ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 302/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 03 tháng 02 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ về Sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 123/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2012 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thừa Thiên Huế (theo định hướng Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương);
Căn cứ Quyết định số 1695/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2019 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch xây dựng vùng huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 87/TTr-SXD và ngày 11 tháng 01 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Như Điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ THEO ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG HUYỆN QUẢNG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM 2030 TẦM NHÌN 2050
(Ban hành kèm theo Quyết định số 302/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
1. Quy định này hướng dẫn việc quản lý, phát triển, quy hoạch các đô thị, nông thôn, các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật theo đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030 tầm nhìn 2050 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số: 301/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2021.
3. Quy định này là cơ sở pháp lý để các cơ quan quản lý kiến trúc, quy hoạch, xây dựng của tỉnh, của huyện Quảng Điền quản lý đầu tư xây dựng và làm căn cứ để xác lập nhiệm vụ và nội dung quy hoạch chung, quy hoạch xây dựng, quy hoạch nông thôn các khu vực trong huyện.
Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Quảng Điền được lập trên cơ sở đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030 tầm nhìn 2050 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số: 301/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2021 và tuân thủ quy định tại Điều 9 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng.
1. Phạm vi, ranh giới
b) Ranh giới: Gồm toàn bộ ranh giới hành chính huyện Quảng Điền, với 11 đơn vị hành chính trực thuộc (thị trấn Sịa và các xã: Quảng An, Quảng Thành, Quảng Phước, Quảng Thọ, Quảng Vinh, Quảng Thái, Quảng Lợi, Quảng Ngạn, Quảng Công, Quảng Phú) có vị trí cụ thể:
- Phía Tây và Tây - Bắc giáp huyện Phong Điền;
2. Quy mô dân số
b) Đến năm 2030: Tổng dân số là 102.000 người. Trong đó: dân số nông thôn là 72.000 người, chiếm 70,6%; dân số thành thị là 30.000 người, Tỷ lệ đô thị hóa khoảng 30%.
3. Quy mô đất đai:
b) Đến năm 2050: Đất đô thị khoảng 3.746 ha bao gồm: Đô thị Sịa (mở rộng), Thanh Hà, Phú Thuận (xã Quảng Phú). Đất dân dụng đô thị khoảng 495 ha, chỉ tiêu khoảng 90 m2/người. Đất xây dựng điểm dân cư nông thôn khoảng 562ha, chỉ tiêu 75m2/người.
1. Quy định đối với vùng, không gian phát triển nông - lâm nghiệp - thủy sản
- Vùng trồng lúa: Duy trì diện tích trồng lúa khoảng 8.000 ha, diện tích lúa chất lượng cao 2.500 ha (30%), liên kết với các doanh nghiệp sản xuất theo chuỗi giá trị 1.200 - 1.500 ha;
- Vùng chăn nuôi: Vùng chăn nuôi hữu cơ có liên kết theo chuỗi giá trị tập trung tại Vùng trang trại, gia trại trồng trọt công nghệ cao thuộc 3 xã Quảng Vinh, Quảng Lợi, Quảng Thái; Khu giết mổ gia súc, gia cầm tập ung quy mô lớn đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thú y tại xã Quảng Công, Quảng Thái, Quảng Thành, thị trấn Sịa.
- Thủy sản: Chuyển một số diện tích ruộng trũng, nhiễm mặn, sản xuất lúa năng suất thấp sang nuôi trồng thủy sản, hoặc trồng sen kết hợp nuôi cá: Quảng Lợi, Quảng Công, Quảng Ngạn, Quảng Phước, Quảng An. Vùng nuôi thủy sản tập trung: Quảng Ngạn, Quảng Công, Quảng An, Quảng Thành, Quảng Lợi, Quảng Phước, thị trấn Sịa. Phát triển các cơ sở hậu cần nghề cá: 05 khu neo đậu tàu thuyền và dịch vụ hậu cần tại Vĩnh Tu, Cồn Gai, Ngư Mỹ Thạnh, Cồn Tộc, Mai Dương; 02 khu đóng tàu nhỏ tại Mai Dương, Thanh Hà; các cơ sở chế biến thủy sản (tại các xã, thị trấn Sịa, Quảng Phước, Quảng Lợi, Quảng Công, Quảng Ngạn, Quảng Thái, Quảng An).
Định hướng phát triển hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn trên cơ sở quy hoạch xây dựng nông thôn; xây dựng các vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao; Phát triển vùng chăn nuôi tập trung, vùng nuôi trồng thủy sản có quy mô lớn và công nghệ hiện đại, gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm, tạo chuỗi liên kết trong sản xuất nông nghiệp.
a) Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
- Điều chỉnh bổ sung quy hoạch khu công nghiệp Quảng Vinh theo hướng hình thành các khu công nghiệp-nông nghiệp, khu công nghiệp-thủy sản, khu công nghiệp chuyên đề phù hợp với thực tế, phát huy được lợi thế của địa phương và tiếp cận nguồn vốn đầu tư.
b) Làng nghề, làng nghề truyền thống: Duy trì phát triển và đầu tư mở rộng các nghề và làng nghề truyền thống theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp hóa, thân thiện môi trường, bền vững với loại hình tổ chức sản xuất, liên doanh liên kết.
a) Thương mại:
- Tại khu vực đô thị tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng dịch vụ tại các đô thị Sịa, Thanh Hà, Phú Thuận (sau năm 2030) gồm: Hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm, cơ sở dịch vụ về tài chính, ngân hàng, bưu chính viễn thông, dịch vụ hỗ trợ ngành tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ nông nghiệp và dịch vụ tiêu dùng
- Xây dựng các trung tâm dịch vụ có quy mô lớn với các loại hình dịch vụ kho bãi (logistic) theo hướng đồng bộ, hiện đại tại khu vực đô thị cửa ngõ Thanh Hà, Phú Thuận. Hoàn chỉnh hệ thống kết cấu hạ tầng và cơ sở kỹ thuật phục vụ thương mại trên địa bàn huyện, phát triển chợ đầu mối, nâng cấp hệ thống các chợ trung tâm xã, phát triển các siêu thị, trung tâm thương mại tại các khu vực đô thị, thị trấn.
- Định hướng vùng và không gian phát triển du lịch phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013-2030.
- Xây dựng hệ thống hạ tầng kết nối đồng bộ, tiện ích công cộng, công trình phụ trợ tại các làng nghề truyền thống, các điểm di tích văn hóa lịch sử, điểm tham quan, trải nghiệm cộng đồng, văn hóa làng quê gắn với sản xuất nông nghiệp theo hướng văn minh, hiện đại, thân thiện môi trường.
Điều 5. Quy định về quản lý đô thị và nông thôn
- Giai đoạn đến năm 2030: có 02 đô thị loại V (đô thị Sịa, đô thị Thanh Hà), trong đó, đô thị Sịa được đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội hướng đến các tiêu chí của đô thị loại IV. Giai đoạn sau 2030, tầm nhìn đến năm 2050: có 01 đô thị đạt tiêu chí đô thị loại IV (đô thị Sịa), và 02 đô thị đạt tiêu chí đô thị loại V (Thanh Hà, Phú Thuận).
- Xây dựng kết cấu hạ tầng ở trung tâm các xã theo các tiêu chí đô thị, tiến tới hình thành 10 điểm trung tâm tiểu vùng theo hướng đô thị, phân bổ rộng khắp trên tuyến vành đai phát triển và các tuyến hướng tâm với trung tâm huyện (đô thị Sịa).
- Phát triển các ngành du lịch, dịch vụ theo hướng chuyên nghiệp có tính đặc trưng vùng miền. Kết hợp du lịch đầm phá, lễ hội, làng nghề truyền thống với các dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng, điều dưỡng. Hạn chế phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm, hạn chế ô nhiễm khí thải, tiếng ồn, không khí, môi trường nước, bảo đảm môi trường trong sạch, hấp dẫn phù hợp cho du lịch, dịch vụ.
b) Đô thị Thanh Hà:
- Hạn chế phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm, hạn chế ô nhiễm khí thải, tiếng ồn, không khí, môi trường nước, trong sạch, hấp dẫn phù hợp cho nghỉ dưỡng. Phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật, xã hội với các tiêu chí của đô thị loại IV, quản lý chặt chẽ các quỹ đất hiện có và dự trữ phát triển, đặc biệt là khu vực sông Bồ, Kim Đôi.
- Phát triển các ngành du lịch, dịch vụ, vận tải, kho bãi theo hướng chuyên nghiệp. Là khu vực đầu mối quan trọng của huyện trong việc kết nối phát triển với vùng phụ cận. Hạn chế phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm, hạn chế ô nhiễm khí thải, tiếng ồn, không khí, môi trường nước, trong sạch, hấp dẫn phù hợp cho các dịch vụ phát triển.
d) Điểm trung tâm tiểu vùng ven biển Vĩnh Tu:
- Phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật, xã hội với các tiêu chí của đô thị loại V, quản lý chặt chẽ các quỹ đất hiện có và dự trữ phát triển, đặc biệt là khu vực bờ biển, đầm phá. Xây dựng, nâng cấp tuyến giao thông phòng hộ ven Biển tạo sự liên kết và đảm bảo an ninh quốc.
2. Quy định về quản lý các xã nông thôn:
Điều 6. Quy định về vị trí, vai trò, chức năng, quy mô các công trình hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật mang tính chất vùng, liên vùng:
a) Quy định đối với mạng lưới công trình giáo dục và đào tạo
- Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, bổ sung quỹ đất phục vụ bán trú, nhu cầu thể dục thể thao, các điểm trường mầm non, trường tiểu học. Nâng cao chất lượng, điều kiện cơ sở vật chất tại các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông đáp ứng đầy đủ nhu cầu dạy và học.
b) Quy định đối với mạng lưới công trình y tế, bảo vệ sức khỏe:
- Nâng cấp hệ thống y tế cấp huyện, cấp xã, thị trấn trở thành các điểm y tế có chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc gia về y tế.
- Xây dựng nâng cấp trung tâm thể dục thể thao huyện, xây dựng mới các trung tâm thể thao đa năng tại thị trấn Sịa, Thanh Hà, Phú Thuận, Vĩnh Tu.
d) Quy định đối với hệ thống nhà ở đô thị và nông thôn
- Tại khu vực công nghiệp: Phát triển hệ thống nhà ở xã hội, nhà cho công nhân lao động gắn với quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo mô hình (công nghiệp - dịch vụ - đô thị).
a) Quy định quản lý đối với công trình giao thông
- Ưu tiên xây dựng các tuyến đường phát triển trọng tâm trong thời kỳ đầu của quy hoạch nhằm định hình cấu trúc giao thông của huyện như trục Bắc- Nam, Đông-Tây, vành đai phát triển; Xây dựng tuyến vành đai trên cơ sở mở rộng một số đoạn hiện có và quy hoạch mới.
- Cầu đường bộ: Đầu tư xây dựng cầu Vĩnh Tu theo Quy hoạch giao thông tỉnh đã được phê duyệt. Xây dựng, kiên cố các cầu qua sông địa phương theo cấp tải trọng HL93 trên các tuyến đường tỉnh, đường vành đai và các tuyến đường trục quan trọng có quy mô từ cấp IV trở lên và phù hợp với quy hoạch của tuyến đường, cầu trên các tuyến đường giao thông nông thôn xây dựng theo quy mô tải trọng thiết kế 0,5-0,65 HL93.
- Xây dựng, nâng cấp bến xe huyện. Xây dựng mới tạm trung chuyển, dừng đỗ xe tại Phú Thuận, Thanh Hà, Vĩnh Tu, Tân Xuân Lai. Đối với mỗi thị trấn quy hoạch 01 bãi đỗ xe tĩnh (diện tích > 2.000m2). Xây dựng điểm đón trả khách tuyến cố định đường bộ trên địa bàn huyện Quảng Điền đồng bộ với hệ thống hạ tầng giao thông vận tải, đảm bảo an toàn giao thông.
- Khu vực tiếp giáp đầm phá, cao độ san nền khống chế thấp nhất: 3,0m.
- Khu vực dân cư nông thôn san nền chỉ san đắp nền cho phần đất xây dựng công trình (nhà ở, nhà và công trình công cộng, nhà sản xuất, đường giao thông). Phần đất còn lại được giữ nguyên địa hình tự nhiên.
- Hệ thống thoát nước: đến năm 2020, giai đoạn dài hạn đến năm 2030 sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng. Mạng lưới thoát nước mưa khu vực được vạch tuyến dựa trên nguyên tắc sao cho nước mưa thoát một cách nhanh nhất trên nguyên lý tự chảy.
- Khu vực nông thôn: Sử dụng rãnh khi bố trí hệ thống thoát nước hai bên đường.
d) Quy định đối với công trình cấp nước
- Đến năm 2050: Sử dụng 14.000m3/ngđ từ NMN Hương Vân (đã nâng công suất lên 60.000m3/ngđ), còn lại lấy từ các NMN Quảng Tế 2 và NMN Vạn Niên (tổng công suất 322.500m3/ngđ).
đ) Quy định đối với công trình cấp điện
- Phát triển lưới điện truyền tải và phân phối phải gắn với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của vùng và của từng địa phương trong vùng, đảm bảo chất lượng điện và độ tin cậy cung cấp điện ngày càng được nâng cao. Nâng cấp tuyến trung gian 35kv lên 110 kv và hoàn thiện lưới điện 22kv nhằm nâng cao độ ổn định, tin cậy cung cấp điện, giảm thiểu tổn thất điện năng.
- Chỉ đi cáp ngầm khu vực đô thị, đi nổi ở các khu nông thôn.
e) Quy định về công trình thông tin liên lạc
- Phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động ứng dụng các công nghệ mới, đồng bộ, tiên tiến, hiện đại, bảo đảm mỹ quan đô thị và các tiêu chuẩn về an toàn chất lượng, tạo ra sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đáp ứng yêu cầu của xã hội.
- Hoàn thiện hệ thống điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng phục vụ góp phần phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, đảm bảo 100% vùng phủ sóng Internet không dây tại khu vực thị trấn và khu vực trung tâm xã.
f) Quy định về công trình thủy lợi
- Khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn nước, chủ động phòng chống giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Từng bước hoàn thiện hạ tầng hệ thống công trình thủy lợi; hiện đại hóa công tác quản lý, khai thác góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững, phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững; thực hiện nội dung về tái cơ cấu ngành thủy lợi; góp phần xây dựng nông thôn mới; bảo vệ môi trường, giảm thiểu các thiệt hại và ảnh hưởng tiêu cực do nước gây ra đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong tương lai.
- Nước bẩn sinh hoạt cần phải được thu gom triệt để, không được tự xả ra sông, hồ trước khi xử lý. Cần đảm bảo chỉ tiêu cây xanh đô thị trong các khu dân cư. Thu gom triệt để chất thải rắn về khu tập trung xử lý.
- Hệ thống nghĩa trang trên địa bàn huyện được bố trí theo quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Hạn chế, cấm mai táng trên các khu nghĩa trang tự phát.
- Tại vị trí giao nhau của các tuyến đường phải bố trí hộp tuy nen kỹ thuật.
Điều 7. Quy định về phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn đối với các công trình đầu mối, các công trình hạ tầng kỹ thuật chính theo tuyến mang tính chất vùng, liên vùng và các biện pháp bảo vệ môi trường
a) Quy định quỹ đất dành cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ: Tỷ lệ quỹ đất giao thông đô thị so với đất xây dựng đô thị phải đảm bảo từ 16% đến 26%.
c) Đối với đường bộ: giới hạn hành lang an toàn đường bộ được quy định trong Luật giao thông đường bộ năm 2008; Nghị định số 11/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010.
đ) Đối với đường thủy: Nội dung và phạm vi bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa và hành lang bảo vệ luồng quy định trong Luật Giao thông đường thủy nội địa năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa năm 2014.
a) Chất lượng nước sinh hoạt phải bảo đảm yêu cầu theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sạch phục vụ cho mục đích sinh hoạt.
c) Quy định về vùng bảo vệ nhà máy, trạm cấp nước: Phải xây dựng tường rào bảo vệ bao quanh khu vực xử lý nước trong phạm vi 30m kể từ chân tường các công trình xử lý. Bên trong tường rào này không được xây dựng nhà ở, công trình vui chơi sinh hoạt, vệ sinh, không được bón phân cho cây trồng và không được chăn nuôi súc vật. Khu vực bảo vệ đường ống cấp nước tối thiểu là 0,5m và đảm bảo khoảng cách tối thiểu giữa các công trình hạ tầng kỹ thuật khác theo QCVN 01:2008.
a) Tổ chức mạng lưới thoát nước mưa phù hợp với điều kiện địa hình của khu vực đảm bảo nguyên tắc tự chảy kết hợp với bơm động lực cho khu vực trong đê. Trong các khu cụm công nghiệp có nguy cơ phát thải các chất nguy hại, hệ thống thoát nước phải có bộ phận tách các thành phần nguy hại trước khi đấu nối vào hệ thống thoát nước chung của toàn khu vực quy hoạch.
c) Đối với hệ thống thoát nước cải tạo tùy theo tình hình thực tế tận dụng tối đa hiệu quả của các công trình hiện có. Quản lý vị trí đấu nối của dự án vào tuyến cống chính của đô thị. Nếu tuyến cống chính chưa xây dựng thì đơn vị cấp phép cần chỉ ra vị trí xả hoặc đấu nối tạm thời và chủ dự án phải nộp đủ số tiền cho đơn vị quản lý thoát nước đô thị để khi có tuyến cống chính đơn vị này sẽ xây dựng theo đúng quy hoạch được duyệt.
đ) Quản lý chặt chẽ công tác xây dựng các cụm công trình đầu mối: Hồ điều hòa, trục kênh dẫn, cống qua đê, trạm bơm. Công suất các trạm bơm có thể phù hợp với từng giai đoạn, song cần phải xây dựng trục kênh dẫn và hồ điều hòa theo quy hoạch vừa để giữ đất vừa để chứa nước.
f) Hành lang bảo vệ các công trình thủy lợi: Thực hiện theo Pháp lệnh về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; Luật Đê điều năm 2006.
a) Phát triển hệ thống cấp điện phải có khả năng đáp ứng nhu cầu trước mắt và đảm bảo dự phòng phát triển cho tương lai, đặc biệt là quỹ đất xây dựng công trình điện; Lưới điện trung thế, hạ thế trong phạm vi đô thị phải được từng bước hạ ngầm.
c) Quy định về phạm vi bảo vệ, hành lang công trình cấp điện tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về công trình cấp điện.
5. Quy định về phạm vi bảo vệ, hành lang công trình thông tin:
6. Quy định về phạm vi bảo vệ, hành lang công trình rác thải:
b) Quy định về phạm vi bảo vệ; hành lang công trình rác thải tuân thủ các quy định về công trình quản lý chất thải rắn và nhà vệ sinh công cộng.
a) Quản lý hệ thống nghĩa trang: Tuân thủ các quy định về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang;
Điều 8. Quy định về bảo vệ môi trường
3. Khu vực đô thị: Bảo vệ cảnh quan, cải thiện giao thông đô thị, cải tạo cảnh quan khu vực ven sông, giảm nhẹ tác động do thay đổi sử dụng đất, nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo việc làm, tái định cư, kiểm soát ô nhiễm môi trường đô thị và công nghiệp. Kiểm soát ô nhiễm, xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường.
Điều 9. Quy định về bảo tồn các di sản thiên nhiên, các công trình kiến trúc có giá trị, khu danh lam thắng cảnh, khu di tích lịch sử, văn hóa
2. Quy định về bảo tồn khu di tích lịch sử, văn hóa, các công trình kiến trúc có giá trị trong vùng. Thực hiện quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị các khu di tích, văn hóa, lịch sử theo Luật Di sản Văn hóa và các quy định có liên quan về quy định thẩm quyền trình tự thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ phục hồi di tích lịch sử, văn hóa danh lam thắng cảnh.
1. Ủy ban nhân dân huyện Quảng Điền chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn quản lý việc thực hiện Quy định này.
3. Ủy ban nhân dân huyện Quảng Điền, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn có trách nhiệm giám sát việc phát triển đô thị, nông thôn theo đúng quy hoạch xây dựng vùng huyện được phê duyệt và có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng năm với Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng.
5. Các cơ quan, đơn vị liên quan các cấp có trách nhiệm công khai, công bố, lưu giữ hồ sơ quy hoạch, cung cấp thông tin liên quan đến quy hoạch khi có tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định.
Điều 12. Quy định quản lý và đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030 tầm nhìn 2050 được lưu giữ tại các nơi dưới đây và phổ biến để các cơ quan, tổ chức và nhân dân được biết, thực hiện:
2. Sở Xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế.
8. UBND huyện Quảng Điền./.
File gốc của Quyết định 302/QĐ-UBND năm 2021 quy định về quản lý theo đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030 tầm nhìn 2050 đang được cập nhật.
Quyết định 302/QĐ-UBND năm 2021 quy định về quản lý theo đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030 tầm nhìn 2050
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thừa Thiên Huế |
Số hiệu | 302/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Phan Ngọc Thọ |
Ngày ban hành | 2021-02-03 |
Ngày hiệu lực | 2021-02-03 |
Lĩnh vực | Xây dựng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |