THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1163/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 31 tháng 7 năm 2020 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của 04 pháp lệnh có liên quan đến quy hoạch ngày 22 tháng 12 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Hiệp định tài trợ số 5845-VN ký ngày 11 tháng 7 năm 2016 giữa Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Ngân hàng Thế giới về dự án “Chống chịu khí hậu tổng hợp và sinh kế bền vững đồng bằng sông Cửu Long”;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Tên quy hoạch, phạm vi ranh giới quy hoạch, thời kỳ quy hoạch
b) Phạm vi ranh giới quy hoạch
- Vùng biển ven bờ của các tỉnh: Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và Kiên Giang;
c) Thời kỳ quy hoạch
- Tầm nhìn: Đến năm 2050.
a) Quan điểm lập quy hoạch
- Phù hợp với tầm nhìn, mục tiêu, quan điểm phát triển bền vững Vùng Đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu theo tinh thần của Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ: phát triển nông nghiệp hàng hóa chất lượng cao, giá trị kinh tế cao với ba trọng tâm: thủy sản - cây ăn quả - lúa gạo, phù hợp với tiềm năng, lợi thế của vùng và xu hướng nhu cầu thị trường; phát triển nền kinh tế nông nghiệp đa dạng, kết hợp với phát triển dịch vụ, du lịch sinh thái, công nghiệp chế biến để nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp; ưu tiên phát triển công nghiệp xanh, khai thác hiệu quả tiềm năng phát triển năng lượng tái tạo; phát triển bền vững kinh tế biển; lựa chọn mô hình tổ chức không gian, phát triển hệ thống đô thị, điểm dân cư nông thôn và kết cấu hạ tầng phù hợp điều kiện tự nhiên, hệ sinh thái, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo đảm an toàn trước thiên tai; khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên nước; bảo đảm an sinh xã hội và chú trọng bảo tồn giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc, đa dạng sinh học, môi trường sinh thái của vùng;
- Phát triển kinh tế - xã hội, gắn với củng cố quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; chủ động hội nhập và hợp tác quốc tế; tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa Việt Nam với các nước đặc biệt là với các nước ASEAN và Tiểu vùng sông Mê Công.
- Việc lập Quy hoạch Vùng Đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 nhằm xác định phương hướng phát triển, sắp xếp không gian và phân bổ nguồn lực cho các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường có tính liên ngành, liên vùng và liên tỉnh trên cơ sở phát huy tiềm năng, thế mạnh của vùng, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực nhằm phát triển Vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2050 trở thành vùng có trình độ phát triển khá so với cả nước theo yêu cầu đề ra tại Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ;
- Cụ thể hóa và kết nối thống nhất, đồng bộ phương hướng tổ chức không gian và phát triển của các ngành, lĩnh vực trên phạm vi lãnh thổ của vùng được đề ra trong quy hoạch cấp quốc gia; là cơ sở để lập quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị trên phạm vi lãnh thổ vùng nhằm đảm bảo tính liên kết, đồng bộ, kế thừa, ổn định và hệ thống giữa các quy hoạch;
c) Nguyên tắc lập quy hoạch
- Đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về quy hoạch và quy định pháp luật khác có liên quan;
- Đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, hệ thống giữa Quy hoạch Vùng Đồng bằng sông Cửu Long với quy hoạch cao hơn trong hệ thống quy hoạch quốc gia; liên kết, phối hợp đồng bộ, thống nhất giữa các ngành, giữa các địa phương trong vùng;
- Đảm bảo tính khả thi trong thực hiện, phù hợp với khả năng huy động nguồn lực; phù hợp với nguyên tắc thị trường trong việc quản lý và phân bổ nguồn lực phát triển; đảm bảo tính thích ứng, linh hoạt trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch;
3. Yêu cầu về dự báo triển vọng và nhu cầu phát triển trong thời kỳ quy hoạch
- Dự báo và đánh giá tác động của các xu thế toàn cầu hóa, liên kết kinh tế, các luồng đầu tư, thương mại; các điều ước quốc tế và cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia, trong đó chú trọng đánh giá, dự báo tác động của Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) và triển vọng phát triển lĩnh vực chế biến, xuất khẩu sản phẩm nông sản có thế mạnh của vùng; dự báo khả năng phát triển các liên kết với các nước trong khu vực ASEAN, đặc biệt là các nước tiếp giáp biên giới như Campuchia, Thái Lan v.v..;
b) Dự báo triển vọng và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của vùng
- Dự báo triển vọng và nhu cầu phát triển các ngành kinh tế, các ngành, lĩnh vực thế mạnh của vùng; xu hướng phát triển thị trường đối với các mặt hàng chiến lược; dự báo xu thế dịch chuyển của một số ngành công nghiệp đến đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt là từ Thành phố Hồ Chí Minh và vùng Đông Nam Bộ;
- Dự báo và đánh giá tác động của khoa học công nghệ và cuộc cách mạng công nghiệp - công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao, công nghệ sinh học trong nông nghiệp gắn liền với cơ cấu lại ngành nông nghiệp của vùng theo hướng phát triển nông nghiệp hữu cơ và nông nghiệp sạch song hành với việc tạo ra chuỗi giá trị khép kín và xây dựng thương hiệu của vùng;
c) Dự báo về phát triển không gian và tổ chức lãnh thổ vùng
- Dự báo tác động của xu thế già hóa dân số đến tổ chức không gian phát triển của vùng;
d) Dự báo triển vọng và nhu cầu về phát triển kết cấu hạ tầng vùng
- Dự báo triển vọng và nhu cầu phát triển kết cấu hạ tầng xã hội: cơ sở giáo dục đại học và sư phạm, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở y tế, cơ sở văn hóa và thể thao, du lịch, khoa học và công nghệ và công trình khác có tính liên ngành, liên vùng và liên tỉnh.
- Dự báo xu thế biến đổi khí hậu, nước biển dâng, tác động từ các phát triển ở thượng lưu Mê Công, các vấn đề về xuyên biên giới và các loại hình thiên tai đối với toàn vùng và từng tiểu vùng;
- Dự báo vấn đề an ninh nguồn nước hệ thống sông Mê Công trong bối cảnh các công trình thủy điện dự kiến được triển khai trong 20-30 năm tới; dự báo nhu cầu về khai thác, sử dụng tài nguyên nước đảm bảo cho các hoạt động kinh tế, xã hội, môi trường;
- Dự báo về quy mô và tính chất của các loại chất thải phát sinh trong kỳ quy hoạch, nhu cầu quản lý và bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường, các hệ sinh thái đặc trưng và đa dạng sinh học.
Nội dung Quy hoạch Vùng Đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 phải đảm bảo tuân thủ quy định của Luật Quy hoạch và Nghị định số 37/2019/NĐ-CP, trong đó bao gồm các nội dung chính sau:
b) Dự báo triển vọng và nhu cầu phát triển vùng các mặt kinh tế, xã hội và môi trường và tổ chức không gian lãnh thổ; xây dựng và lựa chọn kịch bản phát triển;
d) Xây dựng mục tiêu tổng quát phát triển vùng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường gắn với tổ chức không gian phát triển vùng cho thời kỳ đến năm 2030 và cho từng giai đoạn 5 năm;
e) Xây dựng phương án phát triển, sắp xếp, lựa chọn và phân bố nguồn lực phát triển trên lãnh thổ vùng;
h) Xây dựng phương hướng phát triển kết cấu hạ tầng;
k) Xây dựng tiêu chí xác định dự án ưu tiên đầu tư; luận chứng danh mục dự án quan trọng của vùng, thứ tự ưu tiên và phân kỳ thực hiện;
5. Yêu cầu về phương pháp lập quy hoạch
- Cách tiếp cận tổng thể, hệ thống, trong đó xem Vùng Đồng bằng sông Cửu Long là một bộ phận của tổng thể phát triển quốc gia; các tiểu vùng, địa phương trong vùng là một bộ phận của tổng thể phát triển vùng; các yếu tố, điều kiện về kinh tế - xã hội - môi trường trên lãnh thổ vùng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau;
- Cách tiếp cận từ tiềm năng, lợi thế (bao gồm cả lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh) để xác định mục tiêu, phương hướng phát triển vùng trên cơ sở phát huy các thế mạnh, đặc điểm riêng của vùng về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng, trình độ ứng dụng khoa học - công nghệ, bản sắc văn hóa...; kết hợp giữa các tiềm năng, lợi thế của quốc gia, vùng với điều kiện của các tỉnh, thành phố trong vùng, qua đó, huy động hiệu quả mọi nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội;
- Cách tiếp cận tích hợp đa ngành trong đó xem xét ngành trong mối quan hệ với các ngành khác, nhằm đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất giữa các ngành, lĩnh vực, hạn chế tối đa sự chồng lấn, mâu thuẫn và tác động tiêu cực của ngành này đối với ngành khác; nâng cao hiệu quả tổng thể dựa trên sự phát triển tương hỗ giữa các ngành, lĩnh vực;
- Cách tiếp cận dựa trên nguyên tắc thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó phối kết hợp hài hòa giữa các cơ chế chính sách và công cụ quản lý của nhà nước với cơ chế thị trường trong việc hoạch định phương hướng, giải pháp phát triển;
b) Phương pháp lập quy hoạch
- Phương pháp khảo sát thực địa để thu thập và kiểm chứng số liệu, xây dựng ý tưởng và giải pháp phát triển;
- Phương pháp phân tích hệ thống, phân tích SWOT, phương pháp so sánh, và các phương pháp phân tích chuyên ngành.
- Phương pháp xây dựng các kịch bản phát triển;
6. Yêu cầu về báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
7. Yêu cầu về thành phần, số lượng, quy cách hồ sơ quy hoạch
- Văn bản trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch;
- Báo cáo tổng hợp quy hoạch và báo cáo tóm tắt quy hoạch;
- Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược;
- Báo cáo thẩm định quy hoạch; bản sao ý kiến của chuyên gia, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và tổ chức khác có liên quan; báo cáo phản biện của tư vấn phản biện độc lập (nếu có);
- Các văn bản pháp lý, tài liệu liên quan.
c) Quy cách hồ sơ:
- Cơ sở dữ liệu về quy hoạch: Thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch, quy định pháp luật về đo đạc và bản đồ, quy định pháp luật khác có liên quan; được đóng gói, chuẩn hóa đảm bảo tích hợp đồng bộ với hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.
9. Thời hạn lập quy hoạch: Hoàn thành trong năm 2020.
1. Hội đồng quy hoạch quốc gia có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức lập Quy hoạch Vùng Đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đúng tiến độ, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về quy hoạch và quy định pháp luật có liên quan; chỉ đạo việc tích hợp quy hoạch, xử lý các vấn đề còn có ý kiến khác nhau trong quá trình lập quy hoạch đảm bảo tính liên kết, đồng bộ, kế thừa, ổn định và hệ thống giữa các quy hoạch.
a) Tổ chức lập Quy hoạch Vùng Đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo nhiệm vụ lập quy hoạch được phê duyệt;
c) Nghiên cứu, phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện, nguồn lực, bối cảnh phát triển, đánh giá thực trạng phát triển; đề xuất các quan điểm chỉ đạo và mục tiêu, định hướng ưu tiên phát triển làm cơ sở cho việc lập quy hoạch;
đ) Chịu trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về quy hoạch;
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long có trách nhiệm:
b) Tham gia ý kiến đối với nội dung quy hoạch;
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với Quy hoạch Vùng Đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 4. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong Vùng Đồng bằng sông Cửu Long và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục;
- Lưu: VT, CN (2b)Vượng.
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
File gốc của Quyết định 1163/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Nhiệm vụ lập quy hoạch Vùng Đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 1163/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Nhiệm vụ lập quy hoạch Vùng Đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 1163/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trịnh Đình Dũng |
Ngày ban hành | 2020-07-31 |
Ngày hiệu lực | 2020-07-31 |
Lĩnh vực | Xây dựng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |