ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/KH-UBND | Phú Yên, ngày 12 tháng 01 năm 2021 |
Để thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng NTM đến năm 2025, UBND tình xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Phú Yên, với những nội dung cụ thể như sau:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NTM, GIAI ĐOẠN 2016-2020
1. Kết quả chung thực hiện các mục tiêu của Chương trình - Tổng số xã trên địa bàn tỉnh là 83 xã (sau thời điểm ngày 01/6/2020, đã có 2 xã sáp nhập và 3 xã lên phường).
- Số tiêu chí bình quân toàn tỉnh là 17 tiêu chí/xã.
2. Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM (đến ngày 15/12/2020):
- Nhóm hạ tầng kinh tế (tiêu chí số 2,3,4,5,6,7,8,9):
+ Tiêu chí Thủy lợi (số 3): Có 98% (81/83 xã) đạt.
+ Tiêu chí Trường học (số 5): Có 73% (61/83 xã) đạt.
+ Tiêu chí Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn (số 7): Có 96% (80/83 xã) đạt.
+ Tiêu chí Nhà ở dân cư (số 9): Có 75% (62/83 xã) đạt.
+ Tiêu chí Thu nhập (số 10): Có 73% (61/83 xã) đạt.
+ Tiêu chí Lao động có việc làm (số 12): Có 99% (82/83 xã) đạt.
- Nhóm văn hóa-xã hội-môi trường (tiêu chí số 14,15,16,17):
+ Tiêu chí Y tế (số 15): Có 89% (74/83 xã) đạt.
+ Tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm (số 17): Có 71 % (59/83 xã) đạt.
+ Tiêu chí Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật (số 18): Có 93% (77/83 xã) đạt
3. Kết quả thực hiện tiêu chí huyện NTM:
4. Công tác huy động nguồn lực, quản lý và sử dụng nguồn lực thực hiện Chương trình xây dựng NTM
- Ngân sách Trung ương: 739,6 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 1,9% (trong đó vốn đầu tư phát triển là 558,2 tỷ đồng; vốn sự nghiệp là 181,3 tỷ đồng).
- Vốn lồng ghép: 868,7 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 2,2%.
- Vốn doanh nghiệp, hợp tác xã: 1.670 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 4,3%.
Trong tổng số nguồn lực huy động thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM nêu trên, vốn tín dụng và vốn doanh nghiệp chủ yếu thực hiện các dự án kinh tế của doanh nghiệp và nông dân, vốn lồng ghép chủ yếu thực hiện các dự án đi qua trên địa bàn nông thôn; tổng vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020 thực chất là 1.379.389 triệu đồng, trong đó vốn ngân sách Trung ương chiếm tỷ trọng 54%, vốn ngân sách địa phương chiếm tỷ trọng 27%, vốn huy động đóng góp chiếm tỷ trọng 19%.
- Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình, vốn sự nghiệp và đầu tư các năm 2016-2019 đã thực hiện và giải ngân theo đúng quy định.
c) Kết quả xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM:
Qua 10 năm thực hiện Chương trình xây dựng NTM, cấp ủy, chính quyền đã tập trung chỉ đạo sâu sát, quyết liệt, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị và vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng NTM, cụ thể hóa hành động qua các Nghị quyết, Chỉ thị, Kế hoạch, Chương trình..., sự phân công trách nhiệm cho tập thể và cá nhân, nhất là người đứng đầu các địa phương, cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị một cách cụ thể, rành mạch, rõ ràng, công tác kiểm tra được thực hiện thường xuyên, tăng cường, chủ động và sáng tạo phù hợp với điều kiện thực tiễn ở địa phương.
- Hệ thống quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện các Chương trình đã được thành lập từ cấp huyện đến cơ sở và luôn được củng cố, kiện toàn. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan, cùng với sự vào cuộc cả hệ thống chính trị xã hội để tranh thủ nguồn vốn từ các Chương trình, dự án lồng ghép đầu tư vào các nội dung thực hiện NTM phát huy được hiệu quả.
- Các phong trào, các cuộc vận động đã góp phần tích cực vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, xây dựng các thiết chế văn hóa, giảm tỷ lệ hộ nghèo, cải thiện mức sống của người dân tại khu vực nông thôn. Qua phong trào thi đua đã xuất hiện nhiều mô hình, điển hình tiên tiến trong lao động sản xuất phát triển kinh tế để thoát nghèo và vươn lên làm giàu chính đáng; tham gia hiến đất làm các công trình công cộng; đóng góp công sức lao động xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn; vận động hỗ trợ góp kinh phí xóa nhà tạm bợ cho người nghèo, các gia đình chính sách; hỗ trợ cho vay vốn phát triển sản xuất vươn lên thoát nghèo, vận động đổi mới các hoạt động phát triển sản xuất, làng nghề và dịch vụ nông thôn...
2. Những hạn chế, tồn tại trong quá trình thực hiện Chương trình
- Công tác xã hội hóa, thu hút nguồn lực đầu tư còn khó khăn. Nguồn lực để đầu tư duy trì, nâng cao chất lượng tiêu chí của các xã đã đạt chuẩn chưa nhiều do nguồn lực của địa phương còn hạn chế.
- Tiêu chí về môi trường, cảnh quan sinh thái, thu gom và xử lý rác thải-chất thải ở vùng nông thôn chưa thực sự bền vững, đi vào chiều sâu, thiếu bền vững, ý thức tự giác của người dân về bảo vệ môi trường nông thôn chưa thật sự sâu rộng.
- Thu nhập của người dân khu vực nông thôn có tăng nhưng chậm, mức đạt thấp nhất so với các địa phương khác trong cùng khu vực Duyên hải Nam Trung bộ.
- Những địa phương có tỷ lệ số xã đạt chuẩn còn thấp, mức đạt bình quân tiêu chí/xã còn thấp so với mức bình quân chung toàn tỉnh là do xuất phát điểm thấp, địa hình miền núi phức tạp, dân cư ở thưa thớt, thu nhập người dân chưa cao, tỷ lệ hô nghèo còn cao...
- Công tác chỉ đạo ở một số cơ sở, có lúc, có nơi chưa thực sự quyết liệt và thường xuyên, chưa phát huy sức mạnh của cả hệ thống trong xây dựng NTM trong phát triển sản xuất và phát huy thế mạnh của địa phương.
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
1. Mục tiêu tổng quát
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu có 80% số xã (66 xã) trên địa bàn tỉnh đạt chuẩn NTM, trong đó có ít nhất 40% số xã (26 xã) đạt chuẩn NTM nâng cao và 10% số xã (07 xã) đạt chuẩn NTM kiểu mẫu; không còn xã nào dưới 15 tiêu chí theo Bộ tiêu chí xã NTM giai đoạn 2021-2025.
- Phấn đấu có ít nhất khoảng 90% thôn, buôn thuộc Đề án và khoảng trên 50% số thôn, bản ấp vùng đặc biệt khó khăn được công nhận đạt chuẩn NTM theo các tiêu chí NTM do cấp tỉnh quy định.
II. DỰ KIẾN NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
+ Ngân sách Nhà nước trực tiếp cho Chương trình khoảng 2.752 tỷ đồng (vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ trực tiếp: 1.552 tỷ đồng; khả năng đối ứng của ngân sách địa phương theo quy định khoảng 1.200 tỷ đồng).
+ Vốn tín dụng: 9.200 tỷ đồng.
+ Vốn huy động từ người dân và cộng đồng: 600 tỷ đồng.
+ Thực hiện lồng ghép, thống nhất cơ chế đầu tư, hỗ trợ trên cùng địa bàn theo cơ chế đầu tư, tài chính của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM; có chính sách hỗ trợ từ ngân sách Trung ương cho các đơn vị cấp huyện, xã, thôn phấn đấu đạt chuẩn NTM, đạt chuẩn nâng cao và kiểu mẫu.
+ Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; doanh nghiệp được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước hoặc tỉnh được ngân sách nhà nước hỗ trợ sau đầu tư và hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật.
+ Tăng cường công tác hợp tác: Tăng cường công tác truyền thông, thông tin cho các tổ chức quốc tế hiểu, đầu tư Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh, thúc đẩy hợp tác phát triển, trao đổi kinh nghiệm về phát triển nông thôn.
III. NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH, GIAI ĐOẠN 2021-2025
Trên cơ sở nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM, giai đoạn 2021-2025. Nhiệm vụ thực hiện của các sở, ngành, cụ thể như sau:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu của tiêu chí số 1 trong Bộ tiêu chí quốc gia về NTM (xã, huyện, tỉnh); đến năm 2025, 100% số xã đạt tiêu chí số 1 về quy hoạch theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM theo hướng thực hiện điều chỉnh đồ án quy hoạch nông thôn mới xã đã được phê duyệt trước đây, theo đúng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của xã và phù hợp với quy định về lập đồ án quy hoạch chung xã theo đúng các quy định hiện hành; 50% số huyện đạt tiêu chí về quy hoạch theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM.
c) Nội dung:
Nội dung 02: Rà soát, điều chỉnh lập quy hoạch xây dựng vùng huyện nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng NTM, làm cơ sở lập quy hoạch chung các xã, các đô thị, các khu chức năng thuộc huyện.
d) Phân công quản lý, thực hiện:
đ) Nguồn vốn thực hiện: Vốn từ nguồn ngân sách nhà nước (Trung ương và địa phương).
a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí, chỉ tiêu, nội dung về giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, nước sạch tập trung và cơ sở hạ tầng đồng bộ các vùng sản xuất được quy định trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM, NTM nâng cao xã, huyện.
- Cấp xã: Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng cơ bản phục vụ sản xuất và dân sinh ở nông thôn (giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, nước sạch tập trung...), nâng cao hiệu quả công tác quản lý, khai thác công trình đảm bảo bền vững và ứng phó với biến đổi khí hậu. Tạo sức bật để các địa phương khai thác tối đa các tiềm năng, lợi thế sẵn có, đặc biệt là các xã chưa đạt chuẩn NTM giai đoạn 2016- 2020, các xã đặc biệt khó khăn-vùng bãi ngang ven biển.
- Cấp tỉnh: phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội kết nối liên huyện, liên vùng đảm bảo nhu cầu phát triển kinh tế và đời sống người dân trên địa bàn tỉnh.
+ Tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng về nước sạch, đặc biệt là các công trình nước sạch tập trung nhằm nâng cao tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng nước sạch đạt chuẩn theo hệ thống tập trung; khuyến khích các mô hình đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sạch tập trung theo hình thức xã hội hóa, có sự tham gia của doanh nghiệp và cộng đồng, nhất là ở vùng sâu, vùng xa; các mô hình cấp nước uống cho trường học, trạm y tế tại các xã khó khăn...
- Nội dung số 01: Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hệ thống hạ tầng giao thông trên địa bàn xã, hạ tầng giao thông kết nối liên xã, liên huyện, hệ thống bến xe khách cấp huyện đạt chuẩn theo quy định. Đến năm 2025, 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí về Giao thông theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM.
- Nội dung số 03: Cải tạo và nâng cấp hệ thống lưới điện nông thôn theo hướng an toàn, ổn định và đảm bảo mỹ quan. Đến năm 2025: Có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí về Điện theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM; hướng đến 100% hộ gia đình nông thôn tiếp cận được nguồn điện ổn định, chất lượng.
- Nội dung số 05: Hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất văn hóa thể thao cấp xã, thôn, hỗ trợ trang thiết bị và kinh phí hoạt động cho thiết chế văn hóa-thể thao. Xây dựng các Trung tâm Văn hóa-Thể thao huyện, thiết chế văn hóa tỉnh đạt chuẩn và có nhiều hoạt động văn hóa-thể thao kết nối với các xã có hiệu quả. Đến năm 2025: Có 90% số xã đạt tiêu chí về Văn hóa theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM.
- Nội dung số 07: Tiếp tục xây dựng, cải tạo và nâng cấp về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các trạm y tế xã, trong đó tập trung cho các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, xã hải đảo, các xã thuộc vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn. Xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đạt chuẩn cho các Trung tâm Y tế huyện. Đến năm 2025, 100% trạm y tế xã có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
- Nội dung số 09: Tập trung xây dựng và nâng cấp hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt tập trung, đảm bảo chất lượng nước sạch theo quy định của Bộ Y tế; tăng cường công tác quản lý, vận hành và khai thác công trình đảm bảo bền vững. Đến năm 2025, cỏ 100% dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó có 55% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch đạt chuẩn theo quy định của Bộ Y tế; 100% Trường học và trạm y tế xã có công trình nhà tiêu hợp vệ sinh, ít nhất 70% có nước sạch; có 100% số xã đạt chỉ tiêu về Chất lượng môi trường sống theo Bộ tiêu chí quốc gia về xà NTM.
d) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thực hiện các nội dung số: 02. 09, 10 và nội dung về đầu tư cơ sở hạ tầng các trung tâm kết nối, xúc tiến tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm nông sản thuộc nội dung số 06.
- Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện nội dung số 04.
- Sở Y tế hướng dẫn thực hiện nội dung số 07.
đ) Nguồn vốn thực hiện:
- Vốn lồng ghép từ các nguồn, cùng chung mục tiêu hỗ trợ các công trình cơ sở hạ tầng ở cơ sở.
- Vốn huy động từ người dân, cộng đồng dân cư.
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 10 về thu nhập, tiêu chí số 12 về lao động và tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM và xã NTM nâng cao; tiêu chí số 6 về Kinh tế nông thôn trong Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM. Đến năm 2025, có ít nhất 85% số xã đạt chuẩn tiêu chí về Thu nhập; 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí về Lao động; 95% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 13 về Tổ chức sản xuất theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM.
- Thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất tập trung quy mô lớn, cơ giới hóa đồng bộ gắn với các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, chú trọng phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với áp dụng các quy trình kỹ thuật chuẩn và cấp mã vùng sản xuất.
- Quan tâm đến trồng rừng, bảo vệ rừng và phát triển lâm nghiệp bền vững; chăn nuôi an toàn sinh học; phát huy lợi thế về tài nguyên biển để phát triển nuôi trồng và khai thác thủy, hải sản theo hướng hiệu quả, bền vững.
- Đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp, nông thôn gắn với nhu cầu của thị trường và doanh nghiệp; chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn sang phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông nghiệp, nông thôn.
- Nội dung 01: Tập trung triển khai các nội dung cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với phát huy lợi thế về địa hình, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên và hạ tầng kinh tế-xã hội.
- Nội dung 03: Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm, đặc sản địa phương, ngành nghề nông thôn theo Chương trình Mỗi xã một sản phẩm gắn với xây dựng phát triển dịch vụ du lịch NTM, cộng đồng du lịch và điểm dịch vụ du lịch NTM; triển khai hiệu quả các giải pháp phát triển ngành nghề nông thôn theo Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ.
- Nội dung 05: Xây dựng trung tâm kết nối, xúc tiến tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm gắn với chuỗi các chợ đầu mối hoặc trung tâm cung ứng hàng nông sản.
- Nội dung 07: Phát triển du lịch nông thôn gắn với xây dựng NTM, trong đó tập trung: Phát triển hệ thống điểm đến và sản phẩm du lịch nông thôn đặc trưng gắn với xây dựng NTM: trải nghiệm văn hóa, lễ hội, làng nghề; sinh thái nông nghiệp; giáo dục học đường; nghỉ dưỡng nông thôn, chăm sóc sức khỏe; phát triển hàng hóa nông nghiệp phục vụ tiêu dùng du lịch: quà tặng, lưu niệm, trang trí; mỹ phẩm, dược phẩm chăm sóc sức khỏe; ẩm thực; Phát triển nguồn nhân lực cho du lịch nông thôn; tăng cường quảng bá, xúc tiến sản phẩm du lịch nông thôn, ưu tiên gắn với xây dựng mô hình phát triển du lịch nông thôn.
d) Phân công quản lý, thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện nội dung số 07.
- Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 08, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về tổ chức đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn. Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo và chịu trách nhiệm về tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn,
- Vốn ngân sách nhà nước (Trung ương và địa phương cấp tỉnh, huyện, xã) hỗ trợ phát triển sản xuất
- Vốn tín dụng hỗ trợ phát triển sản xuất.
- Vốn huy động từ người dân, cộng đồng dân cư.
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu của tiêu chí về nhà ở dân cư và tiêu chí về hộ nghèo trong Bộ tiêu chí quốc gia về NTM. Đến năm 2025, 85% số xã đạt chuẩn tiêu chí về Nhà ở, 90% số xã đạt chuẩn tiêu chí về Hộ nghèo theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM.
c) Nội dung:
- Nội dung số 02: Triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ nhà ở, xóa nhà tạm, dột nát.
- Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và an sinh xã hội giai đoạn 2021-2025; thực hiện các chính sách an sinh xã hội.
- Sở Xây dựng chủ trì, hướng dẫn nội dung số 02.
- Vốn từ Chương trình MTQG Giảm nghèo và ASXH giai đoạn 2021 -2025.
- Vốn từ chính sách hỗ trợ nhà ở.
5. Nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn
b) Nhiệm vụ: Chú trọng nâng cao hiệu quả của y tế cộng đồng cấp xã và cấp huyện đảm bảo hiệu quả phòng chống bệnh lây nhiễm và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người dân nông thôn. Cùng với đó là tập trung nâng cao chất lượng giáo dục nông thôn.
- Nội dung số 01: Tiếp tục chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục, phổ cập giáo dục tiểu học là giáo dục bắt buộc, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục phổ thông cơ sở phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi, ưu tiên các chính sách để hỗ trợ khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn vùng miền núi, ven biển, khu công nghiệp, khu chế xuất để nâng cao tỷ lệ huy động trẻ đến trường, đáp ứng yêu cầu thực hiện Kết luận số 51-KL/TW, ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư. Tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025. Duy trì, củng cố chất lượng biết chữ mức độ 1; từng bước nâng cao tỷ lệ biết chữ mức độ 2 cho người lớn trong độ tuổi 15-60.
- Nội dung số 03: Tăng cường chất lượng dịch vụ y tế ở tuyến xã, huyện đảm bảo chăm sóc sức khỏe người dân “toàn diện, liên tục”; thực hiện Nghị quyết 20- NQ/TW về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tình hình mới và Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình.
d) Phân công quản lý, thực hiện:
- Sở Y tế chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung số 02, 03, 04.
- Vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước (Trung ương, địa phương).
- Vốn thực hiện Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới theo Quyết định số 2348/QĐ-TTg, ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ;...
6. Xây dựng, tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở và bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống gắn với phát triển kinh tế du lịch nông thôn
b) Nhiệm vụ: Tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở; bảo tồn và phát huy sự đa dạng, phong phú về các giá trị văn hóa truyền thống gắn với phát triển du lịch.
- Nội dung 01: Tiếp tục xây dựng, tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở, tăng cường nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa, thể thao nông thôn, gắn với tổ chức cộng đồng, kết nối các tầng lớp nhân dân, đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí cho người dân, nhất là trẻ em, phụ nữ và người cao tuổi. Phát động các phong trào rèn luyện thể dục thể thao phù hợp với từng đối tượng, từng địa phương. Tăng cường nghiên cứu, mở rộng mô hình về phát huy, kết nối thiết chế văn hóa truyền thống và thiết chế văn hóa mới đảm bảo sự đa dạng về văn hóa vùng miền, dân tộc.
- Nội dung 03: Xây dựng, nhân rộng mô hình thực hiện hương ước, quy ước cộng đồng hiệu quả và nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội.
d) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
đ) Nguồn vốn thực hiện:
- Vốn lồng ghép từ các Chương trình, dự án.
7. Bảo vệ môi trường và xây dựng cảnh quan nông thôn sáng-xanh-sạch-đẹp và an toàn
b) Nhiệm vụ: Tăng cường các giải pháp bảo vệ môi trường và xây dựng cảnh quan nông thôn sáng-xanh-sạch-đẹp, an toàn; thúc đẩy công tác quản lý và xử lý ô nhiễm môi trường sản xuất nông nghiệp, làng nghề, chất thải rắn và nước thải sinh hoạt; hình thành các mô hình sản xuất sinh thái, an toàn với môi trường ...
- Nội dung 01: Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường khu vực nông thôn, đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, thu hút các doanh nghiệp lớn đầu tư các khu xử lý rác tập trung quy mô liên huyện, liên tỉnh, đồng thời khuyến khích phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ, cấp thôn trong cộng đồng dân cư (tăng tỷ lệ chất thải rắn, nước thải sinh hoạt, bao gói thuốc bảo vệ thực vật được phân loại, thu gom và xử lý).
- Nội dung 03: Phát triển, nhân rộng các mô hình phân loại rác tại nguồn, tái sử dụng các loại chất thải ngay từ nguồn phát sinh theo nguyên lý “kinh tế tuần hoàn”.
- Nội dung 05: Xây dựng Đề án/Kế hoạch tổ chức phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện đảm bảo theo quy định.
- Nội dung 07: Tăng cường quản lý an toàn thực phẩm tại các cơ sở, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thực phẩm; xây dựng gia đình “5 không, 3 sạch”; xây dựng các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung số 01, 02, 06, 07 liên quan đến môi trường nông thôn.
- Sở Xây dựng chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung cải tạo nghĩa trang, cơ sở hỏa táng.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện Cuộc vận động “xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch”.
- Vốn ngân sách Nhà nước (Trung ương và địa phương cấp tỉnh, huyện, xã).
- Vốn huy động từ doanh nghiệp, cộng đồng dân cư.
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu nội dung về cán bộ công chức đạt chuẩn, tiêu chí tiếp cận pháp luật trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM. Đến năm 2025, có ít nhất 95% số xã đạt chuẩn tiêu chí hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật.
c) Nội dung:
- Nội dung 02: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các dịch vụ hành chính công; đầu tư nâng cấp hạ tầng, cơ sở dữ liệu, các ứng dụng, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính theo hướng minh bạch, công khai và hiệu quả ở các cấp (xã, huyện, tỉnh).
d) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn thực hiện nội dung số 02.
đ) Nguồn vốn thực hiện:
- Vốn lồng ghép từ các Chương trình, dự án trên địa bàn.
9. Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị-xã hội trong xây dựng NTM.
b) Nhiệm vụ: Tiếp tục triển khai hiệu quả, rộng khắp các phong trào thi đua đến mọi tầng lớp nhân dân; tăng cường các giải pháp bình đẳng giới.
- Nội dung 01: Tiếp tục triển khai rộng khắp phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng NTM”.
- Nội dung 03: Thúc đẩy chương trình khởi nghiệp, thanh niên làm kinh tế thông qua triển khai hiệu quả Chương trình Trí thức trẻ tình nguyện tham gia xây dựng NTM.
- Nội dung 05: Tăng cường vận động, phát huy vai trò làm chủ của người dân trong xây dựng NTM theo phương châm: dân biết, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng; nâng cao hiệu quả việc lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng NTM.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ về tiếp tục triển khai Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng NTM, đô thị văn minh” thuộc nội dung số 02, 05.
- Hội Nông dân tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 04.
đ) Nguồn vốn thực hiện:
- Vốn lồng ghép các nguồn trên địa bàn.
10. Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn
b) Nội dung:
- Nội dung 02: Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp”, hoàn thành các chỉ tiêu quân sự, quốc phòng được giao; góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân; tích cực xây dựng địa bàn nông thôn vững mạnh toàn diện, đảm bảo giữ vững tiêu chí quân sự, quốc phòng trong xây dựng NTM.
- Công an tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 01.
đ) Nguồn vốn thực hiện:
- Vốn lồng ghép các nguồn trên địa bàn.
11. Nâng cao năng lực xây dựng NTM và công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; truyền thông về xây dựng NTM
b) Nội dung:
- Nội dung 02: Xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình, đặc biệt xây dựng hệ thống giám sát thông qua bản đồ số và cơ sở dữ liệu cập nhật thường xuyên kết quả xây dựng NTM chi tiết tới các xã, thôn, công trình hạ tầng, sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
đ) Nguồn vốn thực hiện:
- Các nguồn huy động hợp pháp khác.
1. Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ và cư dân nông thôn, nâng cao chất lượng các phong trào thi đua xây dựng NTM, phong trào “Cả nước chung sức xây dựng NTM” giai đoạn 2021-2025 do Trung ương và địa phương phát động.
Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống hạ tầng cơ bản phục vụ sản xuất và dân sinh ở nông thôn theo hướng đáp ứng yêu cầu, nâng cao chất lượng; từng bước bắt kịp tốc độ phát triển chung của vùng, gắn với phát triển đô thị, tạo kết nối đồng bộ liên xã, liên huyện và hiện đại hóa cơ sở hạ tầng trung tâm cấp huyện, tạo sức bật các địa phương khai thác tối đa các tiềm năng, lợi thế sẵn có. Đi đôi với phát triển phải gắn với bảo tồn các di sản văn hóa, nét đẹp truyền thống ở vùng nông thôn, gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa để không bị mai một.
- Tiếp tục tập trung đẩy mạnh tiến độ thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp, đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp công nghệ cao phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Tập trung, phát triển liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, phát triển khâu bảo quản và chế biến nông lâm thủy sản để nâng cao giá trị sản phẩm.
- Quan tâm đến công tác bảo vệ rừng, trồng rừng, phát triển lâm nghiệp bền vững, phát triển mô hình trồng cây dược liệu dưới tán rừng, có giá trị kinh tế cao.
4. Bảo vệ môi trường và cải tạo cảnh quan nông thôn
- Tuyên truyền, hướng dẫn các biện pháp giảm thiểu chất thải nhựa trong nuôi trồng thủy sản và hạn chế thải bỏ.
- Phải tăng cường bảo vệ môi trường nông thôn, thu gom, xử lý rác thải đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm, phát triển các mô hình thôn, xóm xanh-sạch-đẹp; khuyến khích phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ, cấp thôn trong cộng đồng dân cư.
5. Phát triển giáo dục, y tế, văn hóa cơ sở và bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống gắn với phát triển kinh tế du lịch nông thôn, gìn giữ an ninh và trật tự xã hội nông thôn
6. Đẩy mạnh công tác giám sát, kiểm tra trong xây dựng NTM; phát huy tính giám sát và phản biện của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội và của động đồng dân cư trong quá trình xây dựng NTM.
- Rà soát, xây dựng Bộ tiêu chí xây dựng NTM các cấp (từ cấp tỉnh, huyện xã) giai đoạn 2021-2020, sau khi Trung ương ban hành văn bản hướng dẫn.
- Rà soát, sửa đổi bổ sung, ban hành đồng bộ các chính sách về huy động nguồn lực để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình, trong đó ưu tiên cho các vùng còn nhiều khó khăn.
8. Điều hành, quản lý Chương trình
9. Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa các sở, ban ngành và địa phương trong thực hiện xây dựng NTM. Nâng cao trách nhiệm các sơ, ban ngành, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo dõi, giúp đỡ các xã xây dựng NTM theo đúng thời gian phân kỳ thực hiện.
1. Trách nhiệm của các sở, ban ngành, hội đoàn thể
+ Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch Chương trình giai đoạn 2021-2025 để hoàn thành các mục tiêu của Chương trình.
+ Chủ trì xây dựng kế hoạch, kiểm tra, giám sát Chương trình và phối hợp cùng với các sở, ngành, đoàn thể liên quan thực hiện công tác thẩm tra các tiêu chí, đánh giá, giám sát việc thực hiện Chương trình.
+ Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu trình UBND tỉnh kiện toàn Ban Chỉ đạo và Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025; đồng thời hướng dẫn UBND cấp huyện kiện toàn Ban Chỉ đạo, bộ máy tham mưu, giúp việc cấp huyện, xã thống nhất, đồng bộ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
- Sở Tài chính thực hiện các nhiệm vụ:
+ Thực hiện công tác quản lý tài chính đối với các nguồn vốn thực hiện Chương trình theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan.
- Các sở, ngành có tiêu chí, chỉ tiêu NTM liên quan đến ngành mình thực hiện các nhiệm vụ:
+ Xây dựng kế hoạch công tác kiểm tra, thẩm tra, thẩm định, chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí NTM các cấp thuộc ngành quản lý.
+ Thực hiện các nhiệm vụ của thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh theo phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
- Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tỉnh: Kiểm tra, giám sát các ngân hàng thương mại trọng việc thực hiện chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn, góp phần thực hiện Chương trình.
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các tổ chức thành viên tiếp tục chủ động, tích cực tham gia vào thực hiện Chương trình; tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng NTM, đô thị văn minh”, tiếp tục phát huy vai trò giám sát và phản biện xã hội trong xây dựng NTM.
2. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tăng cường công tác chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát thường xuyên ở cấp cơ sở và tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện Chương trình, gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT, các ngành quan liên quan tổng hợp.
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo và bộ máy tham mưu, giúp việc theo quy định cấp trên
- Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng huyện và chỉ đạo các xã rà soát, bổ sung hoàn chỉnh quy hoạch NTM cấp xã phù hợp với quy hoạch xây dựng vùng huyện gắn với đô thị hóa.
- Quy hoạch và thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung theo hướng liên kết chuỗi giá trị phù hợp với định hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh.
- Bộ Nông nghiệp và PTNT; | KT. CHỦ TỊCH |
File gốc của Kế hoạch 05/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Phú Yên đang được cập nhật.
Kế hoạch 05/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Phú Yên |
Số hiệu | 05/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Lê Tấn Hổ |
Ngày ban hành | 2021-01-12 |
Ngày hiệu lực | 2021-01-12 |
Lĩnh vực | Xây dựng |
Tình trạng |