BỘ XÂY DỰNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1369/QĐ-BXD | Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2020 |
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
- Như điều 3; | KT. BỘ TRƯỞNG |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG NGÀNH XÂY DỰNG
TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 124/NQ-CP NGÀY 3/9/2020 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 23-NQ/TW NGÀY 22/3/2018 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Quyết định số 1369/QĐ-BXD ngày 21/10/2020 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
Nhằm cụ thể hóa và triển khai có hiệu quả Nghị quyết nêu trên, Bộ Xây dựng ban hành Chương trình hành động ngành Xây dựng như sau:
1. Mục đích
- Xác định các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu của ngành Xây dựng để tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể của Nghị quyết số 23-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 124/NQ-CP của Chính phủ.
- Bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước trong việc xây dựng và triển khai chiến lược, chính sách phát triển công nghiệp trong ngành Xây dựng theo định hướng đã được Bộ Chính trị phê duyệt.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước ngành Xây dựng trong lĩnh vực công nghiệp. Thực hiện tái cơ cấu, tổ chức xây dựng và nâng cao năng lực quản lý ngành Xây dựng đối với phát triển công nghiệp, bảo đảm tập trung, thông suốt, hiệu quả, có phân công, phân cấp rõ ràng. Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước và quản lý sản xuất, kinh doanh trong công nghiệp xây dựng phù hợp với đặc trưng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Duy trì tỷ lệ 100% phủ kín quy hoạch chung đô thị.
- Tổng sản lượng xi măng vượt không quá 150 triệu tấn/năm;
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Chính sách phân bổ không gian và chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp
1.1. Hoàn thiện hệ thống, cơ chế chính sách và các công cụ để quản lý kiểm soát hiệu quả quá hình phát triển đô thị.
1.2. Xây dựng và triển khai cơ chế chính sách đối với ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, đặc biệt là công nghiệp xi măng.
1.3. Tiếp tục hoàn thiện chính sách về nhà ở cho công nhân
2. Chính sách phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên
Đơn vị chủ trì: Vụ Vật liệu xây dựng, Vụ Khoa học công nghệ và môi trường.
2.2. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng chính sách phát triển sản xuất các sản phẩm sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu là chất thải, phế thải của rác thải sinh hoạt đô thị.
3. Chính sách khoa học và công nghệ cho phát triển công nghiệp
Đơn vị chủ trì: Vụ Khoa học công nghệ và môi trường, Vụ Vật liệu xây dựng.
3.2. Chú trọng đầu tư cải tạo, hiện đại hóa các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng hiện có, từng bước loại bỏ công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nhiều nguyên nhiên liệu.
Đơn vị phối hợp: Các đơn vị thuộc Bộ.
4.1. Thực hiện nghiêm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về phát triển công nghiệp trong thời kỳ mới; chấm dứt tình trạng ban hành và thực hiện chính sách thiếu thống nhất giữa trung ương và địa phương, giữa các địa phương với nhau. Xử lý nghiêm trách nhiệm của cán bộ, Đảng viên trong việc ban hành, thực thi các chính sách trái với định hướng phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên tại Nghị quyết số 23-NQ/TW và Nghị quyết số 124/NQ-CP theo các quy định của Đảng, Chính phủ và các quy định của pháp luật.
4.3. Chú trọng nâng cao năng lực và đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước ngành Xây dựng phù hợp với những yêu cầu, nhiệm vụ mới về phát triển công nghiệp trong bối cảnh hội nhập, hiện đại hóa.
4.5. Đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm, dứt điểm các dự án công trình/ dự án công nghiệp thuộc chức năng quản lý ngành Xây dựng gây ô nhiễm môi trường, sử dụng đất không hiệu quả; các dự án sử dụng vốn nhà nước kinh doanh thua lỗ nhiều năm gây thất thoát vốn nhà nước.
4.7. Phối hợp chặt chẽ với các hiệp hội doanh nghiệp, các tổ chức quốc tế nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bình chọn, vinh danh các doanh nghiệp công nghiệp thuộc ngành Xây dựng.
1. Các Thứ trưởng Bộ Xây dựng
1.2. Kịp thời chỉ đạo xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện của các đơn vị; trường hợp cần giải quyết các vấn đề khó hoặc có liên quan đến lĩnh vực do Thứ trưởng khác phụ trách thì chủ động trao đổi, giải quyết hoặc báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.
2.1. Trên cơ sở các nhiệm vụ trọng tâm của Chương trình hành động và Phụ lục kèm theo, kết hợp với nhiệm vụ của đơn vị, xây dựng, kế hoạch cụ thể của đơn vị mình để triển khai Chương trình hành động của Bộ, trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng.
2.3. Báo cáo, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình hành động trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được giao và đề xuất các nhiệm vụ trọng tâm, các giải pháp thực hiện, báo cáo Bộ trưởng, các Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực đồng thời gửi về Vụ Kế hoạch - Tài chính trước ngày 15/12 hàng năm để tổng chung.
Đưa nội dung kiểm điểm tình hình triển khai Chương trình hành động vào nội dung, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc Bộ; phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hành động.
Tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Chương trình hành động này đến các đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước ngành Xây dựng, các hội, hiệp hội, các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực của ngành Xây dựng và tập thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong toàn Ngành.
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ đôn đốc, theo dõi, kiểm tra và tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp để triển khai Chương trình hành động triển khai Nghị quyết số 23-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 124/NQ-CP của Chính phủ.
- Các doanh nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức khác của ngành Xây dựng chủ động tham gia đóng góp ý kiến và tham vấn để xây dựng các báo cáo thực hiện các mục tiêu Chương trình hành động ngành Xây dựng.
MỘT SỐ ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Quyết định số 1369/QĐ-BXD ngày 21/10/2020 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
STT | NỘI DUNG CÔNG VIỆC | CƠ QUAN CHỦ TRÌ | CƠ QUAN PHỐI HỢP | THỜI GIAN HOÀN THÀNH | SẢN PHẨM |
1 |
|
|
|
| |
1.1 |
Vụ KHCN&MT; Vụ VLXD; Viện VLXD | Các đơn vị thuộc Bộ | 2020 | Báo cáo Thủ tướng Chính phủ | |
1.2 |
Vụ VLXD | Viện VLXD và các đơn vị thuộc Bộ | 2020-2021 | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ | |
1.3 |
Vụ VLXD | Lồng ghép trong Chiến lược phát triển VLXD Việt Nam thời kỳ 2021-2030 định hướng đến năm 2050 Báo cáo Thủ tướng Chính phủ | |||
1.4 |
Vụ VLXD | Báo cáo Thủ tướng Chính phủ | |||
1.5 |
Cục QLHĐXD; Viện KTXD | Các đơn vị thuộc Bộ | 2020-2021 | Báo cáo Thủ tướng Chính phủ | |
1.6 |
Cục KTXD | Các đơn vị thuộc Bộ | 2020 | Báo cáo Thủ tướng Chính phủ | |
2 |
|
|
|
| |
2.1 |
Vụ KHCN&MT | Các đơn vị thuộc Bộ | 2020-2021 | Báo cáo Thủ tướng Chính phủ | |
2.2 |
Viện KTXD | Các đơn vị thuộc Bộ | 2020-2021 | Báo cáo Thủ tướng Chính phủ |
1 Đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1266/QĐ-TTg ngày 18/8/2020
File gốc của Quyết định 1369/QĐ-BXD năm 2020 về Chương trình hành động ngành Xây dựng triển khai Nghị quyết 124/NQ-CP về thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Bộ Xây dựng ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 1369/QĐ-BXD năm 2020 về Chương trình hành động ngành Xây dựng triển khai Nghị quyết 124/NQ-CP về thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Bộ Xây dựng ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Xây dựng |
Số hiệu | 1369/QĐ-BXD |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Quang Hùng |
Ngày ban hành | 2020-10-21 |
Ngày hiệu lực | 2020-10-21 |
Lĩnh vực | Xây dựng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |