BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 215/CT-TCHQ | Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2021 |
Năm 2021, Tổng cục Hải quan được Quốc hội giao dự toán thu NSNN theo Nghị quyết số 128/2020/QH14 là 315.000 tỷ đồng. Trong đó: Thuế xuất khẩu: 6.222 tỷ đồng; Thuế nhập khẩu: 55.023 tỷ đồng; Thuế TTĐB: 21.925 tỷ đồng; Thuế BVMT: 1.830 tỷ đồng; Thuế GTGT: 230.000 tỷ đồng. Dự toán 2021 được xây dựng trên cơ sở tăng trưởng GDP 6%; giá dầu thô 45$/thùng; các Hiệp định thương mại tự do (FTAs) tiếp tục trong giai đoạn cắt giảm sâu, một số FTA mới được ký kết. Bộ Tài chính giao chỉ tiêu phấn đấu thu NSNN năm 2021 tăng 5% so với dự toán (331.000 tỷ đồng).
Thủ trưởng các đơn vị quán triệt toàn thể cán bộ công chức nâng cao nhận thức, ý nghĩa tầm quan trọng của công tác cải cách, hiện đại hóa gắn liền với nâng cao hiệu quả của công tác quản lý trong quá trình thực thi công vụ; tiếp nhận, giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc, phản ánh của doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp trong lĩnh vực hải quan; nâng cao xếp hạng chỉ số giao dịch thương mại qua biên giới năm 2021 lên 10-15 bậc so với năm 2018, xác định đây tiếp tục là một trong những nhiệm vụ trọng tâm về cải cách, hiện đại hóa hải quan trong năm 2021.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan có trách nhiệm phổ biến, quán triệt công văn số 119/TCHQ-GSQL ngày 11/01/2021 của Tổng cục Hải quan về tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát hàng hóa xuất nhập khẩu cho cán bộ công chức tại các đơn vị thuộc và trực thuộc để tạo sự đồng thuận, thống nhất trong thực hiện. Trường hợp để xảy ra tình hình buôn lậu, gian lận, trốn thuế, vận chuyển trái phép qua biên giới trên địa bàn quản lý và bị các lực lượng chức năng kiểm tra phát hiện thì Thủ trưởng đơn vị hải quan phụ trách địa bàn, cán bộ công chức thừa hành tùy theo mức độ vi phạm bị xem xét, xử lý trách nhiệm theo quy định.
1.1. Đề xuất giao chỉ tiêu phấn đấu thu NSNN tới từng Cục Hải quan tỉnh, thành phố; theo dõi tình hình thu NSNN; đánh giá tác động ảnh hưởng tới thu NSNN của việc thực hiện các Hiệp định thương mại tự do, đặc biệt là các Hiệp định có hiệu lực từ năm 2021 như RCEP, UKVFTA; nghiên cứu, đề xuất và triển khai các giải pháp tăng thu, chống thất thu NSNN; chủ động theo dõi, đánh giá tác động của dịch bệnh Covid-19 và các cam kết hội nhập quốc tế ảnh hưởng đến thu NSNN đề xuất, báo cáo lãnh đạo Tổng cục, lãnh đạo Bộ Tài chính.
Đối với các khoản miễn, giảm thuế có điều kiện như: hàng nhập khẩu để sản xuất hàng gia công, hàng nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu cần có các biện pháp quản lý chặt chẽ không để phát sinh nợ thuế do chủ doanh nghiệp bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh hoặc bỏ về nước (chủ doanh nghiệp là người nước ngoài)... không thu hồi được nợ thuế.
Tăng cường chỉ đạo kiểm tra trị giá thông qua công tác trực ban trực tuyến nhằm xử lý kịp thời các trường hợp có khả năng gian lận trị giá cao.
Thường xuyên rà soát sửa đổi, bổ sung Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu có rủi ro về giá (định kỳ và đột xuất) kèm theo các mức giá tham chiếu phù hợp với sự biến động giá thực tế để làm cơ sở so sánh, đối chiếu, kiểm tra trị giá hải quan.
1.4. Rà soát trên hệ thống MHS, Hệ thống trực ban trực tuyến và các hệ thống công nghệ thông tin có liên quan để chỉ đạo các Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện thống nhất công tác phân loại, xác định mã số và áp dụng mức thuế, kịp thời có văn bản chấn chỉnh, hướng dẫn phân loại thống nhất đối với các trường hợp áp dụng mã số, mức thuế không đúng quy định trong đó tiếp tục tập trung chỉ đạo kiểm tra, rà soát việc áp dụng mức thuế ưu đãi, ưu đãi đặc biệt theo các biểu thuế MFN, FTA, chỉ đạo các đơn vị lưu ý các trường hợp khai thuế suất ưu đãi (MFN) nhưng không đáp ứng điều kiện được hưởng thuế suất ưu đãi; hàng hóa nhập khẩu khai thuế suất ưu đãi đặc biệt theo các Hiệp định FTA nhưng thuộc đối tượng loại trừ không được áp dụng mức thuế FTA; hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng phải chịu thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế tiêu thụ đặc biệt,...
Chủ trì, phối hợp với Cục Kiểm định Hải quan, Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục Công nghệ thông tin và thống kê Hải quan, Cục Quản lý rủi ro rà soát tổng thể trên hệ thống nghiệp vụ Hải quan để kiểm tra, xác định các trường hợp một mặt hàng áp dụng nhiều mã HS khác nhau. Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu về phân loại hàng hóa đảm bảo một mặt hàng chỉ có một mã số hàng hóa.
Nghiên cứu, đề xuất yêu cầu giải pháp công nghệ trong công tác phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 7a, 7b tại Nghị định 57/2020/NĐ-CP sửa đổi và bổ sung Nghị định 125/2017/NĐ-CP; chỉ đạo các đơn vị đánh giá rủi ro, thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế sau khi hoàn thuế để kịp thời phát hiện, xử lý các trường hợp gian lận, trục lợi đối với hình thức hoàn trước, kiểm sau.
2.1. Triển khai công tác cải cách toàn diện công tác quản lý và kiểm tra chuyên ngành (KTCN), kết nối Cổng thông tin một cửa quốc gia theo nhiệm vụ phân công tại các Nghị quyết của Chính phủ; tổ chức triển khai Nghị định quy định về thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN và KTCN đối với hàng hóa XNK;
2.2. Tham mưu cho Tổng cục chỉ đạo sử dụng có hiệu quả trang thiết bị kiểm tra, giám sát Hải quan: Sử dụng seal điện tử đúng quy định, phục vụ công tác kiểm tra, giám sát hải quan; phối hợp với trực ban Tổng cục để giám sát việc sử dụng seal điện tử của các đơn vị.
2.3. Nâng cao hiệu suất, hiệu quả công tác kiểm tra hàng hóa bằng máy soi container: Soi chiếu đảm bảo định mức tối thiểu; cập nhật, thanh khoản kết quả soi chiếu từ khâu đầu đến khâu cuối; Rà soát, đánh giá, sắp xếp lại vị trí của các máy soi đang hoạt động, đảm bảo thuận lợi cho việc kiểm tra của Cơ quan Hải quan, đồng thời không gây ách tắc hàng hóa tại khu vực cảng.
2.5. Xây dựng mô hình quản lý hải quan thông minh trên cơ sở bài toán nghiệp vụ cụ thể, chi tiết của từng lĩnh vực, trong đó tính đến các phương án, tình huống dự phòng phát sinh và đặc thù của từng tuyến, từng địa bàn.
3.1. Thực hiện nhiệm vụ đầu mối, chuyên trách trong công tác phân tích, xác định trọng điểm phục vụ hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan theo hướng các đơn vị thuộc Tổng cục, các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố cung cấp cho Cục Quản lý rủi ro thông tin về các vụ vi phạm, đối tượng, dấu hiệu rủi ro, dấu hiệu vi phạm, phương thức thủ đoạn buôn lậu, gian lận phục vụ đánh giá rủi ro, xác định trọng điểm và đề xuất soi chiếu. Trên cơ sở các thông tin thu thập được, Cục trưởng Cục Quản lý rủi ro có trách nhiệm chỉ đạo việc phân tích, đánh giá, xác định trọng điểm và tham mưu Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt thực hiện soi chiếu để kiểm tra, kiểm soát Hải quan.
Nâng cao hiệu suất, hiệu quả công tác kiểm tra hàng hóa bằng máy soi container; Tăng cường soi chiếu trước thông quan tại các cửa khẩu cảng biển; hạn chế soi chiếu trong thông quan; thực hiện soi chiếu trong thông quan khi mức độ rủi ro cao, yêu cầu bắt buộc kiểm tra để xác định nghi vấn nhưng phải đảm bảo thuận lợi về tuyến đường, phù hợp với vị trí máy soi cố định, địa điểm kiểm tra tập trung.
3.4. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp triển khai Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15/11/2019 của Bộ Tài chính, triển khai việc trao đổi cơ sở dữ liệu giữa cơ quan thuế, cơ quan công an; Đối với các doanh nghiệp thành lập dưới 365 ngày thì trên cơ sở kết quả kiểm tra, rà soát kết quả phân luồng, phân tích đánh giá đối chiếu với các kết quả xác minh, điều tra các vụ vi phạm để có phương án tăng cường kiểm soát đối với các doanh nghiệp này.
4.1. Chuẩn bị năng lực, nguồn lực để triển khai Đề án “Đổi mới mô hình kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu” khi được phê duyệt; Xây dựng hành lang pháp lý cho công tác kiểm định tại các văn bản pháp quy; Mở rộng, đăng ký các chỉ tiêu thử nghiệm vilas; Bổ sung nguồn lực, nhân lực và đào đạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ kiểm tra chất lượng.
4.3. Xây dựng danh mục quản lý rủi ro để kiểm định trên cơ sở tiêu chuẩn, quy chuẩn, năng lực kiểm định.
5. Cục Điều tra chống buôn lậu:
5.1. Bám sát, thực hiện quyết liệt các chỉ đạo, chỉ thị, nghị quyết,... của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo 389 Quốc gia. Tăng cường kiểm soát, đấu tranh đối với hoạt động buôn lậu và gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trên tất cả các tuyến, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ đối với hàng hóa xuất nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ. Trong đó tập trung vào các mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện, hàng bách hóa, các mặt hàng nhạy cảm phòng chống dịch Covid-19, hàng cấm.
5.3. Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng chức năng trong địa bàn hải quan theo đúng chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và quy chế phối hợp; Nâng cao hiệu quả công tác thu thập, trao đổi, xử lý thông tin với các tổ chức, cá nhân nước ngoài, đặc biệt thông tin về các vụ việc, vi phạm của các đối tượng, lô hàng cụ thể, thông tin về buôn lậu ma túy, hàng cấm, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, thông tin về phương thức, thủ đoạn mới; mở rộng các kênh quốc tế trong hoạt động hỗ trợ điều tra.
5.5. Tăng cường công tác bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cho lực lượng kiểm soát hải quan; nghiên cứu, sắp xếp và bố trí lực lượng kiểm soát hải quan có nhiệt huyết, có trách nhiệm đảm bảo gọn nhẹ, chính quy, tinh nhuệ và đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra.
5.7. Thúc đẩy hợp tác song phương, đa phương; đảm bảo hoạt động hợp tác và hội nhập quốc tế được tiến hành chủ động, trong đó tập trung triển khai Kế hoạch hợp tác và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực Hải quan giai đoạn 2021-2025; tăng cường trao đổi thông tin liên quan đến công tác phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại.
6.1. Tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan (KTSTQ) theo Chỉ thị số 7180/CT-TCHQ ngày 19/11/2019 của Tổng cục Hải quan; nâng cao chất lượng các hoạt động nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan, không để phát sinh khiếu nại, khiếu kiện và nợ thuế.
6.3. Tập trung triển khai chuyên đề chống gian lận, giả mạo xuất xứ; tăng cường công tác chỉ đạo, định hướng hoạt động KTSTQ đối với các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
7.2. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ thông qua hình thức kiểm tra chuyên đề, kiểm tra đột xuất theo dấu hiệu vi phạm, kiểm tra trực tuyến thông qua các hệ thống thông tin nghiệp vụ của ngành Hải quan và hệ thống camera giám sát công vụ để kịp thời phát hiện những sai phạm của doanh nghiệp, hạn chế, thiếu sót, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức.
8. Cục Công nghệ thông tin và thống kê hải quan:
8.2. Tích cực đôn đốc các Bộ, ngành đẩy nhanh tiến độ triển khai Kế hoạch hành động thúc đẩy Cơ chế một cửa Quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN, cải cách công tác kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa nhập khẩu và tạo thuận lợi thương mại;
8.4. Đảm bảo quản lý, vận hành các hệ thống CNTT hải quan ổn định, an ninh, an toàn phục vụ tốt người dân và doanh nghiệp trong quá trình làm thủ tục hải quan; đảm bảo hạ tầng kỹ thuật, triển khai dịch vụ hạ tầng và an toàn bảo mật thông tin trong lĩnh vực Hải quan; thay thế các trang thiết bị phần cứng, hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư trước đây đã xuống cấp để đảm bảo sự hoạt động thông suốt của các hệ thống CNTT hiện tại.
9.2. Đổi mới phương thức thực hiện tuyên truyền phổ biến pháp luật, góp phần giúp người dân, doanh nghiệp tiếp cận các chính sách pháp luật mới, các thông tin chính thống, đúng đắn, khách quan, đa chiều về ngành Hải quan, tăng cường tuân thủ pháp luật.
10.1. Bám sát kế hoạch giao dự toán, yêu cầu các đơn vị cam kết giải ngân và tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thực hiện, tập trung chỉ đạo quyết liệt đẩy nhanh tiến độ triển khai tại các đơn vị có số dự toán lớn; đôn đốc các đơn vị nâng cao tỷ lệ và chất lượng công tác giải ngân; phấn đấu tỷ lệ giải ngân toàn Ngành đạt tối thiểu 95% dự toán theo cam kết và chỉ đạo của Bộ Tài chính.
11. Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố:
11.2. Rà soát, phân loại chính xác, xử lý các nhóm nợ:
Đối với các trường hợp không đủ điều kiện thì tiếp tục thực hiện các biện pháp cưỡng chế để đôn đốc thu hồi nợ thuế theo quy định.
Điều 14) trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày giải phóng hàng hóa, thì yêu cầu các đơn vị thực hiện đúng quy trình để xem xét giải quyết xét miễn thuế, đảm bảo đúng thời gian, đúng quy định làm giảm nợ và tạo thuận lợi cho DN.
Thực hiện nghiêm túc các biện pháp đôn đốc thu hồi và xử lý nợ; đối với các khoản nợ đã có phán quyết của Tòa án thì triển khai thực hiện các bước tiếp theo như hủy QĐ ấn định đã bị tòa bác bỏ, ban hành lại quyết định ấn định mới đúng quy định...; đối với các quyết định ấn định thuế phát sinh trong năm 2021 thì khẩn trương đôn đốc thu hồi nợ, đảm bảo số nợ đến 31/12/2021 phải thấp hơn 31/12/2020.
11.3. Bố trí, phân công các cán bộ công chức đã được đào tạo về trị giá, có kỹ năng, kinh nghiệm thực tế thực hiện công tác tham mưu tại những địa bàn trọng điểm, có lưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu lớn, có nguy cơ gian lận thương mại cao để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, xác định trị giá hải quan; xây dựng và đưa vào sử dụng cẩm nang hướng dẫn về kiểm tra, xác định trị giá hải quan, cập nhật hệ thống dữ liệu về trị giá hải quan; kịp thời báo cáo, đề xuất sửa đổi các mức giá tham chiếu không còn phù hợp và bổ sung các mặt hàng mới phát sinh vào Danh mục quản lý rủi ro về trị giá hải quan; cập nhật kịp thời, đầy đủ thông tin kết quả kiểm tra trị giá hải quan vào Hệ thống cơ sở dữ liệu giá GTT02; thực hiện kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất để đánh giá những rủi ro về công tác kiểm tra, xác định trị giá hải quan trong toàn đơn vị, kịp thời phát hiện các sai sót để chấn chỉnh và xử lý đối với cán bộ, công chức, Lãnh đạo và bộ phận có liên quan thực hiện không đúng quy định.
Đối với các lô hàng thuộc luồng xanh, sau khi hàng hóa đã thông quan, các Chi cục hải quan nơi thông quan hàng hóa lưu ý đánh giá thông tin rủi ro trong việc khai sai mô tả hàng hóa, khai sai mục đích sử dụng, khai sai chủng loại hàng hóa, khai mã số ngụy trang để được áp dụng mức thuế suất thấp, đặc biệt là các mặt hàng không được hưởng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt, các mặt hàng dễ lẫn, các mặt hàng nhập khẩu từ các nước không được hưởng mức thuế suất ưu đãi (MFN) phải áp dụng thuế suất thông thường để thực hiện kiểm tra sau thông quan trong phạm vi 60 ngày kể từ ngày thông quan hàng hóa nhằm ngăn chặn tình trạng lợi dụng hàng thuộc luồng xanh để gian lận thông qua khai báo mã số, mức thuế không đúng quy định, thu đủ thuế và xử lý vi phạm.
Điều 7a, 7b Nghị định 57/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 125/2017/NĐ-CP.
Thực hiện rà soát, thu hồi số tiền miễn thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu đăng ký tờ khai xuất khẩu tại chỗ nhưng không có tờ khai nhập khẩu tại chỗ.
11.7. Sử dụng hiệu quả seal điện tử theo đúng quy định, phục vụ công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa chịu sự giám sát hải quan vận chuyển bằng container theo quy định tại Quyết định số 138/QĐ-TCHQ ngày 21/01/2020; Phối hợp với Trực ban Tổng cục để giám sát việc sử dụng seal điện tử của các đơn vị;
11.9. Kịp thời báo cáo về Tổng cục Hải quan các khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, các kiến nghị đề xuất của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách để xem xét, xử lý.
1. Chỉ thị này được quán triệt tới tất cả cán bộ, công chức hải quan. Cục trưởng cục Hải quan Tỉnh, Thành phố, Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị này, thông tin về tình hình, kết quả triển khai nhiệm vụ, định kỳ gửi báo cáo trước ngày 12 hàng tháng về Tổng cục Hải quan (Cục Thuế XNK) để tổng hợp báo cáo lãnh đạo Tổng cục.
- Bộ trưởng Bộ Tài chính (để b/c); | TỔNG CỤC TRƯỞNG |
CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU THU NSNN 2021
(Kèm theo Chỉ thị số 215/CT-TCHQ ngày 15/01/2021 của Tổng cục trưởng TCHQ)
TT | Cục Hải quan | CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU (tỷ đồng) |
1 |
112,900.0 | |
2 |
57,900.0 | |
|
50,800.0 | |
|
2,400.0 | |
|
3,550.0 | |
|
1,150.0 | |
3 |
18,400.0 | |
4 |
24,800.0 | |
|
19,200.0 | |
|
4,700.0 | |
|
340.0 | |
|
260.0 | |
|
300.0 | |
5 |
12,600.0 | |
6 |
15,400.0 | |
|
13,900.0 | |
|
1,500.0 | |
7 |
16,700.0 | |
8 |
10,430.0 | |
|
6,380.0 | |
|
1,330.0 | |
|
2,720.0 | |
9 |
5,250.0 | |
10 |
4,200.0 | |
11 |
3,350.0 | |
|
2,350.0 | |
|
1,000.0 | |
12 |
10,500.0 | |
13 |
8,810.0 | |
|
350.0 | |
|
6,640.0 | |
|
1,820.0 | |
14 |
4,000.0 | |
15 |
3,600.0 | |
16 |
1,735.0 | |
17 |
5,180.0 | |
18 |
3,680.0 | |
|
3,150.0 | |
|
280.0 | |
|
250.0 | |
19 |
920.0 | |
|
820.0 | |
|
100.0 | |
20 |
480.0 | |
21 |
3,690.0 | |
|
850.0 | |
|
450.0 | |
|
2,250.0 | |
|
140.0 | |
22 |
1,300.0 | |
23 |
215.0 | |
|
200.0 | |
|
15.0 | |
24 |
455.0 | |
25 |
290.0 | |
|
210.0 | |
|
80.0 | |
26 |
1,200.0 | |
27 |
600.0 | |
|
210.0 | |
|
270.0 | |
|
120.0 | |
28 |
110.0 | |
29 |
215.0 | |
30 |
269.0 | |
|
12.2 | |
|
256.8 | |
31 |
110.0 | |
|
42.0 | |
|
21.0 | |
|
47.0 | |
32 |
1,234.0 | |
33 |
200.0 | |
34 |
77.0 | |
|
16.0 | |
|
61.0 | |
35 |
200.0 | |
|
331,000.0 |
Từ khóa: Chỉ thị 215/CT-TCHQ, Chỉ thị số 215/CT-TCHQ, Chỉ thị 215/CT-TCHQ của Tổng cục Hải quan, Chỉ thị số 215/CT-TCHQ của Tổng cục Hải quan, Chỉ thị 215 CT TCHQ của Tổng cục Hải quan, 215/CT-TCHQ
File gốc của Chỉ thị 215/CT-TCHQ về thực hiện đồng bộ, quyết liệt giải pháp tạo thuận lợi thương mại, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, chống thất thu trong triển khai nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2021 do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Chỉ thị 215/CT-TCHQ về thực hiện đồng bộ, quyết liệt giải pháp tạo thuận lợi thương mại, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, chống thất thu trong triển khai nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2021 do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 215/CT-TCHQ |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Người ký | Nguyễn Văn Cẩn |
Ngày ban hành | 2021-01-15 |
Ngày hiệu lực | 2021-01-15 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Còn hiệu lực |