\r\n TỔNG CỤC THUẾ | \r\n \r\n CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA\r\n VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 14537/CT-TTHT | \r\n \r\n Thành phố Hồ Chí Minh,\r\n ngày 04 tháng 12 năm 2019 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Kính gửi: Công ty CP Kinh doanh thủy\r\nhải sản Sài Gòn
\r\nĐịa chỉ: Lô 4-6-8 đường số 1A, KCN Tân Tạo, P. Tân Tạo A, Q. Bình Tân, TP.HCM
\r\nMã số thuế: 0300523755
Trả lời văn bản số 211/CV-THS ngày 06/11/2019 của\r\nCông ty về hóa đơn điện tử; Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
\r\n\r\nCăn cứ Khoản 5 Điều 5 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày\r\n14/05/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ (đã được sửa\r\nđổi bổ sung tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014):
\r\n\r\n“Tổ chức kinh doanh có thể đồng thời cùng lúc sử dụng\r\nnhiều hình thức hóa đơn khác nhau. Nhà nước khuyến khích hình thức hóa đơn điện\r\ntử.”
\r\n\r\nCăn cứ Khoản 3 Điều 35 Nghị định 119/NĐ-CP ngày\r\n12/09/2018 của Chính Phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp\r\ndịch vụ:
\r\n\r\n“ 3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến\r\nngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm\r\n2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về\r\nhóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.”
\r\n\r\nCăn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của\r\nBộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán\r\nhàng hóa, cung ứng dịch vụ:
\r\n\r\n+ Tại Điều 3 quy định về hóa đơn điện tử:
\r\n\r\n“1. Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu\r\nđiện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu\r\ntrữ và quản lý bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn điện tử phải đáp ứng các nội\r\ndung quy định tại Điều 6 Thông tư này.
\r\n\r\n...
\r\n\r\n3. Hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý nếu thỏa mãn đồng\r\nthời các điều kiện sau:
\r\n\r\na) Có sự đảm bảo đủ tin cậy về tính toàn vẹn của\r\nthông tin chứa trong hóa đơn điện tử từ khi thông tin được tạo ra ở dạng cuối\r\ncùng là hóa đơn điện tử.
\r\n\r\nTiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là thông tin còn đầy\r\nđủ và chưa bị thay đổi, ngoài những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá\r\ntrình trao đổi, lưu trữ hoặc hiển thị hóa đơn điện tử.
\r\n\r\nb) Thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập,\r\nsử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết.
\r\n\r\n...”
\r\n\r\n+ Tại Khoản 1, Điều 6 quy định về nội dung của hóa\r\nđơn điện tử:
\r\n\r\n“1. Hóa đơn điện tử phải có các nội dung sau:
\r\n\r\na) Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ\r\ntự hóa đơn;
\r\n\r\nKý hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự trên hóa đơn\r\nthực hiện theo quy định tại Phụ lục số 1 Thông tư số 153/2010/TT-BTC của Bộ Tài\r\nchính.
\r\n\r\n...
\r\n\r\ne) Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người\r\nbán; ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của pháp\r\nluật của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị kế toán.”
\r\n\r\n+ Tại Khoản 1 Điều 8 quy định về lập hóa đơn điện tử:
\r\n\r\n“1. Lập hóa đơn điện tử là việc thiết lập đầy đủ các\r\nthông tin quy định tại Điều 6 Thông tư này khi bán hàng hóa, dịch vụ trên định\r\ndạng hóa đơn đã được xác định...”
\r\n\r\nCăn cứ Khoản 3, Khoản 4 Điều 9 Thông tư\r\n39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính quy định về việc phát hành hóa\r\nđơn của tổ chức kinh doanh:
\r\n\r\n“Trường hợp tổ chức khi thay đổi tên, địa chỉ thông\r\nbáo phát hành số lượng hóa đơn còn tiếp tục sử dụng không có hóa đơn mẫu hoặc\r\ncác chi nhánh trực thuộc sử dụng chung mẫu hóa đơn với trụ sở chính khi thông\r\nbáo phát hành hóa đơn không đủ hóa đơn mẫu thì được sử dụng 01 số hóa đơn đầu\r\ntiên sử dụng theo tên, địa chỉ mới hoặc được phân bổ để làm hóa đơn mẫu. Trên\r\nhóa đơn dùng làm mẫu gạch bỏ số thứ tự đã in sẵn và đóng chữ “Mẫu” để làm hóa\r\nđơn mẫu. Các hóa đơn dùng làm hóa đơn mẫu không phải thực hiện thông báo phát\r\nhành (không kê khai vào số lượng hóa đơn phát hành tại Thông báo phát hành hóa\r\nđơn).”
\r\n\r\n“Trường hợp tổ chức có các đơn vị trực thuộc, chi\r\nnhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức nhưng khai thuế giá trị gia tăng\r\nriêng thì từng đơn vị trực thuộc, chi nhánh phải gửi Thông báo phát hành cho cơ\r\nquan thuế quản lý trực tiếp. Trường hợp tổ chức có các đơn vị trực thuộc, chi\r\nnhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức nhưng tổ chức thực hiện khai thuế\r\ngiá trị gia tăng cho đơn vị trực thuộc, chi nhánh thì đơn vị trực thuộc, chi\r\nnhánh không phải Thông báo phát hành hóa đơn.
\r\n\r\n...”
\r\n\r\nCăn cứ công văn số 12221/CT-TTHT ngày 25/10/2019 của\r\nCục Thuế về hóa đơn điện tử;
\r\n\r\n1/ Căn cứ quy định nêu trên, trong thời gian từ ngày\r\n01/11/2018 đến ngày 31/10/2020, trường hợp cơ quan thuế chưa thông báo doanh\r\nnghiệp chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP\r\nthì Công ty có thể sử dụng đồng thời nhiều hình thức hóa đơn (hóa đơn tự in,\r\nhóa đơn đặt in, hóa đơn điện tử) theo quy định tại Thông tư số 32/2011/TT-BTC.
\r\n\r\n2/ Trường hợp Công ty có các chi nhánh phụ thuộc trực\r\ntiếp bán hàng hóa, dịch vụ, nếu Công ty thực hiện kê khai thuế GTGT cho chi\r\nnhánh thì Công ty có thể đăng ký các ký hiệu hóa đơn khác nhau cho từng đơn vị.\r\nTrường hợp chi nhánh của Công ty thực hiện kê khai thuế GTGT riêng thì chi\r\nnhánh thông báo phát hành hóa đơn riêng.
\r\n\r\n3/ Về nguyên tắc, hóa đơn điện tử là tập hợp các\r\nthông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, không bị giới hạn\r\nvề số dòng trên hóa đơn. Khi bán hàng hóa, Công ty xuất hóa đơn điện tử cho\r\nkhách hàng thì công ty phải lập đầy đủ danh mục hàng hóa dịch vụ bán ra đảm bảo\r\nnguyên tắc thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập, sử dụng được\r\ndưới định dạng hoàn chỉnh khi cần thiết theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông\r\ntư số 32/2011/TT-BTC.
\r\n\r\n4/ Trường hợp áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định\r\nsố 51/2010/NĐ-CP, Thông tư số 39/2014/TT-BTC, Thông tư số 32/2011/TT-BTC thì thời\r\nđiểm lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thực hiện theo quy\r\nđịnh tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC. Khi lập hóa đơn điện tử phải\r\ncó đầy đủ các nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 6 Thông tư số\r\n32/2011/TT-BTC. Hóa đơn điện tử thực hiện theo đúng các quy định nêu trên là\r\ncăn cứ kê khai thuế theo quy định.
\r\n\r\nCục Thuế thông báo Công ty biết để thực hiện theo\r\nđúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản\r\nnày./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n KT. CỤC TRƯỞNG | \r\n
\r\n\r\n
File gốc của Công văn 14537/CT-TTHT năm 2019 về hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành đang được cập nhật.
Công văn 14537/CT-TTHT năm 2019 về hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh |
Số hiệu | 14537/CT-TTHT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Nam Bình |
Ngày ban hành | 2019-12-04 |
Ngày hiệu lực | 2019-12-04 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |