Thẩm quyền thẩm định dự án, điều chỉnh dự án
2. Vụ Kế hoạch - Đầu tư, Cục Quản lý xây dựng và chất lượng CTGT thực hiện thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Giao thông vận tải trong bước chuẩn bị dự án; là đầu mối tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Bộ Giao thông vận tải, phối hợp với các cơ quan liên quan báo cáo Hội đồng thẩm định Nhà nước trong công tác thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án ODA được giao chủ trì thẩm định.
Điều 6. Lập, phê duyệt nhiệm vụ khảo sát, thiết kế dự án và thẩm tra dự án
2. Đối với dự án do Bộ Giao thông vận tải làm chủ đầu tư, đơn vị được giao chuẩn bị dự án lập, trình Bộ Giao thông vận tải tổ chức thẩm định, phê duyệt:
- Bộ GTVT phê duyệt nhiệm vụ khảo sát, thiết kế và nhiệm vụ thẩm tra dự án quan trọng quốc gia, dự án ODA; ủy quyền cho Cục Quản lý xây dựng và chất lượng CTGT phê duyệt đối với các dự án còn lại.
Điều 7. Công tác lựa chọn nhà thầu
2. Dự án do Bộ Giao thông vận tải làm chủ đầu tư, Ban QLDA lập, trình Bộ phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định.
1. Điều chỉnh dự án đầu tư thực hiện theo pháp luật về xây dựng, đầu tư công và các quy định của pháp luật có liên quan. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước người quyết định đầu tư và pháp luật về nội dung điều chỉnh dự án.
2. Trường hợp điều chỉnh dự án theo khoản 3 Điều 7 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019 của Chính phủ, chủ đầu tư hoặc Ban Quản lý dự án (trường hợp Bộ Giao thông vận tải là chủ đầu tư) trình người quyết định đầu tư xem xét, chấp thuận chủ trương điều chỉnh dự án.
3. Trường hợp sử dụng chi phí dự phòng dự án, chủ đầu tư hoặc Ban Quản lý dự án (trường hợp Bộ Giao thông vận tải là chủ đầu tư) trình người quyết định đầu tư xem xét, quyết định; chủ đầu tư quyết định sử dụng dự phòng đối với các dự án chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
1. Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, trình người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt.
3. Đối với dự án do Bộ Giao thông vận tải làm chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện nhiệm vụ theo Quyết định số 512/QĐ-BGTVT ngày 15/3/2018 và các văn bản sửa đổi, bổ sung của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
a) Ban Quản lý dự án tổ chức lập, Cục Quản lý xây dựng và chất lượng CTGT thẩm định, trình Bộ trưởng phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình theo quy định.
2. Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Bộ Giao thông vận tải:
- Cục Quản lý xây dựng và chất lượng CTGT thẩm định theo thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng; ủy quyền cho Cục Quản lý xây dựng và chất lượng CTGT phê duyệt thiết kế, dự toán.
- Cục Quản lý xây dựng và chất lượng CTGT chủ trì, phối hợp với Vụ An toàn giao thông thẩm định đề cương, dự toán tư vấn thẩm tra an toàn giao thông giai đoạn trước khi đưa công trình vào khai thác; ủy quyền cho Cục trưởng Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông phê duyệt đề cương, dự toán chi phí này.
- Cục Quản lý xây dựng và chất lượng CTGT thẩm định thiết kế, dự toán công trình giao thông theo thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng;
- Ủy quyền cho chủ đầu tư phê duyệt thiết kế, dự toán đối với dự án có công trình cấp II trở xuống.
3. Đối với dự án nhóm B, C do Bộ Giao thông vận tải phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư:
- Đối với các dự án do Cục Đăng kiểm Việt Nam, Cục Y tế và các Trường, Viện quyết định đầu tư: Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư phê duyệt thiết kế, dự toán theo thẩm quyền quy định của pháp luật về xây dựng; công tác thẩm định thực hiện theo quy định tùy thuộc nguồn vốn, loại và cấp công trình của dự án.
1. Việc điều chỉnh thiết kế thực hiện theo Điều 84 Luật Xây dựng. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm toàn diện trước người quyết định đầu tư về nội dung đề nghị điều chỉnh.
3. Trường hợp điều chỉnh thiết kế theo các nội dung quy định tại Khoản 2, khoản 3 Điều 17 Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng: Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt đảm bảo đầy đủ căn cứ, đúng trình tự, thủ tục quy định và chịu trách nhiệm thường xuyên cập nhật dự toán và các thay đổi, điều chỉnh thiết kế để đảm bảo việc điều chỉnh, bổ sung không làm vượt tổng mức đầu tư.
Điều 12. Thẩm quyền điều chỉnh dự toán công trình
Điều 84 Luật Xây dựng và Điều 11 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý dự toán các gói thầu trong quá trình thực hiện dự án.
Điều 13. Quản lý thi công và quản lý chất lượng công trình xây dựng
2. Đối với dự án do Bộ Giao thông vận tải là chủ đầu tư, thực hiện quản lý theo quy định tại Quyết định số 512/QĐ-BGTVT ngày 15/3/2018 và các văn bản sửa đổi, bổ sung của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý chi phí, thực hiện thanh toán, quyết toán, quản lý tài sản trong quá trình thực hiện dự án, thực hiện báo cáo sử dụng tài sản dự án hàng năm theo quy định và thu hồi tài sản sau khi kết thúc dự án.
3. Vụ Tài chính chủ trì tham mưu trình Lãnh đạo Bộ các nội dung liên quan đến xử lý tài sản thu hồi từ dự án khi dự án kết thúc hoặc trong quá trình thực hiện dự án có tài sản không còn nhu cầu sử dụng; tổ chức thẩm tra, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành các dự án do Bộ Giao thông vận tải quyết định đầu tư hoặc tham mưu cho Bộ Giao thông vận tải ủy quyền thẩm tra phê duyệt theo quy định.
CÔNG TÁC GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ
Vụ Kế hoạch - Đầu tư là cơ quan chuyên môn về quản lý đầu tư công thực hiện giám sát, đánh giá kế hoạch đầu tư công; theo dõi, kiểm tra dự án đầu tư công thuộc Bộ Giao thông vận tải quản lý.
Vụ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện giám sát và đánh giá tổng thể đầu tư của Bộ Giao thông vận tải theo quy định của Luật Đầu tư công và Nghị định hướng dẫn về công tác giám sát và đánh giá đầu tư; báo cáo Lãnh đạo Bộ định kỳ và đột xuất theo quy định.
1. Các chủ thể tham gia vào hoạt động đầu tư công có trách nhiệm thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư công theo Điều 72, 73 Luật Đầu tư công và Nghị định hướng dẫn về công tác giám sát và đánh giá đầu tư; gửi cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công tổng hợp.
1. Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 2783/QĐ-BGTVT ngày 12/9/2013 về phân cấp, ủy quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Bộ Giao thông vận tải quản lý, đầu tư.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời có văn bản báo cáo Bộ Giao thông vận tải để xem xét, hướng dẫn, chỉnh sửa hoặc bổ sung cho phù hợp./.
File gốc của Quyết định 1038/QĐ-BGTVT năm 2020 quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn đầu tư công do Bộ Giao thông vận tải quản lý đang được cập nhật.
Quyết định 1038/QĐ-BGTVT năm 2020 quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn đầu tư công do Bộ Giao thông vận tải quản lý
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Giao thông vận tải |
Số hiệu | 1038/QĐ-BGTVT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Văn Thể |
Ngày ban hành | 2020-05-27 |
Ngày hiệu lực | 2020-05-27 |
Lĩnh vực | Đầu tư |
Tình trạng | Hết hiệu lực |