ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2020/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 07 tháng 8 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2015 của Thủ tưởng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 11/2017/TT-BTC ngày 08 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 96/TTr-STC ngày 01/7/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2020. Quyết định số 904/QĐ-UBND ngày 22 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Cà Mau để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Cà Mau hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
- Như Điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND ngày 07/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
1. Phạm vi điều chỉnh
2. Đối tượng áp dụng
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
d) Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện;
e) Các tổ chức chính trị - xã hội; các sở, ban, ngành và các đơn vị, cá nhân khác có liên quan.
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 11/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH phải được thực hiện trên nguyên tắc cho vay đúng đối tượng, đúng mục đích; đảm bảo cơ chế giám sát của các cơ quan nhà nước, tổ chức, cộng đồng; quản lý nguồn vốn theo nguyên tắc quản lý tài chính kế toán được nhà nước quy định tại các văn bản hiện hành.
1. Cấp tỉnh: Sở Tài chính ký hợp đồng ủy thác với Chi nhánh NHCSXH tỉnh (đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh).
Điều 5. Quy trình chuyển nguồn vốn ủy thác
2. Cấp huyện: Trên cơ sở Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện và Quyết định giao dự toán của Ủy ban nhân dân cùng cấp, Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện lập Tờ trình đề nghị Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chuyển nguồn vốn ủy thác qua NHCSXH. Chậm nhất 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ trình, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện lập thủ tục cấp kinh phí bằng hình thức lệnh chi tiền; hạch toán chi ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành, chuyển nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện theo quy định.
1. Nhóm đối tượng do Trung ương quy định
b) Các đối tượng phát sinh khác theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
a) Các đối tượng quy định tại Nghị quyết số 21/2019/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh;
Điều 7. Mục đích sử dụng vốn vay
2. Đối với các đối tượng nêu tại khoản 2 Điều 6 Quy chế này thực hiện theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
1. Đối với các đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 6 Quy chế này thực hiện theo quy định hiện hành của NHCSXH trong từng thời kỳ.
3. Mức cho vay đối với các đối tượng tại điểm a khoản 2 Điều 6 Quy chế này thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 21/2019/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 9. Thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, quy trình, thủ tục cho vay, bảo đảm tiền vay
2. Đối với đối tượng cho vay nêu tại khoản 2 Điều 6 Quy chế này thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh trên cơ sở các quy định hiện hành của NHCSXH và phù hợp với thực tế địa phương.
Theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Thông tư số 11/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính.
1. NHCSXH quản lý và hạch toán số tiền lãi thu được từ hoạt động cho vay bằng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH vào thu nhập của NHCSXH và quản lý, sử dụng theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau:
b) Trích phí quản lý nguồn vốn ủy thác cho Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện theo dư nợ cho vay bình quân. Mức phí quản lý tối thiểu bằng mức phí quản lý Thủ tướng Chính phủ giao cho NHCSXH trong từng thời kỳ. Trường hợp lãi thu được sau khi trích Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng chung không đủ trích phí quản lý cho NHCSXH theo quy định thì ngân sách địa phương cấp bù phần còn thiếu cho NHCSXH nơi nhận ủy thác;
d) Sau khi trích tỷ lệ tiền lãi thu được theo thứ tự ưu tiên nêu tại các điểm a, b và c khoản này, số dư còn lại (nếu có) được bổ sung vào nguồn vốn cho vay.
3. Nội dung chi và mức chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng áp dụng theo quy định hiện hành.
1. Người vay không trả được nợ do nguyên nhân khách quan: Đối tượng được xem xét xử lý rủi ro, nguyên nhân khách quan làm thiệt hại trực tiếp đến vốn và tài sản của khách hàng, biện pháp xử lý, hồ sơ pháp lý để xem xét xử lý nợ bị rủi ro được áp dụng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại NHCSXH. Những trường hợp phải xử lý rủi ro khác, NHCSXH cấp tỉnh, huyện chủ trì, phối hợp với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan Tài chính, các đơn vị có liên quan xem xét, thẩm định thống nhất bằng văn bản đối với từng trường hợp cụ thể, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định đảm bảo theo quy định.
a) Giám đốc NHCSXH nơi cho vay tổng hợp, kiểm tra hồ sơ đề nghị xử lý khoanh nợ, xóa nợ trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
c) Nguồn vốn để xử lý nợ bị rủi ro được lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đã được NHCSXH trích lập đối với cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác từ nguồn ngân sách địa phương;
3. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng sau khi được sử dụng để xử lý xóa nợ bị rủi ro lớn hơn số dư Quỹ dự phòng rủi ro tối đa, được bổ sung vào nguồn vốn ủy thác để cho vay theo quy định.
1. Đối với nguồn vốn do ngân sách cấp tỉnh ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh: Định kỳ 6 tháng, hằng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, Chi nhánh NHCSXH tỉnh báo cáo tổng nguồn vốn, kết quả cho vay từ nguồn vốn ủy thác gửi Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính.
Điều 14. Hạch toán, theo dõi cho vay, chế độ báo cáo quyết toán
1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nguồn vốn từ ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH.
3. Phối hợp với NHCSXH nơi nhận ủy thác và cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cùng cấp thẩm tra hồ sơ vay vốn bị rủi ro, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
5. Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ và sử dụng lãi cho vay theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 10 Quy chế này.
1. Chủ trì, phối hợp cùng NHCSXH nơi nhận ủy thác xây dựng dự toán ngân sách hàng năm gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
3. Phối hợp với NHCSXH nơi nhận ủy thác và cơ quan tài chính cùng cấp thẩm tra hồ sơ vay vốn bị rủi ro, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
5. Định kỳ 6 tháng, năm báo cáo tình hình sử dụng nguồn vốn vay của các đối tượng vay vốn ủy thác, hiệu quả của các dự án vay vốn và nhu cầu vay vốn của các đối tượng vay vốn ủy thác trên địa bàn về Ủy ban nhân dân cùng cấp.
1. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ngân sách địa phương chuyển sang NHCSXH theo đúng quy định của pháp luật và các quy định tại Quy chế này.
3. Xây dựng kế hoạch nguồn vốn hàng năm cho các đối tượng vay gửi cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan Tài chính trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
5. Phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra vốn vay, xử lý nợ theo quy định.
7. Định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân, cơ quan tài chính, cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cùng cấp về kết quả tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương chuyển qua NHCSXH trước ngày 15 tháng 01 năm sau.
1. Tuyên truyền, phổ biến chính sách túi dụng ưu đãi của Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh cho các đối tượng có nhu cầu vay vốn từ nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để tiếp cận vay vốn.
3. Tổ chức kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay, thông báo kịp thời cho NHCSXH nơi cho vay về các trường hợp sử dụng vốn vay bị rủi ro do nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan và sử dụng vốn sai mục đích để có biện pháp xử lý thích hợp, kịp thời.
1. Chỉ đạo và phối hợp với các cơ quan chức năng, cơ quan thực hiện chương trình và Phòng giao dịch NHCSXH nơi cho vay thực hiện đúng các quy định tại Quy chế này.
Điều 20. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
2. Phối hợp với NHCSXH nơi cho vay, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc trả nợ, trả lãi; kiểm tra hộ vay vốn bị rủi ro trên địa bàn.
Điều 21. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân vay vốn
2. Sử dụng vốn vay đúng mục đích.
4. Thực hiện đầy đủ các quy định về chính sách tín dụng ưu đãi, các quy định của NHCSXH nơi cho vay và quy ước hoạt động của Tổ tiết kiệm và vay vốn.
File gốc của Quyết định 12/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Cà Mau đang được cập nhật.
Quyết định 12/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Cà Mau |
Số hiệu | 12/2020/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Thân Đức Hưởng |
Ngày ban hành | 2020-08-07 |
Ngày hiệu lực | 2020-08-20 |
Lĩnh vực | Tài chính - Ngân hàng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |