ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/QĐ-UBND | Đắk Lắk, ngày 04 tháng 01 năm 2021 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ, CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ TỈNH ĐẮK LẮK
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17/11/2010;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Giao Cục trưởng Cục Thuế tỉnh phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Ngân hàng nhà nước tỉnh;
- Kho bạc nhà nước tỉnh;
- Bưu điện tỉnh;
- Cục Quản lý thị trường tỉnh Đắk Lắk;
- Các Ban QLDA ĐTXD CT: Dân dụng và
công nghiệp tỉnh; Giao thông và NNPTNT tỉnh;
- Đài PTTH Đắk Lắk;
- Báo Đắk Lắk
- Lưu: VT, KT (ThN_20b).
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Hà
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ, CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ
(Kèm theo Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 04/01/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh)
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN
2. UBND tỉnh ban hành nhiều văn bản chỉ đạo về công tác thu ngân sách trên địa bàn (Công văn số 3852/UBND-KT ngày 07/05/2020 về xử lý khoản nợ nghĩa vụ tài chính của hộ gia đình, cá nhân; Công văn số 10791/UBND-KT ngày 31/12/2019 về xử lý khoản nợ tiền thuê đất truy thu theo kiến nghị của Kiểm toán; Công văn số 3423/UBND-KT ngày 21/4/2020 về việc triển khai Nghị quyết số 94/2019/QH14 ngày 26/11/2019 của Quốc hội), có nhiều nhiệm vụ giải pháp mới cần phải được triển khai thực hiện.
1. Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 được Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 13/6/2019; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
3. Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 được Quốc hội khóa XII kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 17/11/2010.
5. Nghị quyết số 94/2019/QH14 được Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26/11/2019 về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước.
Đề án này quy định về công tác phối hợp giữa cơ quan Thuế với các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện các biện pháp, giải pháp thu nợ, xử lý nợ thuế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
1. Cơ quan quản lý Thuế (Cục Thuế, Chi cục Thuế) và công chức thuế.
- Tổ chức triển khai thực hiện để phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu thu nợ và giảm nợ hàng năm do cấp trên giao, đóng góp tích cực vào kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các giải pháp thu nợ đã thực hiện, khắc phục những tồn tại hạn chế, đồng thời xây dựng các giải pháp mới, đảm bảo khoa học, hiệu quả cao.
- Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị trong công tác chỉ đạo, điều hành; thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật, triển khai đầy đủ các nhiệm vụ theo đúng quy định của pháp luật.
- Thực hiện nghiêm túc, quyết liệt các biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo đúng quy định tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 được Quốc hội khóa XIV kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 13/6/2019 và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
1.1. Đối với khoản nợ tiền thuế trên, dưới 90 ngày
b) Đối với khoản nợ tiền thuế trên 90 ngày, cơ quan Thuế các cấp phải thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm:
- Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập.
- Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên.
- Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
- Trường hợp áp dụng cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản:
- Trường hợp áp dụng cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn:
+ Cục Quản lý thị trường tỉnh, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát, nếu phát hiện các trường hợp đang trong thời gian bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn nhưng thực tế vẫn hoạt động sản xuất kinh doanh thì kịp thời phối hợp với cơ quan Thuế quản lý để xử lý nghiêm theo đúng quy định của pháp luật.
- Trường hợp áp dụng cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên:
+ Sau khi quyết định cưỡng chế được ban hành, UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp tổ chức thực hiện biện pháp cưỡng chế đảm bảo an toàn, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật; UBND cấp huyện có trách nhiệm thành lập hội đồng định giá để thực hiện định giá tài sản kê biên có giá trị từ 01 triệu đồng trở lên hoặc loại khó định giá hoặc các bên không thỏa thuận được về giá.
- Trường hợp áp dụng cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản khác của người nộp thuế bị cưỡng chế do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (cưỡng chế thu nợ qua bên thứ ba là các sở, ban, ngành và các tổ chức khác):
- Trường hợp áp dụng cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề (giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh):
+ Cục Quản lý thị trường tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, xử lý hoặc phối hợp xử lý các trường hợp đã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng thực tế vẫn hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
- Xem xét, đánh giá năng lực tài chính khi thực hiện công tác đấu thầu xây dựng cơ bản: Các chủ đầu tư (Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh; Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông và nông nghiệp phát triển nông thôn tỉnh; Ban quản lý dự án đầu tư, xây dựng các huyện, thị xã, thành phố; Chủ đầu tư các dự án, công trình thuộc các đơn vị trong tỉnh,...) yêu cầu các nhà thầu cung cấp văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế khi nộp hồ sơ đấu thầu công trình; đối với những trường hợp còn nợ thuế thì đánh giá không đủ năng lực tài chính để tham gia dự thầu.
- Khi nhận được văn bản đề nghị của cơ quan Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh xem xét đình chỉ hoặc kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường đình chỉ hiệu lực của giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước đối với các trường hợp không thực hiện nghĩa vụ tài chính (theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 24 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước).
- Cơ quan Thuế gửi văn bản đề nghị Cục Quản lý xuất, nhập cảnh - Bộ Công an tạm hoãn xuất cảnh đối với các cá nhân, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế là doanh nghiệp thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế nợ thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế (theo quy định tại Điều 66 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc hội).
1.2. Đối với các trường hợp nợ thuế thuộc trường hợp không tính tiền chậm nộp do ngân sách nhà nước chưa thanh toán
- Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp danh mục các công trình, phương án phân bổ chi đầu tư xây dựng cơ bản được cấp có thẩm quyền phê duyệt hàng năm (chi tiết theo từng dự án, chủ đầu tư) để phục vụ công tác theo dõi, thu nợ thuế.
1.3. Đối với một số khoản nợ đặc thù
a) Đối với khoản nợ tiền thuê đất
- Đối với các trường hợp không triển khai dự án, nghỉ kinh doanh hoặc không hoạt động tại địa phương, cơ quan Thuế các cấp kịp thời tham mưu cấp có thẩm quyền thu hồi đất để tránh làm tăng nợ phát sinh do lập bộ tiền thuê đất hàng năm. Đối với số tiền nợ cũ thì phối hợp với cơ quan Thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế để đôn đốc cưỡng chế nợ thuế theo quy định.
+ Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số 10791/UBND-KT ngày 31/12/2019; làm việc trực tiếp để đôn đốc yêu cầu các doanh nghiệp nộp số tiền thuê đất và tiền chậm nộp còn nợ theo đúng cam kết đã gửi cơ quan Thuế.
b) Đối với khoản tiền nợ thuế của các hộ, cá nhân kinh doanh khoán thuế
- Thực hiện nghiêm túc Quy chế phối hợp số 3708/QCPH-CT-BĐ ngày 30/7/2019 giữa Cục Thuế tỉnh và Bưu điện tỉnh về ủy nhiệm thu thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán, trong đó, đặc biệt lưu ý tập trung đôn đốc thu đối với các trường hợp nợ thuế lớn, kéo dài; Chi cục Thuế phối hợp với cơ quan bưu điện tổ chức đối chiếu để thống nhất số liệu nợ thuế; tổ chức đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho nhân viên UNTT của Bưu điện, trong đó cần quan tâm đến nội dung về các kỹ năng đôn đốc thu nợ thuế.
- Cục Thuế tỉnh chỉ đạo Chi cục Thuế tham mưu UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn, các đoàn thể phối hợp với ngành Thuế trong công tác tuyên truyền, đôn đốc thu nợ.
- Cơ quan Thuế và các đơn vị có liên quan thực hiện nghiêm túc Công văn số 3852/UBND-KT ngày 07/5/2020 của UBND tỉnh về việc xử lý khoản nợ nghĩa vụ tài chính về đất đai của hộ gia đình, cá nhân.
- Cục Thuế tỉnh chỉ đạo Chi cục Thuế phối hợp với các đơn vị có liên quan tuyên truyền, đôn đốc thu nợ đối với các trường hợp đã được ghi nợ tiền sử dụng đất nhưng sắp đến thời hạn phải thanh toán nợ (bằng các hình thức như tổ chức họp, thông báo trên phương tiện truyền thanh, gửi văn bản thông báo cho người sử dụng đất), tránh trường hợp quá thời hạn được ghi nợ phải thanh toán số tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm trả nợ.
d) Đối với công tác khoanh nợ, xóa nợ
- Trên cơ sở văn bản đề nghị của cơ quan Thuế, cơ quan Công an cung cấp các thông tin cá nhân (Thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu: Số giấy tờ cá nhân, ngày tháng năm cấp giấy tờ cá nhân và cơ quan cấp giấy tờ cá nhân).
- Ngành Thuế chủ trì, phối hợp với cơ quan Đăng ký kinh doanh, Công an, Tòa án, UBND xã, phường, thị trấn,... trong việc hoàn thiện hồ sơ khoanh nợ, xóa nợ theo đúng quy định tại Thông tư số 69/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính để xử lý đảm bảo chặt chẽ, đúng đối tượng, đúng quy định của Pháp luật, không để xảy ra rủi ro gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước.
Để việc triển khai các giải pháp của Đề án có hiệu quả, giữa các sở, ngành, UBND các cấp, Ban Chỉ đạo chống thất thu ngân sách các cấp tập trung thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Cục Thuế tỉnh với vai trò là Phó Trưởng Ban Thường trực Ban Chỉ đạo đôn đốc thu thuế và chống thất thu ngân sách nhà nước tỉnh, chủ động báo cáo đề xuất để Ban Chỉ đạo xem xét chỉ đạo các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan tích cực phối hợp với cơ quan Thuế triển khai thực hiện các giải pháp thu hồi tiền thuế nợ.
2.2. Tòa án nhân dân các cấp của tỉnh
2.3. Cơ quan Công an
- Cung cấp, trao đổi thông tin về tài sản (ô tô, xe máy,...) của người nợ thuế theo đề nghị của cơ quan Thuế để phục vụ công tác cưỡng chế nợ thuế theo quy định.
- Đối với các trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự, do cơ quan Thuế đã chuyển hồ sơ hoặc tin báo thì xem xét giải quyết theo thẩm quyền, đối với các trường hợp không khởi tố hình sự thì cung cấp cho cơ quan Thuế quyết định không khởi tố vụ án, kết luận điều tra hoặc văn bản xác định người nộp thuế có hoặc không có vi phạm pháp luật hình sự để cơ quan thuế thực hiện xử lý theo quy định.
- Cung cấp danh mục các công trình, phương án phân bổ chi đầu tư xây dựng cơ bản được cấp có thẩm quyền phê duyệt hàng năm (chi tiết theo từng dự án, chủ đầu tư) theo đề nghị của cơ quan Thuế.
- Phối hợp giám sát, thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý Thuế khi phát hiện người nộp thuế đã được khoanh nợ, xóa nợ quay lại sản xuất kinh doanh hoặc thành lập cơ sở, kinh doanh mới để cơ quan quản lý Thuế xử lý theo quy định của Nghị quyết số 94/2019/QH14 của Quốc hội.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi của cơ quan quản lý Thuế, thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 13 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 23/02/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính hoặc thông báo cho cơ quan quản lý thuế về lý do không thu hồi.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan Thuế trong việc tham mưu UBND tỉnh xử lý các vướng mắc liên quan đến chính sách đất đai, thu hồi đất đối với các doanh nghiệp đang nợ tiền thuê đất mà cơ quan Thuế đã thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế nhưng chưa thu hồi được nợ; đồng thời, chỉ đạo cơ quan quản lý đất đai các cấp phối hợp tốt với cơ quan Thuế trong việc xử lý nợ (thu hồi đất, thu các khoản nợ về đất đai,...).
- Chỉ đạo Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh thực hiện khấu trừ tiền chi trả bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất đối với các trường hợp đang còn nợ thuế; cung cấp chứng từ nộp tiền của các trường hợp trúng đấu giá để cơ quan Thuế thực hiện cập nhật số nộp vào ứng dụng của ngành Thuế.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các nội dung chính sách pháp luật của nhà nước; công khai thông tin người nợ thuế theo danh sách do cơ quan Thuế cung cấp; nêu gương người tốt việc tốt trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước.
- Phối hợp với cơ quan thuế trong việc cung cấp kế hoạch thực hiện cổ phần hóa, giải thể, thông tin về định giá tài sản khi thu hồi đất,... để cơ quan Thuế có phương án xử lý tài chính thu hồi nợ đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2.8. Kho bạc nhà nước tỉnh
- Thực hiện và chỉ đạo Kho bạc nhà nước các huyện, thị xã, thành phố, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan thuế, cung cấp đầy đủ và chính xác thông tin về số tài khoản, số dư tài khoản, sao kê tài khoản của người nộp thuế mở tại Kho bạc; đồng thời, phải nghiêm túc thực hiện việc trích tiền từ tài khoản hoặc phong tỏa tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế để thu hồi nợ thuế theo quyết định cưỡng chế của cơ quan Thuế.
2.9. Ngân hàng nhà nước tỉnh
2.10. Cục Quản lý thị trường tỉnh Đắk Lắk
2.11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn:
+ Phối hợp với cơ quan quản lý Thuế xác minh tình trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của người nộp thuế để làm cơ sở xử lý khoanh nợ, xóa nợ theo đúng quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc xác nhận người nộp thuế không có tài sản trên địa bàn để nộp thuế.
- Chỉ đạo phòng Tài chính - Kế hoạch:
+ Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi của cơ quan quản lý Thuế, thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo trình tự, thủ tục quy định hoặc thông báo cho cơ quan quản lý Thuế về lý do không thu hồi.
+ Phối hợp với cơ quan Thuế rà soát hồ sơ người nộp thuế đã chết, bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc đi khỏi nơi cư trú; phối hợp với cơ quan quản lý Thuế xác minh thông tin người nộp thuế không còn hoạt động tại địa chỉ đà đăng ký kinh doanh, địa chỉ liên lạc đã đăng ký với cơ quan Thuế.
- Chỉ đạo trung tâm phát triển quỹ đất các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với cơ quan Thuế thu hồi nợ thông qua việc chi trả bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất.
- Yêu cầu các doanh nghiệp cung cấp văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế để đánh giá năng lực tài chính khi thực hiện công tác đấu thầu các công trình xây dựng cơ bản.
2.13. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang giữ tiền, tài sản khác của người nộp thuế bị cưỡng chế (bên thứ ba là các đơn vị trong tỉnh):
2.14. Bưu điện tỉnh
- Chỉ đạo Bưu điện các huyện, thị xã, thành phố phối hợp tốt với Chi cục Thuế tập trung thực hiện các giải pháp đôn đốc thu nợ (đôn đốc thu trực tiếp, qua điện thoại, gửi thông báo nợ mẫu 07,...); kịp thời phản ánh những vướng mắc kiến nghị của cá nhân kinh doanh, phối hợp với cơ quan thuế tổ chức đối chiếu, thống nhất số liệu nợ thuế để phục vụ tốt cho công tác đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế theo quy định.
- Giao Cục Thuế tỉnh (cơ quan đầu mối) chủ trì, theo dõi, kiểm tra và đôn đốc các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Đề án; tham mưu UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch để triển khai Đề án.
- Chủ động tham mưu, đề xuất các biện pháp để triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của Đề án cho Ban Chỉ đạo đôn đốc thu thuế và chống thất thu ngân sách nhà nước tỉnh.
Căn cứ các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án nêu trên, ý kiến kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo đôn đốc thu thuế và chống thất thu ngân sách nhà nước tỉnh về công tác quản lý, cưỡng chế nợ thuế, thực hiện phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng lãnh đạo công chức có liên quan để triển khai, thực hiện, đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Định kỳ ngày 10 của tháng đầu quý sau, các sở, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức đánh giá kết quả thực hiện Đề án, báo cáo đề xuất xử lý những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện, báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo đôn đốc thu thuế và chống thất thu ngân sách nhà nước tỉnh để xem xét, xử lý (thông qua Cục Thuế tỉnh).
File gốc của Quyết định 02/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án tăng cường công tác quản lý nợ, cưỡng chế nợ thuế tỉnh Đắk Lắk đang được cập nhật.
Quyết định 02/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án tăng cường công tác quản lý nợ, cưỡng chế nợ thuế tỉnh Đắk Lắk
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đắk Lắk |
Số hiệu | 02/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Tuấn Hà |
Ngày ban hành | 2021-01-04 |
Ngày hiệu lực | 2021-01-04 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |