ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/KH-UBND | Lào Cai, ngày 08 tháng 02 năm 2021 |
- Triển khai, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn toàn tỉnh đúng tiến độ và hiệu quả;
2. Yêu cầu
- Các ngành, các cấp từ tỉnh xuống đến cơ sở, các tổ chức chính trị - xã hội phải chủ động xây dựng Chương trình, kế hoạch hành động cụ thể và triển khai, thực hiện đạt mục tiêu của Chương trình đặt ra giai đoạn 2021 - 2025.
1. Mục tiêu chung
- Xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định và giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường, cảnh quan, không gian sống sáng, xanh, sạch, đẹp; Hệ thống chính trị được tăng cường, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.
- Xây dựng nông thôn mới nhằm thúc đẩy nhanh tiến trình xây dựng Lào Cai phát triển nhanh, mạnh, vững chắc, tiếp tục là tỉnh phát triển tốp đầu của vùng trung du và miền núi phía Bắc.
- Cấp huyện: Phấn đấu hết năm 2025, toàn tỉnh có 04 đơn vị cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ/đạt chuẩn nông thôn mới, bao gồm: 03 huyện: Bảo Thắng, Văn Bàn, Bảo Yên và thành phố Lào Cai; 01 huyện nông thôn mới nâng cao (huyện Bảo Thắng);
- Về xây dựng thôn: Phấn đấu trong giai đoạn 2021 - 2025, UBND các huyện, thị xã, thành phố công nhận 90 thôn đạt “Thôn Kiểu mẫu” và 110 thôn đạt “Thôn Nông thôn mới”.
- Tổ chức rà soát, đánh giá hiện trạng xây dựng nông thôn mới tại các huyện, thị xã, thành phố phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao theo quy định.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và tháo gỡ khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.
- Rà soát, đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025. Các huyện, thị xã, thành phố và các xã xây dựng kế hoạch chi tiết để duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt, đảm bảo duy trì “Xã đạt chuẩn nông thôn mới”. Tuyên truyền vận động các xã triển khai thực hiện “Thôn Kiểu mẫu” nhằm phát huy hiệu quả tính ưu việt của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
3. Đối với xây dựng “Xã nông thôn mới nâng cao”, “Xã nông thôn mới kiểu mẫu”
- Xây dựng kế hoạch cụ thể nâng cao chất lượng các tiêu chí, phấn đấu hoàn thành Bộ tiêu chí về “Xã nông thôn mới nâng cao”, “Xã nông thôn mới kiểu mẫu” giai đoạn 2021 - 2025.
- Rà soát, đánh giá hiệu quả các mô hình Thôn Kiểu mẫu, Thôn Nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020; Xây dựng Bộ tiêu chí về Thôn Kiểu mẫu, Thôn Nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 đảm bảo đồng bộ và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
- Hàng năm, các huyện, thị xã, thành phố tổ chức công nhận các thôn đạt chuẩn “Thôn Kiểu mẫu”, “Thôn Nông thôn mới” và nhân rộng các mô hình có cách làm hay, sáng tạo.
5. Nhiệm vụ cụ thể thực hiện tiêu chí
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch nông thôn mới; Xây dựng vùng sản xuất hàng hóa tập trung gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp và sắp xếp dân cư; tăng cường công tác quản lý quy hoạch, chỉ đạo các địa phương ban hành quy chế quản lý quy hoạch và thực hiện công bố, công khai và cắm mốc chỉ giới quy hoạch theo quy định. Phấn đấu duy trì 100% các xã hoàn thành tiêu chí quy hoạch.
Tập trung huy động, lồng ghép các nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng thiết yếu nhằm từng bước hoàn thiện các tiêu chí giao thông, thủy lợi, điện nông thôn, nước sạch, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa, khu thể thao... nhằm tạo sự đột phá diện mạo nông thôn, phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và tăng hưởng thụ trực tiếp cho cư dân nông thôn.
- Thủy lợi: Đầu tư nâng cấp, sửa chữa và kiên cố hóa kênh mương, hồ chứa... thường xuyên duy tu bảo dưỡng các công trình thủy lợi, đảm bảo duy trì hệ thống thủy lợi đáp ứng yêu cầu tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp và đảm bảo chủ động về phòng chống thiên tai. Phấn đấu đến năm 2025 duy trì 100% các xã đạt tiêu chí thủy lợi.
- Trường học: Tiếp tục nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất giáo dục, duy tu, bảo dưỡng các công trình trường học và đảm bảo đáp ứng tốt công tác dạy và học. Phấn đấu đến năm 2025 có 110 xã đạt tiêu chí trường học.
- Cơ sở hạ tầng thương mại: Tiếp tục rà soát, nâng cấp hệ thống chợ nông thôn, các điểm mua bán, trao đổi hàng hóa tại các xã. Phấn đấu đến năm 2025 có 122 xã đạt tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại.
- Nhà ở dân cư: Huy động các nguồn lực hỗ trợ và phát huy nội lực, vận động nhân dân gia cố, sửa chữa, làm mới, xóa nhà tạm, nhà dột nát và nhà chưa đạt chuẩn; đặc biệt quan tâm đối với các hộ gia đình chính sách, người già neo đơn, hộ nghèo... Phấn đấu đến năm 2025 có 112 xã đạt tiêu chí nhà ở dân cư.
- Thực hiện có hiệu quả phát triển nông lâm nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; khai thác tối đa tiềm năng thế mạnh của từng địa phương, liên kết sản xuất theo chuỗi; đẩy mạnh ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ vào sản xuất; nâng cao giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp. Tiếp tục thực hiện chính sách tập trung ruộng đất, cải tạo đồng ruộng, hình thành các vùng chuyên canh có quy mô tập trung. Thực hiện hiệu quả Chương trình Mỗi xã một sản phẩm.
- Đổi mới căn bản công tác đào tạo nghề, gắn với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, tạo nguồn nhân lực phục vụ xây dựng nông thôn mới.
5.4. Tiếp tục nâng cao chất lượng các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế, môi trường
- Y tế: Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe sinh sản, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, an toàn vệ sinh thực phẩm. Tăng nhanh tỷ lệ bảo hiểm y tế toàn dân. Đầu tư trang thiết bị, xây dựng trạm y tế đạt chuẩn. Phấn đấu đến năm 2025 có 120 xã đạt tiêu chí y tế.
- Môi trường và an toàn thực phẩm: Tập trung giải quyết vấn đề bức xúc về môi trường nông thôn do ảnh hưởng của quá trình phát triển sản xuất và công nghiệp hóa; xây dựng cảnh quan môi trường sáng - xanh - sạch - đẹp. Huy động mọi nguồn lực và quản lý hiệu quả mạng lưới các công trình cấp nước tập trung. Tổ chức thực hiện quy hoạch nghĩa trang, xử lý rác thải; các hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm. Phấn đấu đến năm 2025 có 97 xã đạt tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm.
Nâng cao nhận thức pháp luật, giáo dục ý thức tôn trọng, tuân thủ và chấp hành pháp luật; bảo đảm quyền con người, quyền công dân, quyền được thông tin về pháp luật; kịp thời tháo gỡ mâu thuẫn, tranh chấp, vướng mắc, kiến nghị trong thi hành pháp luật trên địa bàn cấp xã. Tổ chức và bảo đảm hiệu lực, hiệu quả thi hành Hiến pháp, pháp luật, quản lý nhà nước và xã hội bằng pháp luật; nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức cấp xã trong thực thi công vụ. Cải thiện điều kiện tiếp cận thông tin pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, giải quyết thủ tục hành chính, phát huy dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Phấn đấu 100% số xã trên địa bàn tỉnh đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đạt chuẩn, từng bước nâng cao về trình độ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Xây dựng, củng cố, kiện toàn tổ chức Đảng, Chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội ở cơ sở, thực sự vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, trong đó chú trọng nhiệm vụ xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở, lãnh đạo toàn diện kinh tế - xã hội, chính trị, an ninh quốc phòng. Phấn đấu đến năm 2025 có 120 xã đạt tiêu chí hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật.
Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng hàng năm. Chủ động nắm bắt và dự báo tình hình an ninh trật tự; tăng cường chỉ đạo công tác đảm bảo an ninh nông thôn, kịp thời phối hợp tham mưu giải quyết dứt điểm các vụ liên quan đến khiếu nại, tố cáo, tranh chấp, mâu thuẫn từ cơ sở; làm tốt công tác phòng ngừa và đấu tranh với các loại tội phạm; nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ, thiên tai, dịch bệnh,... Phấn đấu đến năm 2025 có 108 xã hoàn thành tiêu chí quốc phòng và an ninh.
(Có phụ biểu 01, 02 kèm theo)
1. Về công tác chỉ đạo điều hành
Đẩy mạnh thực hiện xây dựng Thôn nông thôn mới, Thôn kiểu mẫu đi vào chất lượng, chiều sâu, góp phần phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho Nhân dân. Tiếp tục ưu tiên xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu; quan tâm các lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường, an ninh trật tự an toàn xã hội.
3. Triển khai hiệu quả các nội dung trọng tâm của Chương trình
Tiếp tục tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp, đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phù hợp với điều kiện thực tế; xây dựng vùng nguyên liệu nông sản tập trung quy mô lớn gắn với cấp mã vùng trồng, mã vạch sản phẩm, đáp ứng tiêu chuẩn quản lý chất lượng và truy xuất nguồn gốc đối với tất cả các sản phẩm nông nghiệp.
Quan tâm đến trồng rừng, bảo vệ rừng và phát triển lâm nghiệp bền vững; phát triển các mô hình trồng cây dược liệu dưới tán rừng, nhất là những loại đặc sản của vùng, miền, có giá trị kinh tế cao.
Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình Mỗi xã một sản phẩm theo hướng đa dạng hóa và nâng cao hơn nữa chất lượng gắn với xây dựng thương hiệu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm và xuất khẩu. Tạo cơ chế, chính sách ưu đãi hơn để thu hút các doanh nghiệp lớn đầu tư vào lĩnh vực chế biến nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm, bao tiêu sản phẩm và lĩnh vực phi nông nghiệp tạo nhiều việc làm cho người lao động.
Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hệ thống hạ tầng cơ bản phục vụ sản xuất và dân sinh ở khu vực nông thôn theo hướng đáp ứng yêu cầu, nâng cao chất lượng; chú trọng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn gắn với phát triển đô thị; tạo kết nối đồng bộ, nhất là kết nối liên xã, liên huyện mở rộng và hiện đại hóa hệ thống cơ sở hạ tầng trung tâm cấp huyện, trong đó chú trọng đầu tư hình thành và phát triển hệ thống cung ứng, kết nối nông sản hiện đại cấp huyện; chủ động giải pháp ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu. Có cơ chế đột phá đầu tư phát triển hệ thống giao thông cho những địa bàn khó khăn do đặc thù về điều kiện địa hình, địa chất, tạo sức bật cho các địa phương khai thác tối đa các tiềm năng, lợi thế sẵn có.
Đặc biệt quan tâm đến công tác bảo vệ môi trường ở nông thôn (nước thải sinh hoạt, bao gói thuốc bảo vệ thực vật được phân loại, thu gom và xử lý,...); thu hút các doanh nghiệp lớn đầu tư các khu xử lý rác tập trung, đồng thời khuyến khích phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ, cấp thôn trong cộng đồng dân cư.
- Phát triển giáo dục, y tế, văn hóa cơ sở và bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống gắn với phát triển kinh tế du lịch nông thôn; Giữ gìn an ninh và trật tự xã hội nông thôn.
- Củng cố, kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở; đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, công chức, chú trọng tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho mọi tầng lớp Nhân dân, chuẩn tiếp cận pháp luật ở cơ sở.
Tập trung huy động các nguồn lực để xây dựng kết cấu hạ tầng - xã hội vùng nông thôn, nhất là hệ thống giao thông, thủy lợi, điện, nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn; phát triển mạng lưới trường học, trạm y tế, hạ tầng thông tin truyền thông ... Ưu tiên đầu tư xây dựng các hạng mục, tiêu chí gần đạt được tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và các xã có khả năng sớm đạt xã nông thôn mới. Thực hiện công khai cơ cấu các nguồn kinh phí đầu tư đối với các công trình xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn để người dân được thảo luận và tự nguyện tham gia hiến đất, đóng góp công sức, tiền của.
Quan tâm đào tạo tăng cường bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp, nhất là ở cấp xã, thôn để nâng cao hiệu quả công tác tham mưu, đề xuất các cơ chế, chính sách, cách làm sáng tạo, đột phá phù hợp với điều kiện đặc thù của địa phương, thực hiện công tác cán bộ cơ sở, tăng cường điều động luân chuyển cán bộ có năng lực giữ vị trí then chốt ở các địa phương khó khăn, tiến độ triển khai còn chậm để tạo sự chuyển biến trong triển khai chương trình.
Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra tình hình triển khai thực hiện Chương trình gắn với rà soát, nghiên cứu và đề xuất ban hành các cơ chế chính sách phù hợp với tình hình thực tế.
Nhu cầu vốn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025: 4.622.000 triệu đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách địa phương: 1.250.000 triệu đồng;
- Vốn doanh nghiệp hỗ trợ: 150.000 triệu đồng;
(Có phụ biểu số 03 kèm theo)
1. Thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh và các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị của tỉnh phụ trách tiêu chí:
- Các sở, ban, ngành liên quan đến các tiêu chí thuộc lĩnh vực phụ trách: Tiến hành rà soát, thẩm tra, kiểm tra hiện trạng nông thôn mới theo Bộ tiêu chí nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 đảm bảo thực chất, đúng quy định; xây dựng, ban hành kế hoạch chi tiết để triển khai thực hiện, trong đó đặt ra kế hoạch cụ thể trong giai đoạn và hàng năm đến từng tiêu chí, từng xã.
- Hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện đề án, kế hoạch cơ cấu lại kinh tế nông lâm nghiệp; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao; tăng cường công tác khuyến nông; đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông, lâm nghiệp; đẩy nhanh việc áp dụng các máy móc để cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất; bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống.
- Hướng dẫn, chỉ đạo tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; Chương trình Mỗi xã một sản phẩm theo hướng đa dạng hóa, nâng cao hơn nữa chất lượng gắn với xây dựng thương hiệu.
1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu lồng ghép các nguồn vốn của các Chương trình mục tiêu quốc gia; các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn cho địa phương đang thực hiện kế hoạch xây dựng nông thôn mới đảm bảo đúng quy định.
- Xúc tiến các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư trên địa bàn xã.
- Hướng dẫn chỉ đạo và tạo môi trường thuận lợi để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh tham mưu trình UBND tỉnh bố trí nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách đối với từng nhiệm vụ cụ thể triển khai thực hiện Chương trình theo quy định; tham mưu phân bổ theo kế hoạch hàng năm cho các huyện, xã phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
- Thẩm định và giao dự toán các nguồn kinh phí sự nghiệp về xây dựng, nông thôn mới và kinh phí hoạt động hàng năm của Ban chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh, Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh và nguồn chi đặc thù phục vụ hoạt động của Chương trình xây dựng nông thôn mới. Tổng hợp quyết toán kinh phí Chương trình.
1.4. Sở Giao thông vận tải - Xây dựng
- Cụ thể hóa quy định nhà ở khu vực nông thôn theo từng vùng: Vùng đồng bằng, vùng trung du, khu vực thành, thị để tổ chức hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện.
1.5. Sở Công Thương
- Chỉ đạo xây dựng, phát triển hệ thống mạng lưới chợ trên địa bàn xã.
Hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện tiêu chí Môi trường và An toàn thực phẩm; Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong thôn, xóm; xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư, phát triển cây xanh ở các công trình công cộng...
- Hướng dẫn, chỉ đạo tiêu chí Hộ nghèo, công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, để chuyển dịch lao động sang sản xuất phi nông nghiệp, thúc đẩy đưa công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp, du nhập nghề mới vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn, theo hướng “Ly nông không ly hương”.
- Thực hiện tốt các Chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
1.9. Sở Giáo dục và Đào tạo: Hướng dẫn, chỉ đạo hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về cơ sở vật chất trường học; nâng cao chất lượng giáo dục trên địa bàn các xã.
- Định hướng và hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông, CNTT đầu tư hạ tầng, mạng lưới tại các xã chưa đáp ứng các tiêu chí về thông tin, truyền thông trong bộ tiêu chí nông thôn mới
1.11. Sở Y tế:
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương về công tác hỗ trợ đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị trạm Y tế xã đảm bảo đạt chuẩn theo quy định.
1.13. Sở Nội vụ
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn cấp huyện, cấp xã thực hiện đồng bộ các giải pháp về quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, tăng cường, bố trí, tuyển dụng, thực hiện chính sách nghỉ hưu, thôi việc, thu hút,..., để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn theo quy định, đảm bảo yêu cầu tiêu chí xã nông thôn mới.
1.14. Bộ chỉ huy quân sự tỉnh:
- Tham mưu, hướng dẫn thực hiện chỉ tiêu Xây dựng lực lượng dân quân vững mạnh rộng khắp đảm bảo theo tiêu chuẩn xây dựng nông thôn mới.
- Tham mưu, chỉ đạo triển khai thực hiện tiêu chí An ninh trật tự xã hội nông thôn; tập trung xây dựng các mô hình tổ chức quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự gắn với xây dựng nội quy, quy ước thôn, bản an toàn về an ninh, trật tự, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu.
1.16. Cục Thống kê: Hướng dẫn, chỉ đạo điều tra thu nhập hàng năm của các xã đảm bảo đúng theo quy định.
- Là cơ quan thường trực Chương trình phối hợp với các sở, ban, ngành, các đảng bộ trực thuộc và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các nội dung của Đề án.
- Thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Trung ương về cơ cấu, tổ chức Bộ máy cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch chương trình của các huyện, xã hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, hàng năm và giai đoạn; báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh và Ban chỉ đạo Trung ương, Văn phòng Điều phối Trung ương theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các ban ngành, các đảng bộ trực thuộc và các tổ chức, đơn vị cơ quan, đơn vị liên quan tổng hợp tình hình thực hiện 06 tháng, hàng năm, sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện Đề án, báo cáo Tỉnh ủy, Ban Cán sự đảng UBND tỉnh.
- Tạo nguồn lực để các Ngân hàng Thương mại thực hiện kịp thời việc cho vay vốn tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng thương mại.
1.19. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy:
1.20. Đề nghị UBMT Tổ quốc Việt Nam và các Đoàn thể tỉnh
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tỉnh chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền nội dung xây dựng nông thôn mới; tuyên truyền, vận động ký giao ước thi đua giữa các tổ chức trực thuộc, đoàn viên, hội viên để tích cực hưởng ứng, tham gia xây dựng nông thôn mới, nhằm thúc đẩy thực hiện hiệu quả, thắng lợi phong trào thi đua "Lào Cai xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững". Qua đó cùng cấp ủy, chính quyền thực hiện tốt, hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới.
1.21. Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Lào Cai
- Hàng năm tổ chức cuộc thi viết, xây dựng các chuyên đề dự thi về tuyên truyền Nông thôn mới.
- Căn cứ vào Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh chịu trách nhiệm xây dựng Đề án nông thôn mới cấp huyện và chỉ đạo các xã xây dựng Đề án xây dựng nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2021 - 2025; Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đề án giai đoạn và hàng năm của huyện, xã cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Tổ chức triển khai thực hiện thắng lợi các mục tiêu nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. Coi trọng triển khai hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm và phong trào thi đua chung sức xây dựng nông thôn mới do tỉnh phát động. Đồng thời thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của huyện, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để tập trung tổ chức thực hiện; Lựa chọn các tiêu chí, các thôn bản cần đẩy nhanh thực hiện để làm điểm, là động lực thúc đẩy toàn địa phương tích cực xây dựng nông thôn mới theo mục tiêu kế hoạch đề ra.
- Chỉ đạo Đảng ủy, Ủy ban Nhân dân cấp xã:
+ Thực hiện công khai dân chủ về các nội dung, kế hoạch triển khai xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã để người dân biết, dân bàn và tham gia thực hiện.
+ Quản lý, sử dụng đúng mục đích và hiệu quả các nguồn vốn được giao.
- BCĐ nông thôn mới TW; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Biểu số 01
DỰ KIẾN KẾ HOẠCH BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 54/KH-UBND ngày 08/02/2021 của UBND Lào Cai)
TT | Chỉ tiêu | ĐVT | Kết quả đến 31/12/2020 | Mục tiêu giai đoạn 2021-2025 | ||||
Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | ||||
A | Cấp Huyện |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
| 2 | 2 | 2 | 3 | 4 | |
2 |
|
|
|
|
|
| 1 | |
B | Cấp xã |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xã | 127 | 127 | 127 | 127 | 127 | 127 | |
2 |
Tiêu chí | 15,15 | 16,15 | 16,46 | 16,77 | 17,10 | 17,3 | |
3 |
|
|
| 3 | 5 | 7 | 9 | |
4 |
| 1 | 3 | 7 | 12 | 17 | 20 | |
5 |
Xã | 57 | 72 | 77 | 82 | 90 | 94 | |
5.1 |
|
|
|
|
|
|
| |
|
Xã | 57 | 72 | 77 | 82 | 90 | 94 | |
|
Xã | 7 | 17 | 12 | 15 | 13 | 12 | |
|
Xã | 48 | 31 | 36 | 30 | 24 | 21 | |
|
Xã | 15 | 7 | 2 |
|
|
| |
|
Xã |
|
|
|
|
|
| |
5.2 |
|
|
|
|
|
|
| |
|
Xã | 116 | 127 | 127 | 127 | 127 | 127 | |
|
Xã | 92 | 95 | 99 | 100 | 104 | 105 | |
|
Xả | 127 | 127 | 127 | 127 | 127 | 127 | |
|
Xã | 108 | 119 | 120 | 122 | 123 | 125 | |
|
Xã | 96 | 100 | 105 | 107 | 109 | 110 | |
|
Xã | 89 | 92 | 95 | 112 | 121 | 125 | |
|
Xã | 90 | 115 | 117 | 118 | 120 | 122 | |
|
Xã | 104 | 107 | 110 | 113 | 116 | 120 | |
|
Xã | 94 | 98 | 100 | 105 | 110 | 112 | |
|
Xã | 64 | 77 | 83 | 85 | 90 | 96 |
Biểu số 02
DỰ KIẾN MỤC TIÊU THỰC HIỆN XÃ NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 54/KH-UBND ngày 08/02/2021 của UBND Lào Cai)
TT | Tên huyện/thành phố/Thị xã | Tổng số xã (xã) | Số xã đạt chuẩn đến 31/12/2020 (xã) | Tỷ lệ xã đạt chuẩn NTM 2020 (%) | Mục tiêu đến năm 2025 (xã) | Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới (%) | Xã nâng cao | Xã kiểu mẫu |
| Tỉnh | 127 | 57 | 44,88 | 94 | 74,02 | 20 | 9 |
1 |
7 | 6 | 85,71 | 7 | 100 | 2 | 1 | |
2 |
10 | 3 | 30 | 5 | 50 | 1 | 1 | |
3 |
20 | 8 | 40 | 10 | 50 | 2 | 1 | |
4 |
18 | 5 | 27,78 | 9 | 50 | 2 | 1 | |
5 |
15 | 5 | 33,33 | 9 | 60 | 2 | 1 | |
6 |
9 | 4 | 44,44 | 6 | 67 | 1 | 1 | |
7 |
11 | 11 | 100 | 11 | 100 | 5 | 1 | |
8 |
21 | 9 | 42,86 | 21 | 100 | 3 | 1 | |
9 |
16 | 6 | 37,5 | 16 | 100 | 2 | 1 |
Biểu số 03
DỰ KIẾN KẾ HOẠCH NGUỒN LỰC GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 54/KH-UBND ngày 08/02/2021 của UBND tỉnh Lào Cai)
ĐVT: Triệu đồng
TT | Chỉ tiêu | Kết quả huy động giai đoạn 2016- 2020 | Dự kiến kế hoạch giai đoạn 2021 - 2025 | |||||
Tổng cộng | Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | |||
| TỔNG SỐ | 10.764.941,84 | 4.622.000 | 661.500 | 1.070.000 | 990.000 | 990.000 | 910.500 |
I |
1.633.900 | 1.050.000 | 31.500 | 310.000 | 250.000 | 250.000 | 208.500 | |
1 |
112.000 |
|
|
|
|
|
| |
2 |
1.147.600 | 850.000 | 25.500 | 250.000 | 200.000 | 200.000 | 174.500 | |
3 |
374.300 | 200.000 | 6.000 | 60.000 | 50.000 | 50.000 | 34.000 | |
II |
4.201.147,148 | 1.250.000 | 280.000 | 250.000 | 250.000 | 250.000 | 220.000 | |
1 |
3.974.587,148 | 1.100.000 | 250.000 | 220.000 | 220.000 | 220.000 | 190.000 | |
2 |
226.560 | 150.000 | 30.000 | 30.000 | 30.000 | 30.000 | 30.000 | |
III |
4.240.592 | 1.800.000 | 270.000 | 400.000 | 380.000 | 380.000 | 370.000 | |
IV |
170.246,9 | 150.000 | 30.000 | 30.000 | 30.000 | 30.000 | 30.000 | |
V |
519.055,79 | 372.000 | 50.000 | 80.000 | 80.000 | 80.000 | 82.000 |
Biểu số 04
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ PHỤ TRÁCH TIÊU CHÍ XÃ NÔNG THÔN MỚI TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Kế hoạch số: 54/KH-UBND ngày 08/02/2021 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT | Tên tiêu chí | Nội dung tiêu chí | Chịu trách nhiệm hướng dẫn đánh giá | |
1 | Quy hoạch |
Sở Giao thông Vận tải và Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT phụ trách tiêu chí 01 | ||
2 | Giao thông |
Sở Giao thông Vận tải và xây dựng | ||
3 | Thủy lợi |
Sở Nông nghiệp PTNT | ||
4 | Điện |
Sở Công thương | ||
5 | Trường học |
Sở Giáo dục và Đào tạo | ||
6 | Cơ sở vật chất văn hóa |
Sở Văn hóa thể thao và DL | ||
7 | Cơ Sở hạ tầng thương mại nông thôn |
Sở Công thương | ||
8 | Thông tin và truyền thông |
Sở Thông tin và Truyền thông | ||
9 | Nhà ở dân cư |
Sở Giao thông Vận tải và xây dựng | ||
10 | Thu nhập |
Cục Thống kê tỉnh | ||
11 | Hộ nghèo |
Sở Lao động, Thương Binh và Xã hội | ||
12 | Lao động có việc làm |
13 | Tổ chức sản xuất |
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở NN&PTNT |
Sở Nông nghiệp và PTNT | ||||
14 | Giáo dục và đào tạo |
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phụ trách tiêu chí 14 | ||
Sở Lao động, Thương Binh và Xã hội | ||||
15 | Y tế |
Sở Y tế | ||
16 | Văn hóa |
Sở Văn hóa thể thao và DL | ||
17 | Môi trường và an toàn thực phẩm |
Sở Nông nghiệp và PTNT | ||
Sở TN&MT chủ trì phối hợp Sở NN&PTNT | ||||
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phụ trách tiêu chí 17 | ||||
Sở Giao thông Vận tải và xây dựng | ||||
Sở tài nguyên và Môi trường | ||||
Sở Y tế | ||||
Sở Nông nghiệp và PTNT | ||||
Sở Y tế | ||||
18 | Hệ thống tổ chức chính trị và tiếp cận pháp luật |
Sở Nội vụ chủ trì phụ trách tiêu chí 18 | ||
| ||||
Sở Tư pháp | ||||
Sở Lao động, Thương Binh và Xã hội | ||||
19 | Quốc phòng và An ninh | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh | ||
Công an tỉnh chủ trì phụ trách tiêu chí 19 |
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ PHỤ TRÁCH TIÊU CHÍ HUYỆN NÔNG THÔN MỚI TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Kế hoạch số: 54/KH-UBND ngày 08/02/2021 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT | Tiêu chí | Nội dung tiêu chí | Chỉ tiêu | Sở, ban, ngành phụ trách tiêu chí |
1 | Quy hoạch |
Đạt | Sở Giao thông vận tải và Xây dựng | |
2 | Giao thông |
Đạt | Sở Giao thông vận tải và Xây dựng | |
100% | ||||
3 | Thủy lợi |
Đạt | Sở Nông nghiệp và PTNT | |
4 | Điện |
Đạt | Sở Công thương | |
5 | Y tế - Văn hóa - Giáo dục |
Đạt | Sở Y tế | |
Đạt | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | |||
≥ 60% | Sở Giáo dục và Đào tạo | |||
6 | Sản xuất |
Đạt | Sở Nông nghiệp và PTNT | |
7 | Môi trường |
Đạt | Sở Tài nguyên và Môi trường | |
100% | Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Y tế | |||
8 | An ninh trật tự xã hội |
Đạt | Công an tỉnh | |
9 | Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới |
Đạt | Sở Nội vụ phối hợp với Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh | |
Đạt |
File gốc của Kế hoạch 54/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025 đang được cập nhật.
Kế hoạch 54/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lào Cai |
Số hiệu | 54/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Trịnh Xuân Trường |
Ngày ban hành | 2021-02-08 |
Ngày hiệu lực | 2021-02-08 |
Lĩnh vực | Xây dựng |
Tình trạng | Hết hiệu lực |