Căn cứ vào Hiệp ước hòa bình, hữu nghị và hợp tác giữa nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa Nhân dân Cam-pu-chia ký ngày 18 tháng 2 năm 1979;
Đã thỏa thuận những điều sau đây:
Hai Bên sẽ thông báo cho nhau danh sách các xã hoặc đơn vị hành chính tương đương nói trên có ghi rõ thuộc huyện, tỉnh nào.
b) Những phần tử xấu có nguy hại cho việc giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội và kinh tế ở khu vực biên giới không được cư trú trong khu vực biên giới.
c) Những hàng hóa nói ở khoản a) và b) Điều này chỉ được mua bán tại các chợ do chính quyền mỗi Bên mở tại khu vực biên giới và phải tuân theo luật lệ của mỗi Bên.
c) Trong lúc tiến hành các hoạt động sản xuất nói trên ở khu vực biên giới Bên kia, đương sự phải tuân theo luật lệ của Bên kia.
c) Những người dân khu vực biên giới hai Bên được làm công trình thủy lợi nhỏ trên sông, suối, kênh, rạch biên giới. Trước khi làm, chính quyền cấp huyện Bên có ý định xây dựng công trình đó phải bàn bạc và được sự thỏa thuận của chính quyền cấp huyện phía Bên kia nhằm bảo đảm lợi ích của cả hai Bên và không được làm thay đổi hướng dòng chảy.
b) Khi một Bên bị sâu bệnh phá hoại hoa màu, cây cối hoặc bị cháy rừng, Bên đó phải nhanh chóng diệt trừ sâu bệnh và dập tắt đám cháy, đồng thời thông báo ngay cho chính quyền phía Bên kia biết để có biện pháp kịp thời phòng ngừa. Nếu được yêu cầu, phía Bên kia sẽ tích cực và kịp thời giúp đỡ với mọi khả năng của mình.
III.- KIẾN NGHỊ VIỆC QUA LẠI BIÊN GIỚI
a) Hai Bên thỏa thuận mở 8 cửa khẩu trên các đường bộ, đường sông sau đây:
Đường số 19: | ||||||||||||||||||
Đường số 14: | ||||||||||||||||||
Đường số 13 | ||||||||||||||||||
Đường số 2: | ||||||||||||||||||
Đường số 17: | ||||||||||||||||||
b) Hai Bên sẽ đặt trạm kiểm soát ở các cửa khẩu chính làm nhiệm vụ kiểm soát người, hành lý, hàng hóa và phương tiện vận chuyển qua lại biên giới theo những quy định của Hiệp định này, hoặc những thỏa thuận liên quan khác của hai nước và những luật lệ liên quan của mỗi nước. d) Việc kiểm soát sự qua lại biên giới ở cửa khẩu phụ sẽ do đồn biên phòng nơi đó phụ trách. Nhân dân, cán bộ, bộ đội, hàng hóa hai nước qua biên giới phải theo các quy định sau đây: b) Cán bộ, viên chức, công nhân các ngành và các tỉnh không phải là tỉnh biên giới của mỗi nước, đi tập thể hoặc cá nhân, qua lại biên giới để thực hiện nhiệm vụ do các ngành, các cấp giao hoặc đã được hai Bên thỏa thuận phải có giấy thông hành do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Nội vụ hoặc Bộ Ngoại giao của mỗi nước cấp. d) Cán bộ, viên chức, công nhân thuộc tỉnh biên giới của nước này đi tập thể hay cá nhân, qua tỉnh biên giới Bên kia thực hiện nhiệm vụ hoặc đi thăm viếng hữu nghị phải có giấy thông hành biên giới do chính quyền cấp tỉnh của mỗi nước cấp. Giấy thông hành biên giới nói trên chỉ có giá trị đối với tỉnh biên giới nơi đến. f) Những người dân khu vực biên giới Bên này sang khu vực biên giới Bên kia theo khoản a) Điều 5 Hiệp định này phải có giấy chứng minh biên giới. Nếu đương sự muốn lưu lại khu vực biên giới đó quá ba ngày phải có giấy phép của chính quyền xã hoặc đơn vị bộ đội biên phòng gần nhất bên phía mình cấp. Họ phải xuất trình giấy chứng minh biên giới và giấy phép đó nếu có cho chính quyền cấp xã nơi đến theo đúng Điều 15 – b) dưới đây. h) Hàng hóa các loại đưa qua biên giới (trừ hàng quân sự) phải có giấy chứng nhận của cơ quan có hàng hóa đó và tuân theo đúng luật lệ hải quan, kiểm dịch và luật lệ liên quan khác của mỗi Bên. a) Người và hành lý, hàng hóa, phương tiện vận chuyển của hai Bên qua lại biên giới hai nước phải có đủ giấy tờ quy định ở Điều 13 Hiệp định này, phải qua đúng cửa khẩu ghi trên giấy tờ, phải xuất trình giấy tờ cho trạm kiểm soát cửa khẩu đăng ký và chịu những kiểm soát cần thiết. b) Những người dân khu vực biên giới ở những nơi xa cửa khẩu chính thì có thể qua biên giới bằng cửa khẩu phụ. Khi qua biên giới phải xuất trình giấy tờ với đồn, trạm biên phòng làm nhiệm vụ kiểm soát ở đó. Ở những nơi không có đồn, trạm kiểm soát, đương sự phải xuất trình giấy chứng minh biên giới cho chính quyền cấp xã nơi mình đến. Nếu thời gian lưu lại khu vực biên giới Bên kia quá ba ngày đương sự phải xuất trình thêm giấy phép nói ở khoản f) Điều 13 Hiệp định này. a) Khi một Bên phát hiện sự hoạt động của biệt kích, gián điệp, tàn quân của chế độ cũ và phần tử xấu khác cần kịp thời thông báo phía Bên kia biết và phối hợp đối phó nếu cần. b) Hiệp định này có thể được bổ sung hoặc sửa đổi theo sự thỏa thuận của hai Bên ký kết.
Từ khóa: Hiệp định Khongso, Hiệp định số Khongso, Hiệp định Khongso của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cam pu chia, Hiệp định số Khongso của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cam pu chia, Hiệp định Khongso của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cam pu chia, Khongso File gốc của Hiệp định về quy chế biên giới giữa Việt Nam và Cam-pu-chia 1983 đang được cập nhật. Hiệp định về quy chế biên giới giữa Việt Nam và Cam-pu-chia 1983Tóm tắt
Đăng nhậpĐăng ký |