TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v kê khai, nộp thuế đối với thu nhập nhận được từ cung cấp dịch vụ trực tuyến | Hà Nội, ngày 09 tháng 02 năm 2021 |
Kính gửi: Ông/Bà Trần Thị Thanh Tú
Địa chỉ: Số nhà 36, ngõ 187 Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, TP Hà Nội
- Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị Nghị định về thuế:
“Điều 1. Người nộp thuế
a) Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật
c) Hợp tác kinh doanh với tổ chức.
2. Người nộp thuế nêu tại khoản 1 Điều này không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.”
“…
b.1) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.
- Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 2%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1 %.
+ Tại Điều 3 hướng dẫn về phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh như sau:
1. Nguyên tắc áp dụng
…
…
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế theo từng lần phát sinh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
a.1) Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ được xác định theo hợp đồng bán hàng, gia công, hoa hồng, dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội; các khoản bồi thường, phạt vi phạm hợp đồng (đối với doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân) mà cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Doanh thu tính thuế trong một số trường hợp như sau:
b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
c) Xác định số thuế phải nộp
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN
- Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này
+ Tại Điều 7 hướng dẫn về khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp theo từng lần phát sinh như sau:
a) Cá nhân nộp thuế từng lần phát sinh khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh nếu có tổng doanh thu kinh doanh trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.
2. Hồ sơ khai thuế
- Tờ khai theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng;
3. Nơi nộp hồ sơ khai thuế
…
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh doanh thu tính thuế.
Thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.”
- Căn cứ Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định như sau:
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
…”
“2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 9 như sau:
…
+ Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành;
+ Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.”
- Trường hợp cá nhân cung ứng dịch vụ tại Việt Nam cho Google Asia Pacific Pte.Ltd (trụ sở tại Singapore) và nhận được thu nhập từ hoạt động cung ứng dịch vụ này thì không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu các dịch vụ cung ứng thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 nêu trên.
- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng, tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng theo tỷ lệ hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính, chi tiết danh mục ngành nghề để áp dụng tỷ lệ thuế giá trị gia tăng, tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Phụ lục số 01 ban hành kèm Thông tư 92/2015/TT-BTC nêu trên.
Đề nghị Ông/Bà Trần Thị Thanh Tú căn cứ các hướng dẫn nêu trên và thực tế hoạt động kinh doanh để thực hiện theo đúng quy định. Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc, Ông/Bà liên hệ Chi cục Thuế nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú) để được hướng dẫn cụ thể hoặc Ông/Bà có thể truy cập website http://hanoi.gdt.gov.vn để tham khảo nội dung hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội.
- Như trên; | KT. CỤC TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 5167/CTHN-TTHT, Công văn số 5167/CTHN-TTHT, Công văn 5167/CTHN-TTHT của Cục thuế thành phố Hà Nội, Công văn số 5167/CTHN-TTHT của Cục thuế thành phố Hà Nội, Công văn 5167 CTHN TTHT của Cục thuế thành phố Hà Nội, 5167/CTHN-TTHT
File gốc của Công văn 5167/CTHN-TTHT năm 2021 về kê khai, nộp thuế đối với thu nhập nhận được từ cung cấp dịch vụ trực tuyến do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành đang được cập nhật.
Công văn 5167/CTHN-TTHT năm 2021 về kê khai, nộp thuế đối với thu nhập nhận được từ cung cấp dịch vụ trực tuyến do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Cục thuế thành phố Hà Nội |
Số hiệu | 5167/CTHN-TTHT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Tiến Trường |
Ngày ban hành | 2021-02-09 |
Ngày hiệu lực | 2021-02-09 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |