Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Xuất nhập khẩu » Nghị định 114-HĐBT
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 114-HĐBT

Hà Nội, ngày 07 tháng 4 năm 1992

 

NGHỊ ĐỊNH

CUẢ HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 114-HĐBT NGÀY 7-4-1992 VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI XUẤT NHẬP KHẨU 

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG 

Căn cứ luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Để khuyến khích mạnh mẽ xuất khẩu, hướng nhập khẩu phục vụ tốt sản xuất và tiêu dùng bảo vệ và phát triển sản xuất trong nước, nâng cao hiệu quả xuất nhập khẩu, mở rộng hợp tác kinh tế - thương mại với nước ngoài, góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế - xã Hội của đất nước;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại và Du lịch,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

QUI ĐỊNH CHUNG

Điều 1. - Hoạt động xuất nhập khẩu nói trong Nghị định này bao gồm:

1. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, kể cả thiết bị toàn Bộ và du lịch với nước ngoài và với khu chế xuất, thông qua thương mại, hợp tác kinh tế và khoa học kỹ thuật, đầu tư (theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam) và viện trợ.

2. Các hình thức dưới đây cũng được coi là xuất nhập khẩu hàng hoá:

Tạm nhập, tái xuất; tạm xuất - tái nhập; chuyển khẩu; quá cảnh.

Chuyển giao sở hữu công nghiệp.

Gia công, chế biến hàng hoá và bán thành phẩm cho nước ngoài hoặc thuê nước ngoài gia công, chế biến; uỷ thác và nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu cho nước ngoài; đại lý mua, bán hàng hoá.

Điều 2. - Hoạt động xuất nhập khẩu được tiến hành dưới sự quản lý của Nhà Nước trên các nguyên tắc:

1. Tuân thủ luật pháp Việt Nam, các chính sách có liên quan (chính sách mặt hàng, chính sách thuế, chính sách bảo hộ sản xuất trong nước, v. v...) và các quy định của Nhà nước về sản xuất, lưu thông và quản lý thị trường.

2. Tôn trọng luật pháp và tập quán thương mại quốc tế, thực hiện đầy đủ các cam kết bên ngoài.

3. Bảo đảm tự chủ kinh doanh của các doanh nghiệp trong việc đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường trong nước và nước ngoài, đồng thời bảo đảm sự kiểm soát của Nhà nước.

Chương 2:

CHÍNH SÁCH HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Điều 3. Mọi hàng hoá được tự do xuất khẩu, nhập khẩu và chịu điều tiết bằng thuế theo Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, trừ một số hàng hoá thuộc các danh mục dưới đây còn chịu sự quản lý hành chính của Nhà nước:

1. Danh mục hàng cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu

2. Danh mục hàng xuất khẩu, nhập khẩu quản lý bằng hạn ngạch

3. Danh mục vật tư, thiết bị chuyên dùng

Điều 4. - Các loại hàng hoá, dịch vụ sau đây được quản lý theo quy chế riêng, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này:

Vàng, bạc, đá quý.

Quà biếu, hàng mẫu.

Tài sản thừa kế.

Bưu phẩm, bưu điện.

Hàng của cá nhân người Việt Nam mang theo để dùng khi xuất cảnh, nhập cảnh.

Hàng của cá nhân và tổ chức nước ngài mang theo để dùng khi xuất cảnh, nhập cảnh.

Hàng hoá, vận dụng của các cơ quan ngoại giao và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam.

Hàng mượn đường.

Hàng trao đổi của cư dân biên giới.

Hàng xuất khẩu, nhập khẩu giữa các khu chế xuất với nhau và giữa các khu chế xuất với nước ngoài.

Các dịch vụ du lịch, ngân hàng, bảo hiểm, bưu điện, hàng không, đường sắt, đường biển, đường Bộ.

Chương 3:

DOANH NGHIệP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU

Điều 5. - Để kinh doanh xuất nhập khẩu, doanh nghiệp phải có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu do Bộ Thương mại du lịch cấp.

Điều 6. - Điều kiện để được cấp giấy phép kinh doanh xuất, nhập khẩu quy định như sau:

1. Đối với doanh nghiệp chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu:

a. Doanh nghiệp được thành lập theo đúng pháp luật (doanh nghiệp Nhà nước thành lập theo Nghị định 388-HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991; Công ty cổ phần và Công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập theo Luật Công ty; doanh nghiệp tư nhân thành lập theo Luật doanh nghiệp tư nhân) và cam kết hoạt động theo đúng pháp luật.

b. Hoạt động theo đúng ngành hàng đã đăng ký.

c. Doanh nghiệp phải có vốn lưu động tính bằng tiền Việt Nam, tương đương 200.000 (hai trăm nghìn) USD tại thời điểm đăng ký kinh doanh xuất, nhập khẩu; số vốn này phải được xác nhận về mặt pháp lý.

2. Đối với doanh nghiệp sản xuất:

Doanh nghiệp được thành lập theo đúng pháp luật (như quy định tại mục a điểm 1 nói trên) có hàng xuất khẩu, không kể mức vốn lưu động, không kể kim ngạch nhiều hay ít, không phân biệt thành phần kinh tế, đều có thể được xuất khẩu hàng hoá do mình sản xuất, nhập khẩu vật tư, nguyên liệu cần thiết cho sản xuất doanh nghiệp.

Điều 7. - DOanh nghiệp được cấp giấy phép kinh doanh xuất, nhập khẩu phải nộp lệ phí (một lần) bằng tiền Việt Nam. Bộ Tài chính cùng Bộ Thương mại và Du lịch quy định mức lệ phí và hướng dẫn thống nhất việc nộp lệ phí.

Chương 4:

CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU

Điều 8. - Bộ Tài chính cùng Bộ Thương mại và Du lịch căn cứ yêu cầu xuất, nhập khẩu trong từng thời gian, kiến nghị mức thuế suất phù hợp với Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với từng mặt hàng, trình Hội đồng Bộ trưởng quyết định.

Điều 9. - Các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu được miễn thuế doanh thu theo Điều 2 của Luật thuế doanh thu. Nếu dùng lợi nhuận đầu tư vào sản xuất hàng xuất khẩu thì được giảm thuế lợi tức theo Điều 22 Luật thuế lợi tức. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc giảm thuế này.

Điều 10. - Các doanh nghiệp sản xuất hàng cần thay thế hàng nhập khẩu được xét giảm thuế doanh thu, thuế lợi tức trong thời gian sản xuất ban đầu.

Doanh mục mặt hàng cần thay thế hàng nhập khẩu trong từng thời kỳ do Uỷ ban kế hoạch Nhà nước công bố sau khi trao đổi với các Bộ, ngành có liên quan.

Bộ Tài chính hướng dẫn mức và thời gian giảm thuế.

Điều 11. - Các doanh nghiệp gia công hàng hoá cho nước ngoài được hưởng những quyền lợi sau:

1. Được nhập khẩu miễn thuế thiết bị, vật tư cho nhu cầu gia công.

Nếu hàng hoá do nước ngoài trả thay tiền gia công thuộc danh mục hàng quản lý bằng hạn ngạch thì trước khi thoả thuận với phía nước ngoài thì phải được Bộ Thương mại và Du lịch chấp thuận.

2. Tiền gia công hàng xuất khẩu được miễn thuế doanh thu.

Điều 12. - Việc xuất khẩu trả nợ, viện trợ và cho vay của Chính phủ đối với nước ngoài quy định như sau:

1. Hàng năm căn cứ kế hoạch trả nợ, viện trợ và cho vay đối với nước ngoài được Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng phê duyệt, Bộ Tài chính thông báo Bộ Thương mại và Du lịch hạn mức trả nợ, viện trợ và cho vay cụ thể đối với từng nước (hoặc từng đối tượng riêng).

2. Bộ Thương mại và Du lịch thoả thuận với phía nước ngoài về hàng hoá xuất khẩu phù hợp với kế hoạch và hạn mức nêu trên và cùng Bộ Tài chính tổ chức việc đấu thầu để chọn các doanh nghiệp thực hiện.

3. Hàng xuất khẩu trả nợ, viện trợ và cho vay nói tại Điều này do Bộ Tài chính thanh toán từ nguồn ngân sách Nhà nước.

Bộ Tài chính và Bộ Thương mại và Du lịch ra thông tư hướng dẫn thi hành.

Chương 5:

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ

Điều 13. - Bộ Thương mại và Du lịch là cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước thống nhất đối với hoạt động xuất nhập khẩu. Bộ Thương mại và Du lịch có trách nhiệm:

1. Nghiên cứu chiến lược ngoại thương; ban hành hoặc trình Hội đồng Bộ trưởng ban hành các văn bản nhằm hoàn chỉnh hệ thống chính sách, pháp luật ngoại thương; cùng các Bộ, ngành hữu quan tạo môi trường kinh doanh và định hướng phát triển mặt hàng xuất khẩu.

2. Kiểm tra việc chấp hành luật pháp trong hoạt động xuất nhập khẩu toàn quốc.

Điều 14. - Các Bộ, các Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tham gia với Bộ Thương mại và Du lịch quản lý hoạt động xuất nhập khẩu trên các mặt:

1. Hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện đúng các chính sách và quy định của Nhà nước về quản lý xuất nhập khẩu trong phạm vi ngành và địa phương.

2. Kiến nghị điều chỉnh chính sách, biện pháp quản lý hoạt động xuất nhập khẩu.

Điều 15. - Hàng năm, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước chủ trì cùng Bộ Thương mại và Du lịch trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng phê duyệt và giao Bộ trưởng Bộ Thương mại và Du lịch công bố danh mục hàng cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.

Điều 16. - Việc quản lý các mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu bằng hạn ngạch như sau:

1. Vào thời gian chuẩn bị kế hoạch hàng năm, các Bộ quản lý ngành hàng đề xuất tổng hạn ngạch xuất khẩu, nhập khẩu cho năm sau của từng mặt hàng quản lý bằng hạn ngạch.

2. Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước chủ trì cùng Bộ Thương mại và Du lịch tổng hợp trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng phê duyệt.

3. Sau khi tham khảo ý kiến các ngành và địa phương liên quan, các hiệp hội xuất nhập khẩu (nếu có), Bộ Thương mại và Du lịch phân bổ hạn ngạch (kể cả hạn ngạch nước ngoài phân bổ cho Việt Nam) trực tiếp cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh daonh xuất nhập khẩu, và hướng dẫn thi hành. Hạn gạch phân bổ cho doanh nghiệp không được phép trao đổi, chuyển nhượng hoặc mua bán.

Điều 17.- Căn cứ nội dung, yêu cầu của nhiệm vụ kinh tế - xã hội hàng năm, để bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế quốc dân và thực hiện các cam kết của Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng giao cho một số doanh nghiệp Nhà nước nhiệm vụ xuất khẩu, nhập khẩu một số mặt hàng thiết yếu theo một tỷ lệ nhất định, kèm theo các điều kiện tương ứng để thực hiện.

Điều 18.- Đối với các thiết bị toàn bộ, vật tư, thiết bị chuyên dùng... liên quan đến an ninh, quốc phòng, chính sách công nghệ quốc gia, môi sinh, môi trường... Bộ Thương mại và Du lịch chỉ cấp giấy phép xuất, nhập khẩu khi có ý kiến của cơ quan quản lý Nhà nước hữu quan.

Điều 19.- Bộ Thương mại và Du lịch, Bộ Tài chính, Ngân hàng nước, Tổng cục Hải quan theo chức năng của mình quy định và hướng dẫn việc ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương; cấp giấy phép xuất nhập khẩu; kiểm tra khả năng tài chính và thanh toán; thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu; thủ tục hải quan, v.v...

Điều 20. - Không cho phép dùng phương thức trả chậm để nhập khẩu hàng tiêu dùng.

Điều 21. - Đối với một số mặt hàng quan trọng hoặc có kim ngạch lớn, Bộ Thương mại và Du lịch quy định mức giá hoặc phương pháp định giá tối thiểu đối với hàng xuất khẩu, giá tối đa đối với hàng nhập khẩu trong từng thời gian. Bộ Thương mại và Du lịch trao đổi thống nhất ý kiến với Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và các Bộ, lập và công bố danh mục các mặt hàng này.

Điều 22. - Các hàng hoá và dịch vụ nhập khẩu thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này, khi xuất khẩu, nhập khẩu đều phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu của Bộ Thương mại và Du lịch.

Bộ Thương mại và Du lịch quy định thủ tục và tổ chức việc cấp giấy phép xuất nhập khẩu.

Điều 23. - Bộ Thương mại và Du lịch, sau khi bàn với các Bộ hữu quan, ban hành và hướng dẫn thực hiện các quy chế về tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại quốc tế ở trong nước và ngoài nước, về các cửa hàng giới thiệu hàng và đại lý bán hàng.

Điều 24. - Bộ Thương mại và Du lịch ban hành quy chế giám định hàng hoá xuất nhập khẩu.

Điều 25. - Bộ Thương mại và Du lịch chủ trì cùng các Bộ, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương định kỳ rà soát các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, thu hồi giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu của những doanh nghiệp không đủ điều kiện kinh doanh hoặc vi phạm luật pháp trong kinh doanh xuất nhập khẩu.

Chương 6:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26.- Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký và thay thế Nghị định số 64-HĐBT ngày 10 tháng 6 năm 1989, Quyết định số 96-HĐBT ngày 5 tháng 4 năm 1991, Chỉ thị số 131-CT ngày 3 tháng 5 năm 1990 và các quy định khác trước đây trái Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 27.- Mọi hành vi vi phạm của các quy định tại Nghị định này đều bị xử lý theo pháp luật.

Điều 28.- Bộ trưởng Bộ Thương mại và Du lịch chủ trì cùng Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 29.- Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các pháp nhân và thể nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 29-TC/TCT/CS năm 1992

Thông tư 29-TC/TCT/CS năm 1992 hướng dẫn thi hành Nghị định 114-HĐBT 1992 về quản lý Nhà nước đối với xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ Nghị định số 114-HĐBT ngày 7-4-1992 của Hội đồng Bộ trưởng về quản lý Nhà nước đối với xuất khẩu, nhập khẩu và các Luật thuế, các văn bản hướng dẫn thực hiện hiện hành. Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện miễn, giảm thuế đối với doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu và sản xuất hàng có thể thay thế hàng nhập khẩu như sau:
I- ĐỐI VỚI SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU
1. Về thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt:
Điều 2 Luật Thuế doanh thu và Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt quy định sản xuất hàng hoá xuất khẩu không phải nộp thuế doanh thu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt - áp dụng không thu thuế doanh thu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp cụ thể sau:
a. Đối với sản xuất hàng xuất khẩu:
- Doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh sản xuất được trực tiếp xuất khẩu hay uỷ thác xuất khẩu hàng do mình sản xuất ra.
- Doanh nghiệp trực tiếp bán hàng hoá do mình sản xuất cho một doanh nghiệp khác được phép kinh doanh xuất khẩu, có hợp đồng kinh tế hợp lệ và mặt hàng bán ra, nằm trong ngành hàng đã đăng ký trong giấy phép xuất khẩu do Bộ Thương mại và Du lịch cấp cho đơn vị kinh doanh xuất khẩu.
Trong trường hợp này, doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu mua hàng hoá với giá không có thuế doanh thu hay thuế tiêu thụ đặc biệt. Nếu sau đó kông xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì phải khai báo kịp thời với cơ quan thuế số hàng hoá tiêu thụ trong nước này và truy nộp thay phần thuế doanh thu (hay thuế tiêu thụ đặc biệt) cho cơ sở sản xuất, tính trên giá mua vào (ngoài các loại thuế mà doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải nộp theo quy định). Trường hợp man khai, trốn, lậu thuế sẽ bị xử lý theo đúng những quy định hiện hành.
b. Đối với hình thức gia công xuất khẩu:
Sản xuất hàng xuất khẩu dưới hình thức gia công cũng được miễn thuế doanh thu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt, cụ thể như sau:
- Doanh nghiệp B nhận gia công hàng hoá cho một doanh nghiệp A. Doanh nghiệp A được Bộ Thương mại và Du lịch cấp giấy phép kinh doanh xuất khẩu (gồm cả doanh nghiệp chuyên kinh doanh xuất khẩu và doanh nghiệp sản xuất được trực tiếp xuất khẩu), có hợp đồng kinh tế hợp lệ và mặt hàng gia công nằm trong ngành hàng đã đăng ký trong giấy phép xuất khẩu được cấp.
- Trường hợp có đủ điều kiện như trên, song doanh nghiệp B nhận gia công lại chuyển hàng giao công lại cho doanh nghiệp C, có hợp đồng kinh tế hợp lệ, thì doanh nghiệp C nhận gia công lại hàng xuất khẩu đó cũng không phải nộp thuế doanh thu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trong cả hai trường hợp trên đây, nếu hàng hoá không được xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì doanh nghiệp A được phép xuất khẩu phải khai báo với cơ quan thuế để nộp thuế doanh thu (theo thuế suất ngành sản xuất) đồng thời phải nộp thay phần thuế doanh thu cho doanh nghiệp nhận gia công căn cứ hợp đồng gia công đã ký. Nếu là mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì doanh nghiệp A, chỉ phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với số sản phẩm không xuất khẩu đem tiêu thụ trong nước. Mọi trường hợp vi phạm đều bị xử lý theo những quy định hiện hành đối với từng loại thuế.
2. Thuế lợi tức:
Doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu được giảm thuế lợi tức nếu dùng lợi nhuận để tái đầu tư. Tỷ lệ giảm thuế bằng tỷ lệ số tiền đã chi về tái đầu tư với lợi tức chịu thuế trong năm, nhưng mức giảm tối đa không quá 50% (năm mươi phần trăm) số lợi tức phải nộp trong năm.
Nội dung, thủ tục và thẩm quyền xét giảm thuế lợi tức trong trường hợp này thực hiện theo hướng dẫn cụ thể tại phần IV mục 3 Thông tư số 47-TC/TCT ngày 4-10-1990 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế lợi tức.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 29-TC/TCT/CS năm 1992

Thông tư 29-TC/TCT/CS năm 1992 hướng dẫn thi hành Nghị định 114-HĐBT 1992 về quản lý Nhà nước đối với xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ Nghị định số 114-HĐBT ngày 7-4-1992 của Hội đồng Bộ trưởng về quản lý Nhà nước đối với xuất khẩu, nhập khẩu và các Luật thuế, các văn bản hướng dẫn thực hiện hiện hành. Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện miễn, giảm thuế đối với doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu và sản xuất hàng có thể thay thế hàng nhập khẩu như sau:
...
II- ĐỐI VỚI SẢN XUẤT HÀNG CẦN THAY THẾ HÀNG NHẬP KHẨU
Điều 10, Nghị định số 114-HĐBT ngày 7-4-1992 của Hội đồng Bộ trưởng quy định: "Các doanh nghiệp sản xuất hàng cần thay thế hàng nhập khẩu được xét giảm thuế doanh thu, thuế lợi tức trong thời gian sản xuất ban đầu".
1. Điều kiện được xét giảm thuế: Được xét giảm thuế cho doanh nghiệp nếu có đủ các điều kiện như sau:
- Mặt hàng sản xuất cần thay thế hàng nhập khẩu nằm trong danh mục quy định trong từng thời kỳ của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước.
- Doanh nghiệp mới bắt đầu sản xuất mặt hàng đó (tính từ thời điểm ngày 7-4-1992 là ngày ban hành Nghị định số 114-HĐBT), bao gồm cả trường hợp trước đây đã sản xuất nhưng gián đoạn (do nghỉ, chuyển đổi mặt hàng...), nay bắt đầu sản xuất lại. Trong trường hợp này thời gian gián đoạn tối thiểu từ 2 (hai) năm trở lên.
- Doanh nghiệp chấp hành nghiêm chỉnh chế độ sổ sách kế toán quy định. hạch toán đầy đủ, rõ ràng, chính sách mặt hàng thuộc đối tượng được giảm thuế.
Trong những trường hợp đặc biệt về sản xuất hàng cần thay thế hàng nhập khẩu được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố (hoặc Bộ chủ quản) và Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước đề nghị bằng văn bản, Bộ Tài chính có thể xét và giải quyết giảm thuế cho từng trường hợp cụ thể.
2. Mức và thời gian được xét giảm thuế.
a. Về thuế doanh thu
- Mức xét giảm thuế doanh thu không quá 50% (năm mươi phần trăm) số thuế doanh thu phải nộp của mặt hàng được xét.
Thời gian được xét giảm thuế tối đa không quá 1 (một) năm và giới hạn trong khoảng thời gian có hiệu lực của bảng danh mục hàng cần thay thế hàng nhập khẩu do Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước ban hành.
Ví dụ: Một mặt hàng của cơ sở X được quyết định giảm thuế doanh thu trong 1 năm, từ 1-7-1992 đến 30-6-1993. Nhưng đến 31-12-1992 (6 tháng sau), Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước thay đổi danh mục hàng cần thay thế hàng nhập khẩu, trong đó mặt hàng của cơ sở X không còn nằm trong danh mục này nữa thì quyết định giảm thuế cũng hết hiệu lực ở ngay thời điểm 31-12-1992. Trường hợp mặt hàng của cơ sở vẫn tiếp tục được đưa vào danh mục hàng cần thay thế hàng nhập khẩu thì quyết định giảm thuế tiếp tục được thực hiện đến hết thời hạn đã xét giảm thuế.
b. Về thuế lợi tức:
Mức xét giảm không quá 50% số thuế lợi tức phải nộp cho mặt hàng là hàng cần thay thế hàng nhập khẩu trong 1 năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất (sau khi đã trừ đi số thuế lợi tức đã được xét giảm trong các trường hợp khác nếu có).
Thời gian giảm thuế cũng giới hạn trong khoảng thời gian có hiệu lực của bảng danh mục hàng cần thay thế hàng nhập khẩu như ví dụ tại phần (a) trên đây.
Trong cả hai trường hợp a, b nêu trên, khi quyết định giảm thuế hết giá trị do danh mục hàng cần thay thế hàng nhập khẩu thay đổi, cơ quan quyết định giảm thuế có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp và doanh nghiệp biết để thi hành.
3. Thẩm quyền và thủ tục giải quyết:
a. Việc giảm thuế doanh thu:
Đối với đối tượng là doanh nghiệp Nhà nước, hoặc Công ty hay doanh nghiệp tư nhân (thành lập theo Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân) do Bộ Tài chính xét và quyết định cụ thể về tỷ lệ giảm thuế và thời gian giảm thuế.
Đối với các đối tượng khác do Cục thuế tỉnh, thành phố xét và quyết định cụ thể về tỷ lệ giảm thuế và thời gian giảm thuế, theo đề nghị của cơ quan thuế cấp dưới.
Để được xét giảm thuế, doanh nghiệp phải có đơn đề nghị, có kiểm tra, xác nhận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý. đối với sản phẩm mới bắt đầu sản xuất, phải xuất trình luận chứng kinh tế kỹ thuật, phương án sản xuất kinh doanh được ngành hay cấp chủ quản duyệt y.
b. Việc giảm thuế lợi tức: do Bộ Tài chính xem xét quyết định cụ thể tỷ lệ giảm thuế và chỉ được xét sau khi đã có báo cáo quyết toán chính thức cả năm gửi cho cơ quan trực tiếp quản lý thu thuế.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 29-TC/TCT/CS năm 1992

Thông tư 29-TC/TCT/CS năm 1992 hướng dẫn thi hành Nghị định 114-HĐBT 1992 về quản lý Nhà nước đối với xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ Nghị định số 114-HĐBT ngày 7-4-1992 của Hội đồng Bộ trưởng về quản lý Nhà nước đối với xuất khẩu, nhập khẩu và các Luật thuế, các văn bản hướng dẫn thực hiện hiện hành. Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện miễn, giảm thuế đối với doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu và sản xuất hàng có thể thay thế hàng nhập khẩu như sau:
...
III- ĐỐI VỚI GIA CÔNG HÀNG HOÁ CHO NƯỚC NGOÀI
1. Về thuế doanh thu: Gia công hàng hoá cho nước ngoài theo hợp đồng ký kết được vận dụng như sản xuất hàng xuất khẩu và không thu thuế như quy định tại Điều 2 Luật Thuế doanh thu.
2. Về thuế lợi tức: được xét giảm thuế lợi tức như hướng dẫn tại điểm 2 mục I của Thông tư này.
3. Về thuế nhập khẩu:
Vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công hàng hoá cho nước ngoài theo hợp đồng, được xét miễn thuế nhập khẩu như đã hướng dẫn tại phần V, Thông tư số 08-TC/TCT ngày 31-3-1992 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thủ tục gồm:
Hợp đồng gia công (bản gốc hoặc bản sao phải có dấu công chứng) ký với nước ngoài trong đó có ghi rõ phương thức cung cấp nguyên vật liệu, trả hàng, định mức tiêu hao nguyên vật liệu, số lượng nguyên liệu, vật liệu nhận gia công và thành phẩm phải trả.
- Giấy phép nhập khẩu do Bộ Thương mại và Du lịch cấp, trong đó có ghi rõ hàng hoá nhập khẩu để gia công cho nước ngoài.
- Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu là hàng nhập khẩu uỷ thác).
Ngoài ra đơn vị nhận gia công hàng hoá cho nước ngoài còn phải lập sổ theo dõi quản lý hàng gia công theo từng hợp đồng cụ thể và đăng ký với Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) theo phụ lục đính kèm Thông tư số 08-TC/TCT ngày 31-3-1992 của Bộ Tài chính.
Thẩm quyền xét miễn thuế nhập khẩu do Bộ Tài chính xét và quyết định cho từng trường hợp cụ thể. Mọi trường hợp nhập khẩu vật tư, nguyên liệu đã được miễn thuế, nhưng đem chuyển nhượng hoặc sử dụng vào mục đích khác đều phải khai báo với cơ quan Hải quan và truy nộp thuế nhập khẩu.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 29-TC/TCT/CS năm 1992

Thông tư 29-TC/TCT/CS năm 1992 hướng dẫn thi hành Nghị định 114-HĐBT 1992 về quản lý Nhà nước đối với xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ Nghị định số 114-HĐBT ngày 7-4-1992 của Hội đồng Bộ trưởng về quản lý Nhà nước đối với xuất khẩu, nhập khẩu và các Luật thuế, các văn bản hướng dẫn thực hiện hiện hành. Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện miễn, giảm thuế đối với doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu và sản xuất hàng có thể thay thế hàng nhập khẩu như sau:
..
IV- ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ TRẢ NỢ CHO NƯỚC NGOÀI CỦA CHÍNH PHỦ
Được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Điều 10, khoản 5 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Thủ tục xét miễn đã hướng dẫn trong Thông tư số 08-TC/TCT ngày 31-3-1992 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, gồm:
- Văn bản giao nhiệm vụ trả nợ của Bộ Thương mại và Du lịch có ghi rõ tên doanh nghiệp, mặt hàng, số lượng hàng xuất khẩu và tên nước thu nợ.
- Giấy phép xuất khẩu do Bộ Thương mại và Du lịch cấp có ghi rõ: hàng trả nợ của Chính phủ.
- Văn bản của Hội đồng Bộ trưởng hoặc Bộ Tài chính duyệt cấp vốn mua hàng xuất khẩu trả nợ nước ngoài của Chính phủ.
Cơ quan Hải quan căn cứ vào các quy định trên làm thủ tục miễn thuế.

Hướng dẫn

Hoạt động nhập khẩu thuốc và nguyên liệu làm thuốc được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư liên tịch 9-TT/LB năm 1992

Thông tư liên tịch 9-TT/LB năm 1992 hướng dẫn Nghị định 114-HĐBT về quản lý đối với xuất khẩu, nhập khẩu thuốc và nguyên liệu làm thuốc chữa bệnh cho người do Bộ Thương mại và Du lịch và Bộ Y tế ban hành


Căn cứ Nghị định số 144-HĐBT ngày 7-4-1992 của Hội đồng Bộ trưởng về quản lý Nhà nước đối với xuất khẩu, nhập khẩu.
Liên Bộ Y tế - Thương mại và Du lịch hướng dãn cụ thể để thực hiện như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Mọi loại thuốc và nguyên liệu làm thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại đông dược: cao, đơn, hoàn, tán (dưới đây gọi tắt là thuốc) khi xuất khẩu, nhập khẩu đều phải chịu sự quản lý thống nhất của Bộ Y tế để đảm bảo chất lượng thuốc, an toàn cho người sử dụng và thực hiện đường lối quốc gia về thuốc (bảo vệ và phát triển sản xuất trong nước, chính sách dùng thuốc hợp lý, tối ưu).
2. Mọi việc xuất nhập khẩu thuốc theo qui định tại điều 1 Nghị định số 144-HĐBT ngày 7-4-1992 của Hội đồng Bộ trưởng đều chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Thương mại và Du lịch và Bộ Y tế.
3. Các hội chợ, triển lãm và quảng cáo thương mại về thuốc tổ chức tại Việt Nam và các hội chợ, triển lãm, quảng cáo thương mại về thuốc của Việt Nam tham gia tại nước ngoài đều phải được sự chấp thuận của Bộ Y tế và phải có giấy phép của Bộ Thương mại và Du lịch.
4. Các doanh nghiệp được cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu thuốc chỉ được ký hợp đồng xuất nhập khẩu thuốc với các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài đã được Bộ Y tế cho phép hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thuốc với Việt Nam.
5. Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh thuốc hợp tác, liên doanh với nước ngoài để sản xuất thuốc, đặc biệt là các loại thuốc được sản xuất từ nguyên liệu trong nước và các loại thuốc có yêu cầu kỹ thuật cao, nhằm đáp ứng yêu cầu sử dụng trong nước và xuất khẩu.
6. Chỉ có các doanh nghiệp chuyên sản xuất, kinh doanh về thuốc có đủ các điều kiện quy định dưới đây mới được cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu thuốc.

Hướng dẫn

Điều kiện cấp phép nhập khẩu thuốc và nguyên liệu làm thuốc được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 9-TT/LB năm 1992

Thông tư liên tịch 9-TT/LB năm 1992 hướng dẫn Nghị định 114-HĐBT về quản lý đối với xuất khẩu, nhập khẩu thuốc và nguyên liệu làm thuốc chữa bệnh cho người do Bộ Thương mại và Du lịch và Bộ Y tế ban hành


Căn cứ Nghị định số 144-HĐBT ngày 7-4-1992 của Hội đồng Bộ trưởng về quản lý Nhà nước đối với xuất khẩu, nhập khẩu.
Liên Bộ Y tế - Thương mại và Du lịch hướng dãn cụ thể để thực hiện như sau:
...
II. ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC CẤP GIẤY PHÉP VÀ TRÌNH TỰ XÉT CẤP GIẤY PHÉP
kinh doanh xuất nhập khẩu thuốc:
1. Điều kiện để được cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu thuốc:
a) Các doanh nghiệp được xét cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu thuốc, ngoài các điều kiện qui định tại điều 6 chương III Nghị định số 144-HĐBT ngày 7-4-1992 của Hội đồng Bộ trưởng về quản lý Nhà nước đối với xuất khẩu, nhập khẩu và điều 3 Qui định số 296/TMDL-XNK ngày 9- 4- 1992 của Bộ Thương mại và Du lịch về cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu, còn phải có các điều kiện sau:
b) Doanh nghiệp được thành lập nhằm mục đích sản xuất - kinh doanh thuốc.
c) Doanh nghiệp phải có đủ các điều kiện chuyên môn cần thiết để thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu thuốc như: có đội ngũ cán bộ dược sĩ đủ trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm, nắm vững luật pháp và thông lệ quốc tế về xuất nhập khẩu thuốc, có phương tiện tiếp nhận, kiểm tra chất lượng và tồn trữ thuốc theo qui định của Bộ Y tế.
2. Trình tự xét cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu thuốc.
a) Các doanh nghiệp có đầy đủ các điều kiện nêu trên, để được cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu thuốc, phải gửi bộ hồ sơ đầy đủ theo quy định tại điểm 1 điều 5 Qui định số 296/TMDL-XNK ngày 9-4-1992 của Bộ Thương mại và Du lịch đến Bộ Y tế để xác nhận điều kiện nêu tại mục b và c của phần II.
Đối với các doanh nghiệp có trụ sở chính đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong hồ sơ gửi đến Bộ Y tế cần có thêm ý kiến bằng văn bản của Sở y tế tỉnh, thành phố đó để Bộ Y tế có cơ sở xét và đề nghị cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu thuốc.
b) Chậm nhất 10 ngày kể từ ngày nhận đủ bộ hồ sơ hợp lệ, Bộ Y tế có ý kiến và chuyển hồ sơ đến Bộ Thương mại và Du lịch.
c) Chậm nhất 20 ngày kể từ ngày Bộ Y tế chuyển hồ sơ đến Bộ Thương mại và Du lịch, Bộ Thương mại và Du lịch có trách nhiệm xem xét cấp giấy phép hoặc trả lời bằng văn bản lý do không cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu thuốc cho doanh nghiệp, đồng thời thông báo cho Bộ Y tế để theo dõi việc thực hiện.

Hướng dẫn

Quy định nhập khẩu thuốc và nguyên liệu làm thuốc được hướng dẫn bởi Mục III và IV Thông tư liên tịch 9-TT/LB năm 1992

Thông tư liên tịch 9-TT/LB năm 1992 hướng dẫn Nghị định 114-HĐBT về quản lý đối với xuất khẩu, nhập khẩu thuốc và nguyên liệu làm thuốc chữa bệnh cho người do Bộ Thương mại và Du lịch và Bộ Y tế ban hành


Căn cứ Nghị định số 144-HĐBT ngày 7-4-1992 của Hội đồng Bộ trưởng về quản lý Nhà nước đối với xuất khẩu, nhập khẩu.
Liên Bộ Y tế - Thương mại và Du lịch hướng dãn cụ thể để thực hiện như sau:
...
III. MỘT SỐ QUY ĐỊNH KHÁC
1. Các doanh nghiệp được cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu thuốc được chủ động trong việc đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu thuốc theo các quy định của luật pháp hiện hành.
2. Mặt hàng thuốc ghi trong hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu phải là các mặt hàng đã được Bộ Y tế cấp số đăng ký và phải phù hợp với những hướng dẫn của Bộ Y tế về quản lý xuất nhập khẩu thuốc trong từng thời kỳ.
3. Các doanh nghiệp khi làm thủ tục xuất khẩu hoặc nhập khẩu cho từng chuyến hàng theo từng hợp đồng cần xuất trình thêm đơn hàng đã được Bộ Y tế duyệt với Phòng giấy phép xuất nhập khẩu của Bộ Thương mại và Du lịch tại khu vực doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
4. Đối với một số loại thuốc nhập khẩu theo hợp đồng đã ký với nước ngoài cần được bảo quản trong điều kiện đặc biệt, Bộ Y tế thống nhất với Tổng cục Hải quan để làm thủ tục cho tiếp nhận hàng ngày từ phương tiện vận tải đưa về kho bảo quan theo chế độ áp tải, niêm phong của hải quan và sẽ hoàn thành thủ tục hải quan tại kho thuốc đó.
5. Trong trường hợp do nhu cầu phòng, chữa bệnh khẩn cấp đột xuất (dịch bệnh, cấp cứu) Bộ Y tế có thông báo khẩn cấp đến Bộ Thương mại và Du lịch và chỉ định doanh nghiệp xuất nhập khẩu thuốc thực hiện. Nhận được thông báo nói trên của Bộ Y tế, Bộ Thương mại và Du lịch sẽ cấp giấy phép ngay để những chuyến hàng đó được nhập khẩu kịp thời, an toàn phục vụ người bệnh.
IV. CHẾ ĐỘ KIỂM TRA VÀ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ
1. Bộ Y tế có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các qui chế, chế độ chuyên môn về dược, quản lý chất lượng thuốc và thực hiện các chủ trương của ngành y tế đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu thuốc.
2. Bộ Thương mại và Du lịch chủ trì phối hợp với Bộ Y tế định kỳ kiểm tra, rà soát lại các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thuốc để kịp thời chấn chỉnh các sai phạm và kiến nghị các biện pháp xử lý phù hợp với các qui định của luật pháp hiện hành.
3. Các doanh nghiệp được cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu thuốc phải chấp hành chế độ báo cáo theo qui định hiện hành (theo biểu mẫu do Tổng cục Thống kê ban hành). Báo cáo đó phải được gửi về Bộ Thương mại và Du lịch và Bộ Y tế. Trong những trường hợp cần thiết, Bộ Y tế có quyền yêu cầu các doanh nghiệp được cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu thuốc báo cáo riêng theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

Từ khóa: Nghị định 114-HĐBT, Nghị định số 114-HĐBT, Nghị định 114-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, Nghị định số 114-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, Nghị định 114 HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, 114-HĐBT

File gốc của Nghị định 114-HĐBT năm 1992 về quản lý Nhà nước đối với xuất nhập khẩu do Hội đồng Bộ trưởng ban hành đang được cập nhật.

Xuất nhập khẩu

  • Quyết định 2302/QĐ-BCT năm 2021 về áp dụng thuế chống bán phá giá chính thức đối với một số sản phẩm sợi dài làm từ polyester có xuất xứ từ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa Ấn Độ, Cộng hòa In-đô-nê-xi-a và Ma-lai-xi-a do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
  • Công văn 4833/TCHQ-GSQL năm 2021 xử lý xe ô tô tồn đọng theo quy định Quyết định 14/2021/QĐ-TTg do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4839/TCHQ-TXNK về công tác thu ngân sách nhà nước cuối năm 2021 do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4805/TCHQ-TXNK năm 2021 về khai báo C/O đối với mặt hàng sợi chịu thuế chống bán phá giá do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Quyết định 2556/QĐ-TCHQ năm 2021 về Sổ tay hướng dẫn công tác nghiên cứu khoa học ngành Hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4799/TCHQ-TXNK năm 2021 về gia hạn thời gian nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4797/TCHQ-KTSTQ năm 2021 thực hiện công tác Kiểm tra sau thông quan trong bối cảnh dịch bệnh Covid 19 do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4798/TCHQ-TXNK năm 2021 thực hiện công tác báo cáo vướng mắc phân loại hàng hóa do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Thông báo 4800/TB-TCHQ năm 2021 về kết quả xác định trước mã số đối với Module điều khiển tín hiệu chiếu sáng của đèn LED do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4779/TCHQ-TXNK năm 2021 về điều chỉnh Danh mục miễn thuế hàng hóa nhập khẩu phục vụ dự án xây dựng tuyến Đường sắt đô thị thành phố Hồ Chí Minh, tuyến Bến Thành - Suối Tiên (Dự án) do Tổng cục Hải quan ban hành

Nghị định 114-HĐBT năm 1992 về quản lý Nhà nước đối với xuất nhập khẩu do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Hội đồng Bộ trưởng
Số hiệu 114-HĐBT
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày ban hành 1992-04-07
Ngày hiệu lực 1992-04-07
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư 29-TC/TCT/CS năm 1992 hướng dẫn thi hành Nghị định 114-HĐBT 1992 về quản lý Nhà nước đối với xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
  • Thông tư liên tịch 9-TT/LB năm 1992 hướng dẫn Nghị định 114-HĐBT về quản lý đối với xuất khẩu, nhập khẩu thuốc và nguyên liệu làm thuốc chữa bệnh cho người do Bộ Thương mại và Du lịch và Bộ Y tế ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu