\r\n TỔNG CỤC THUẾ | \r\n \r\n CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA\r\n VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 93028/CT-TTHT | \r\n \r\n Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2019 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Kính gửi: Công ty TNHH Yuk Dae Jang
\r\nĐịa chỉ: Số 9-TT4, khu đô thị mới Mỹ Đình, Mễ Trì, P.Mỹ Đình 1 Q.Nam Từ Liêm, TP\r\nHà Nội - Mã số thuế: 0108204520
Trả lời công văn không số đề ngày 25/11/2019 của Công\r\nty TNHH Yuk Dae Jang về việc đề nghị sử dụng hóa đơn điện tử, Cục Thuế TP Hà Nội\r\ncó ý kiến như sau:
\r\n\r\nCăn cứ Khoản 3 Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP\r\nngày 12/9/2018 của Chính phủ về hiệu lực thi hành quy định:
\r\n\r\n“3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến\r\nngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010\r\nvà số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng\r\n01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.”
\r\n\r\n- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của\r\nBộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo,\r\nphát hành, sử dụng và quản lý hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
\r\n\r\n+ Tại Khoản 2 Điều 4 hướng dẫn như sau:
\r\n\r\nNgười bán hàng hóa, dịch vụ (sau gọi chung là người\r\nbán) khởi tạo hóa đơn điện tử phải đáp ứng điều kiện sau:
\r\n\r\na) Là tổ chức kinh tế có đủ điều kiện và đang thực hiện\r\ngiao dịch điện tử trong khai thuế với cơ quan thuế; hoặc là tổ chức kinh tế có\r\nsử dụng giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng.
\r\n\r\nb) Có địa điểm, các đường truyền tải thông tin, mạng\r\nthông tin, thiết bị truyền tin đáp ứng yêu cầu khai thác, kiểm soát, xử lý, sử dụng,\r\nbảo quản và lưu trữ hoá đơn điện tử;
\r\n\r\nc) Có đội ngũ người thực thi đủ trình độ, khả năng tương xứng với yêu cầu để thực hiện việc khởi\r\ntạo, lập, sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định;
\r\n\r\nd) Có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật.
\r\n\r\nđ) Có phần mềm bán hàng hóa, dịch vụ kết nối với phần mềm kế\r\ntoán, đảm bảo dữ liệu của hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tự\r\nđộng chuyển vào phần mềm (hoặc cơ sở dữ liệu) kế toán tại thời điểm lập hóa đơn.
\r\n\r\ne) Có các quy trình sao lưu dữ liệu, khôi phục dữ liệu,\r\nlưu trữ dữ liệu đáp ứng\r\ncác yêu cầu tối thiểu về chất lượng lưu trữ bao gồm:
\r\n\r\n- Hệ thống lưu trữ dữ liệu phải đáp ứng hoặc được chứng minh là tương thích với các chuẩn mực\r\nvề hệ thống lưu trữ dữ liệu;
\r\n\r\n- Có quy trình sao lưu và phục hồi dữ liệu khi hệ thống gặp sự cố: đảm bảo sao lưu dữ liệu của hóa đơn điện tử ra các vật mang\r\ntin hoặc sao lưu trực tuyến toàn bộ dữ liệu.”
\r\n\r\n+ Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 7 hướng dẫn như sau:
\r\n\r\n“1. Khởi tạo hóa đơn điện tử là hoạt động tạo định dạng cho hóa\r\nđơn, thiết lập đầy đủ các thông tin của\r\nngười bán, loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, định dạng truyền - nhận và lưu trữ hóa đơn trước khi bán hàng hóa, dịch vụ\r\ntrên phương tiện điện tử của tổ chức kinh doanh hoặc của các tổ chức cung cấp dịch\r\nvụ về hóa đơn điện tử và được lưu trữ trên phương tiện điện tử của\r\ncác bên theo quy định của pháp luật.
\r\n\r\nTổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử trước khi khởi tạo hóa đơn điện tử phải ra quyết định áp dụng hóa đơn điện\r\ntử gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bằng văn bản giấy hoặc bằng văn bản\r\nđiện tử gửi thông qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế và chịu trách nhiệm\r\nvề quyết định này (theo Mẫu số\r\n1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).
\r\n\r\nQuyết định áp dụng hóa đơn điện tử gồm các nội dung\r\nchủ yếu sau:
\r\n\r\n- Tên hệ thống thiết bị (tên các phương tiện điện tử), tên phần mềm ứng dụng\r\ndùng để khởi tạo, lập hóa đơn điện tử.
\r\n\r\nPhương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên\r\ncông nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền\r\ndẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự.
\r\n\r\n- Bộ phận kỹ thuật hoặc tên nhà cung ứng dịch vụ chịu\r\ntrách nhiệm về mặt kỹ thuật hóa đơn điện tử, phần mềm ứng dụng;
\r\n\r\n- Quy trình khởi tạo, lập, luân chuyển và lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử trong nội\r\nbộ tổ chức.
\r\n\r\n- Trách nhiệm của từng bộ phận trực thuộc liên quan việc\r\nkhởi tạo, lập, xử lý, luân chuyển và lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử trong nội bộ tổ chức bao gồm cả trách nhiệm của người được\r\nthực hiện chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy.
\r\n\r\n2. Phát hành hóa đơn điện tử
\r\n\r\nTrước khi sử dụng hóa đơn điện tử, tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử\r\nphải lập Thông báo phát hành hóa đơn điện tử gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp.\r\nThông báo phát hành hóa\r\nđơn điện tử (theo Mẫu\r\nsố 2 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) gồm các nội dung: tên đơn vị phát hành hóa đơn điện tử,\r\nmã số thuế, địa chỉ, điện thoại, các loại hóa đơn phát hành (tên loại hóa đơn,\r\nký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ngày bắt đầu sử dụng, số lượng hóa đơn thông báo phát hành (từ\r\nsố... đến số...)), ngày lập Thông báo phát hành; tên, chữ ký của người đại diện\r\ntheo pháp luật và dấu của đơn vị (trường hợp gửi Thông báo phát hành tới cơ quan thuế bằng giấy); hoặc chữ ký điện tử của tổ chức\r\nphát hành (trường hợp gửi đến cơ quan thuế bằng đường điện tử thông qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế).
\r\n\r\nTrường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh, tổ chức khởi tạo hóa đơn điện\r\ntử phải gửi thông báo phát hành hóa đơn cho cơ\r\nquan thuế nơi chuyển đến, trong đó nêu rõ số\r\nhóa đơn đã phát hành chưa sử dụng, sẽ tiếp tục sử dụng.
\r\n\r\nTrường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo\r\nphát hành, tổ chức, khởi tạo hóa đơn điện tử thực hiện thông báo phát hành mới\r\ntheo hướng dẫn tại khoản này.
\r\n\r\nTổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải ký số vào hóa đơn điện tử mẫu và gửi hóa đơn điện tử mẫu (theo đúng định dạng gửi cho\r\nngười mua) đến cơ quan thuế theo đường điện tử.
\r\n\r\nThông báo phát hành hóa đơn điện tử (không bao gồm\r\nhóa đơn điện tử mẫu) phải niêm yết tại trụ sở tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử\r\nhoặc đăng tải trên trang thông tin\r\nđiện tử của tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử trong thời gian sử dụng hóa đơn điện\r\ntử.”.
\r\n\r\n- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của\r\nBộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm\r\n2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy\r\nđịnh về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
\r\n\r\n+ Tại Khoản 1 Điều 11 hướng dẫn như sau:
\r\n\r\n“Điều 11. Đối tượng\r\nmua hóa đơn của cơ quan thuế
\r\n\r\n1. Cơ quan thuế bán hóa đơn cho các đối tượng sau:
\r\n\r\na) Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động\r\nkinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án).
\r\n\r\nTổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động\r\nkinh doanh là các tổ chức có hoạt động kinh doanh nhưng không được thành lập và\r\nhoạt động theo Luật Doanh nghiệp và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.
\r\n\r\nb) Hộ, cá nhân kinh doanh;
\r\n\r\nc) Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp nộp thuế GTGT\r\ntheo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu.
\r\n\r\nd) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in thuộc loại rủi ro cao về thuế;
\r\n\r\nđ) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm về hóa\r\nđơn bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
\r\n\r\nDoanh nghiệp hướng dẫn tại điểm d, đ khoản này mua hóa đơn của cơ quan thuế trong thời\r\ngian 12 tháng. Hết thời gian 12 tháng, căn cứ tình\r\nhình sử dụng hóa đơn, việc kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp và đề nghị của\r\ndoanh nghiệp, trong thời hạn 5 ngày làm việc, cơ quan thuế có văn bản thông báo\r\ndoanh nghiệp chuyển sang tự tạo hóa đơn để sử dụng hoặc tiếp tục mua hóa đơn của\r\ncơ quan thuế nếu không đáp ứng điều kiện tự in hoặc đặt in hóa đơn (mẫu số 3.15\r\nPhụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này)”.
\r\n\r\n+ Tại điểm b Khoản 2 Điều 12 hướng dẫn như sau:
\r\n\r\n“…
\r\n\r\nTổ chức, doanh nghiệp thuộc đối tượng mua hóa đơn do cơ quan thuế\r\nphát hành chuyển sang tự tạo hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in hoặc hóa đơn điện tử\r\nđể sử dụng thì phải dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế kể từ ngày bắt đầu\r\nsử dụng hóa đơn tự tạo theo hướng dẫn tại\r\nĐiều 21 Thông tư này.”
\r\n\r\n+ Tại điểm c Khoản 1 Điều 21 hướng dẫn như sau:
\r\n\r\n“c) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của\r\ncơ quan thuế không tiếp tục sử dụng thì tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn phải\r\ntiến hành hủy hóa đơn theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư này.”
\r\n\r\n+ Tại Điều 27 (được sửa đổi tại Khoản 4 Điều 5 Thông\r\ntư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) hướng dẫn như sau:
\r\n\r\n“Hàng quý, tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ (trừ đối tượng\r\nđược cơ quan thuế cấp\r\nhóa đơn) có trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế\r\nquản lý trực tiếp, kể cả trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn. Báo cáo\r\ntình hình sử dụng hóa đơn Quý I nộp chậm nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý\r\nIII nộp chậm nhất là ngày 30/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm\r\nsau (mẫu số 3.9 Phụ lục 3 ban hành kèm theo\r\nThông tư này). Trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn, tại Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng\r\nkhông (=0).
\r\n\r\nRiêng doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm không được sử dụng\r\nhóa đơn tự in, đặt in,\r\ndoanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế thuộc diện mua hóa đơn của cơ quan\r\nthuế theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này thực hiện nộp Báo cáo tình hình sử\r\ndụng hóa đơn theo tháng.
\r\n\r\n…”
\r\n\r\nCăn cứ các quy định trên, Công ty TNHH Yuk Dae Jang\r\nđã sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế từ tháng 05/2018 (đến nay hết thời hạn\r\n12 tháng). Trường hợp Công ty TNHH Yuk Dae Jang đáp ứng các điều kiện của tổ chức\r\nkhởi tạo hóa đơn điện tử theo quy định tại Khoản 2 Điều 4, Khoản 1 Điều 7 Thông\r\ntư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính thì được sử dụng hóa đơn\r\nđiện tử. Trước khi sử dụng, đề nghị Công ty TNHH Yuk Dae Jang thực hiện Thông\r\nbáo phát hành hóa đơn điện tử theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư số\r\n32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính.
\r\n\r\nCông ty phải dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế\r\nkể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử và thực hiện hủy hóa đơn mua của cơ\r\nquan thuế không tiếp tục sử dụng theo quy định tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC của\r\nBộ Tài chính. Công ty có trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo\r\ntháng từ ngày đầu tháng đến hết ngày dùng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế\r\nvà chuyển sang nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý cho cơ quan thuế\r\nkể từ ngày kế tiếp theo quy định tại Điều 27 Thông tư số 39/2014/TT-BTC nêu\r\ntrên.
\r\n\r\nCông ty TNHH Yuk Dae Jang phải hoàn toàn chịu trách\r\nnhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc khởi tạo, lập và sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định.
\r\n\r\nNếu có vướng mắc, đề nghị Công ty TNHH Yuk Dae Jang\r\nliên hệ với Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ NNT - Cục\r\nThuế TP Hà Nội theo số điện thoại: 02437737940; địa chỉ: G23-24 Thành Công, quận\r\nBa Đình, TP Hà Nội.
\r\n\r\nCục Thuế TP Hà Nội thông báo để Công ty TNHH Yuk Dae Jang được biết.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n KT. CỤC TRƯỞNG | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
File gốc của Công văn 93028/CT-TTHT năm 2019 về sử dụng hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành đang được cập nhật.
Công văn 93028/CT-TTHT năm 2019 về sử dụng hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Cục thuế thành phố Hà Nội |
Số hiệu | 93028/CT-TTHT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Tiến Trường |
Ngày ban hành | 2019-12-12 |
Ngày hiệu lực | 2019-12-12 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |