HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 168/NQ-HĐND | Quảng Bình, ngày 09 tháng 12 năm 2020 |
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 18
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Xét Tờ trình số 2181/TTr-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2020 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc đề nghị HĐND tỉnh thông qua Nghị quyết kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021; sau khi nghe Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020
Tuy nhiên, năm 2020 là năm hết sức khó khăn, do ảnh hưởng nghiêm trọng của đại dịch Covid-19 và lũ lụt kép gây hậu quả rất lớn đến tình hình sản xuất, kinh doanh và đời sống; tăng trưởng kinh tế đạt thấp nhất trong vòng 30 năm trở lại đây; có 09 chỉ tiêu không đạt kế hoạch đề ra1; nhiều doanh nghiệp phải ngừng hoạt động hoặc hoạt động cầm chừng, nhất là trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ, xuất nhập khẩu; một bộ phận người lao động phải ngừng việc, dừng hợp đồng lao động không hưởng lương hoặc rơi vào tình trạng thất nghiệp; nhiều tài sản, phương tiện sinh hoạt, sản xuất của người dân thiệt hại do mưa lũ cần nhiều thời gian mới có thể khôi phục.
1. Mục tiêu phát triển
2. Các chỉ tiêu chủ yếu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021
- Tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 6,5-7,0%;
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 8,5-9,0%;
- Cơ cấu kinh tế: nông, lâm nghiệp và thủy sản: 18,8%; công nghiệp - xây dựng: 28,8%; dịch vụ: 52,4%;
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 24.500 tỷ đồng;
- Có thêm 8 xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
- Tạo việc làm cho 18.000 lao động;
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia năm học 2020 - 2021 đạt 64,88%;
- Số giường bệnh bình quân trên 1 vạn dân đạt 35 giường;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 66%; trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 26,7%.
- Tỷ lệ dân cư thành thị được sử dụng nước sạch đạt 97,2%;
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 68%;
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Triển khai thực hiện Luật Quy hoạch, Nghị định và các văn bản hướng dẫn; Hoàn thành việc xây dựng và triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Quảng Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch xây dựng phù hợp với nhu cầu thực tế, đảm bảo tính bền vững; tránh tình trạng phải điều chỉnh nhiều lần. Chú trọng công tác quản lý quy hoạch, chỉnh trang đô thị, cải tạo cảnh quan, môi trường ở các trung tâm lớn của tỉnh2; tiếp tục quan tâm đầu tư các khu công viên cây xanh, điểm vui chơi, giải trí công cộng... Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án phát triển nhà ở, khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Chính phủ về ổn định kinh tế vĩ mô, tạo thuận lợi cho phục hồi và tăng trưởng kinh tế. Nâng cao chất lượng phân tích, dự báo, theo dõi sát diễn biến tình hình để có các giải pháp quản lý, điều hành kinh tế phù hợp, kịp thời, linh hoạt, chú trọng tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi để phục hồi và đẩy mạnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế. Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các biện pháp phòng chống và giảm thiểu thiệt hại do đại dịch Covid-19, trong khi còn dịch bệnh, tiếp tục tập trung thực hiện “mục tiêu kép”; coi việc bảo đảm an toàn với dịch bệnh là cơ sở để phát triển kinh tế - xã hội. Bảo đảm tăng trưởng tín dụng theo chỉ đạo của Chính phủ gắn với nâng cao chất lượng tín dụng, tập trung cho các lĩnh vực ưu tiên, phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh sau dịch. Tiếp tục siết chặt kỷ luật tài chính - NSNN; tăng cường quản lý thu, chi và từng bước cơ cấu lại NSNN. Hỗ trợ, thúc đẩy sản xuất kinh doanh để tăng thu, tập trung chống thất thu, xử lý nợ đọng thuế, chống gian lận thuế và khai thác các nguồn thu mới. Khuyến khích chuyển đổi hộ kinh doanh cá thể thành doanh nghiệp. Quản lý chặt chẽ các khoản chi NSNN, triệt để tiết kiệm chi thường xuyên. Chỉ đạo đẩy nhanh thực hiện và giải ngân các nguồn vốn đầu tư công để đóng góp cho tăng trưởng kinh tế.
3.1. Tập trung phục hồi và phát triển du lịch trong trạng thái bình thường mới khi dịch bệnh Covid-19 được khống chế3. Huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển du lịch, dịch vụ. Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, phát triển các sản phẩm du lịch biển, du lịch khám phá, trải nghiệm, chú trọng các tuyến du lịch cao cấp, điểm du lịch mang tính độc đáo cao. Tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư sớm hoàn thành xây dựng và đưa vào khai thác các dự án phục vụ du lịch. Tăng cường tổ chức các hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch. Xây dựng phong trào ứng xử lịch sự, mến khách, xây dựng môi trường du lịch xanh, sạch, đẹp, thân thiện. Khuyến khích các hoạt động du lịch vì lợi ích cộng đồng, vì sự phát triển của tỉnh.
3.3. Duy trì, cải thiện các chỉ số cải cách hành chính của tỉnh. Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa, cắt giảm hơn nữa thủ tục hành chính, tăng cường công khai, minh bạch, cải tiến quy trình, rút ngắn thời gian, giảm chi phí, xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp. Đẩy mạnh xây dựng Chính quyền điện tử. Tiếp nhận, xử lý nhanh và công khai kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện hiệu quả, thực chất các nhiệm vụ, giải pháp trong các Kế hoạch hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021, với mục tiêu là tạo điều kiện thuận lợi nhất cho đầu tư, kinh doanh, giảm tối đa các chi phí khởi nghiệp, giảm chi phí đầu vào.
4. Đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất nông, lâm, thủy sản; phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ, xuất khẩu phù hợp với nhu cầu thị trường; coi phát triển nông nghiệp hiệu quả cao là trọng tâm, ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp chế biến, bảo quản nông sản và phát triển thị trường là khâu đột phá. Tiếp tục tập trung phát triển lâm nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, bảo vệ môi trường; chủ động bảo vệ, phòng cháy chữa cháy rừng, đẩy lùi việc khai thác lâm sản trái phép. Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch hành động của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết Trung ương về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Chấm dứt tình trạng đánh bắt hải sản trái phép, không đăng ký, không khai báo. Phát triển mạnh mẽ các loại hình hợp tác xã nông nghiệp, nhất là hợp tác xã kiểu mới, có chính sách thu hút hiệu quả doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
4.2. Triển khai đồng bộ các biện pháp phục hồi phát triển sản xuất công nghiệp. Tập trung cơ cấu ngành công nghiệp dựa vào lợi thế so sánh; quan tâm phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm nghiệp và thủy sản của tỉnh, tạo ra nhiều sản phẩm có thương hiệu. Chú trọng đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao năng suất lao động, chất lượng hàng hóa. Phối hợp với Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện Dự án Trung tâm Nhiệt điện Quảng Trạch; tập trung hỗ trợ các nhà đầu tư triển khai thực hiện các dự án phát triển năng lượng tái tạo. Tiếp tục nắm bắt và triển khai kịp thời các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp. Phát triển các ngành công nghiệp mới phù hợp, ưu tiên thu hút các dự án công nghiệp chế biến, chế tạo, sử dụng công nghệ cao, thân thiện môi trường.
4.4. Triển khai thực hiện Luật Đầu tư công 2019 và các Nghị định hướng dẫn; Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 theo đúng hướng dẫn của Trung ương. Tiếp tục thực hiện nghiêm Nghị quyết, Văn bản hướng dẫn của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công; nâng cao trách nhiệm của các chủ đầu tư trong triển khai thực hiện và giải ngân vốn các công trình, dự án. Quản lý chặt chẽ công tác đấu thầu, mua sắm công; mở rộng phạm vi, nâng cao tỷ lệ đấu thầu qua mạng. Thực hiện triệt để tiết kiệm trong đầu tư phát triển. Tăng cường thanh tra, kiểm tra các công trình, dự án. Thực hiện nghiêm công tác giám sát, đánh giá đầu tư, xử lý nghiêm các chủ đầu tư vi phạm.
4.6. Tiếp tục triển khai các chính sách của Chính phủ, Bộ Tài chính, Ngân hàng nhà nước về các giải pháp tài khóa, tiền tệ hỗ trợ nền kinh tế như: gia hạn, giãn, hoãn tiến độ nộp thuế, tiền thuê đất; miễn giảm phí, thực hiện việc gia hạn nợ, miễn, giảm lãi vay, cho vay mới để phục hồi phát triển kinh tế. Tăng cường công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhằm tháo gỡ khó khăn thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển; Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp nhằm tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển; tổ chức đối thoại công khai định kỳ với cộng đồng doanh nghiệp ít nhất 1 lần/quý. Chú trọng củng cố, phát triển, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các loại hình kinh tế hợp tác.
4.8. Thực hiện có hiệu quả quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đến năm 2021 và chỉ đạo các địa phương cấp huyện triển khai thực hiện tốt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Tiếp tục thực hiện tốt công tác giao đất, cho thuê đất, định giá đất, giải phóng mặt bằng, tạo nhiều quỹ đất sạch để thu hút đầu tư. Quản lý chặt chẽ, thực hiện cơ chế đấu giá quyền sử dụng đất phục vụ kinh tế - xã hội theo hướng bền vững. Rà soát, kiên quyết thu hồi đất đối với các trường hợp giao đất, cho thuê đất đã quá thời hạn quy định nhưng chưa triển khai hoặc chậm tiến độ. Tiếp tục triển khai thực hiện các dự án phát triển quỹ đất. Đẩy mạnh quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản, thực hiện cơ chế đấu giá quyền khai thác khoáng sản; chấn chỉnh tình trạng khai thác khoáng sản trái phép, vi phạm các quy định của pháp luật về khoáng sản.
5.1. Tập trung đổi mới, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo; đẩy mạnh hoạt động giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh. Thực hiện đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Tập trung khắc phục những hạn chế, bất cập trong dạy học và thi cử. Chú trọng xây dựng văn hóa học đường, văn hóa ứng xử và đạo đức nhà giáo. Đẩy mạnh huy động, thu hút các nguồn lực để thực hiện xã hội hóa giáo dục, đào tạo. Duy trì, củng cố vững chắc phổ cập giáo dục ở các cấp học. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia các cấp học. Quan tâm nâng cấp hệ thống dạy nghề; nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy nghề, nhất là đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
5.3. Tiếp tục tập trung cao độ trong công tác phòng, chống, kiểm soát dịch bệnh Covid-19 theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, không được chủ quan, lơ là. Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế dự phòng, y tế cơ sở5; chủ động phòng chống dịch bệnh, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Chú trọng công tác đào tạo và nâng cao chất lượng chuyên môn, y đức, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ y tế. Bảo đảm chất lượng và đủ số lượng thuốc, vắc xin. Thực hiện tốt các chính sách dân số và KHHGĐ, có các biện pháp đảm bảo cân bằng giới tính hợp lý, nâng cao chất lượng dân số, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Thực hiện đồng bộ các biện pháp bảo đảm an toàn thực phẩm.
5.5. Tiếp tục đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực báo chí, xuất bản, thông tin điện tử, mạng xã hội, thông tin cơ sở, thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, định hướng nhận thức cho mọi tầng lớp nhân dân các sự kiện quan trọng về chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng - an ninh; phòng ngừa, ứng phó, khắc phục kịp thời các luận điệu kích động, chống phá, xuyên tạc. Tập trung hoàn thành xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Bình trong năm 2021.
5.7. Thực hiện tốt các chính sách của nhà nước đối với đồng bào dân tộc; củng cố và mở rộng các hoạt động y tế, giáo dục, văn hóa thông tin cho đồng bào dân tộc để nâng cao dân trí, phát triển sản xuất. Bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số.
6. Chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
Triển khai thực hiện Nghị quyết về khắc phục hậu quả lũ lụt, sớm ổn định đời sống Nhân dân bằng những kế hoạch, nhiệm vụ cụ thể; xây dựng kế hoạch chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai ngày càng diễn biến phức tạp, nhất là các vùng thường xuyên bị ảnh hưởng; kịp thời, ứng phó, khắc phục hiệu quả các sự cố, thiên tai và cứu nạn, cứu hộ, di dời dân cư khỏi vùng thiên tai, sạt lở đất, lũ quét; phòng, chống sạt lở bờ sông, suối, ven biển, kè sông, kè suối ở những vị trí xung yếu đảm bảo cuộc sống an toàn và đảm bảo sinh kế cho người dân. Ưu tiên nguồn lực đầu tư sửa chữa các hồ, đập có nguy cơ mất an toàn. Triển khai các biện pháp quản lý phương tiện, tàu thuyền, đặc biệt theo dõi quản lý chặt chẽ tàu thuyền và ngư dân hoạt động đánh bắt vùng biển xa, nhất là trong mùa mưa bão.
Tiếp tục kiện toàn cơ cấu tổ chức, tinh giản biên chế của tỉnh theo hướng tinh gọn, hiệu lực hiệu quả theo tinh thần chỉ đạo của Trung ương. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất và năng lực. Nâng cao chất lượng quản lý, điều hành của chính quyền các cấp. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ được giao, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong thực thi công vụ, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực. Tiếp tục thực hiện tốt Quy định số 01-QĐ/TU ngày 03/3/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về trách nhiệm và xử lý trách nhiệm đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra vào các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực; xử lý nghiêm vi phạm. Làm tốt công tác tiếp công dân, đề cao trách nhiệm người đứng đầu. Rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài. Triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí. Xử lý nghiêm minh các vụ việc, vụ án tham nhũng với quyết tâm cao; tiếp tục khẳng định quan điểm “không có vùng cấm, không có ngoại lệ, bất kể người đó là ai” trong phòng chống tham nhũng. Phát huy vai trò kiểm tra, giám sát, phản biện của các cơ quan dân cử, MTTQ Việt Nam, các đoàn thể, báo chí và nhân dân trong phòng chống tham nhũng, lãng phí.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ xây dựng tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố thành khu vực phòng thủ vững chắc; xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân; làm tốt công tác tuyển chọn công dân nhập ngũ năm 2021; tổ chức rà soát, triển khai công tác quản lý, động viên sẵn sàng huy động nhân lực, phương tiện tàu thuyền dân sự tham gia bảo vệ quyền và chủ quyền biển đảo Việt Nam. Tăng cường quản lý và bảo vệ vững chắc chủ quyền an ninh biên giới. Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng - an ninh. Sẵn sàng chiến đấu, đập tan mọi âm mưu, thủ đoạn của kẻ địch và các thế lực phản động chống phá an ninh chính trị. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, nhất là vùng nhạy cảm, vùng có các dự án trọng điểm của tỉnh. Tăng cường an ninh, đảm bảo an toàn cho Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII. Tăng cường đấu tranh, phòng chống các loại tội phạm; thực hiện quyết liệt, kiên quyết trấn áp, triệt phá tội phạm ma túy, tội phạm hình sự nghiêm trọng, tội phạm có tổ chức hoạt động theo kiểu “xã hội đen”, “tín dụng đen”, các loại tội phạm gây bức xúc xã hội... Làm tốt công tác phòng chống cháy nổ và cứu nạn, cứu hộ. Chỉ đạo triển khai các giải pháp đồng bộ nhằm tiếp tục lập lại trật tự an toàn giao thông, đẩy lùi tai nạn giao thông trên địa bàn toàn tỉnh.
Tập trung thông tin tuyên truyền về đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các sự kiện lớn, đặc biệt là Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu cử Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp. Chú trọng tuyên truyền, cổ vũ những gương người tốt, việc tốt, những điển hình tiên tiến, vượt khó vươn lên, có tác động lan tỏa tích cực, khơi dậy lòng yêu nước, tự hào dân tộc... Phòng ngừa, ứng phó, kịp thời phản bác các quan điểm sai trái, không để đối tượng thù địch lợi dụng; đấu tranh ngăn chặn hiệu quả thông tin xấu độc, xử lý nghiêm các vi phạm. Nâng cao hiệu quả công tác dân vận, thực hiện tốt nguyên tắc dân chủ cơ sở, phát huy hơn nữa vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể nhân dân, góp phần tạo đồng thuận xã hội, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phấn đấu thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
Trong quá trình chỉ đạo, điều hành nếu có vấn đề phát sinh, Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giải quyết và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 4. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khóa XVII, kỳ họp thứ 18 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2020 và có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban và đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Quảng Bình; Đài PT-TH Quảng Bình;
- Trung tâm TH-CB tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
CHỦ TỊCH
Trần Hải Châu
1 Tốc độ tăng trưởng (GRDP); GRDP bình quân đầu người; Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản; Giá trị sản xuất công nghiệp; Giá tri sản xuất dịch vụ; thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; tổng vốn đầu tư toàn xã hội; Giải quyết việc làm; tỷ lệ hộ nghèo.
2 Như thành phố Đồng Hới, thị xã Ba Đồn, thị trấn Hoàn Lão, khu vực Phong Nha - Kẻ Bàng, các khu kinh tế, khu công nghiệp...
3 Phấn đấu số lượt khách du lịch đến Quảng Bình năm 2021 đạt 5 triệu lượt
4 Phấn đấu năm 2021 sản lượng lương thực đạt 28-28,5 vạn tấn
5 Phấn đấu đến hết năm 2021, có trên 90% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế (theo chuẩn mới)
File gốc của Nghị quyết 168/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2021 do tỉnh Quảng Bình ban hành đang được cập nhật.
Nghị quyết 168/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2021 do tỉnh Quảng Bình ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Bình |
Số hiệu | 168/NQ-HĐND |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Người ký | Trần Hải Châu |
Ngày ban hành | 2020-12-09 |
Ngày hiệu lực | 2020-12-09 |
Lĩnh vực | Đầu tư |
Tình trạng | Còn hiệu lực |