ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/CT.UB | Lào Cai, ngày 21 tháng 12 năm 1992 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC THU LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
Qua một năm thực hiện Nghị định 222/HĐBT ngày 05/12/1987 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành lệ phí trước bạ chứng thư và Công văn số 82/CV.UB hướng dẫn thi hành Nghị định trên của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai. Kết quả thu lệ phí trước bạ năm 1992 đã đạt một số kết quả. Tuy nhiên các mặt còn tồn tại vẫn chậm được khắc phục như: việc định giá tài sản tính lệ phí so với thị trường trong thời điểm quá thấp, thực hiện Thông tư 30/TC-CTN ngày 11/8/1989 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung thi hành Nghị định 222/HĐBT và Công văn 1309/TC-TCT ngày 20/7/1992 của Bộ Tài chính chưa triệt để. Một số địa phương và cơ quan chưa giúp cơ quan thuế dùng biên lai thống nhất của Bộ Tài chính để thu còn tùy tiện dùng phiếu thu ghi nhận tiền của đối tượng nộp lệ phí trước bạ: Nhượng bán nhà cửa, xe gắn máy, đất đai được nhà nước cấp…làm giảm nguồn thu cho ngân sách.
Nhằm chống thất thu và thực hiện nghiêm túc Nghị định 222/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, Công văn số 382/BNV ngày 27/11/1990 của Bộ Nội vụ và các thông tư hướng dẫn và bổ sung của Bộ Tài chính về thu lệ phí trước bạ. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai yêu cầu các cấp, các ngành có liên quan đến việc thu lệ phí trước bạ thực hiện nghiêm chỉnh một số điểm như sau:
1. Ủy ban nhân dân huyện, thị chỉ đạo các xã, phường khi thu lệ phí trước bạ phải dùng biên lai thống nhất của Bộ Tài chính phát hành để thu, không dùng phiếu thu để nhận tiền của đối tượng nộp.
2. Sở Giao thông, Công ty bảo hiểm Lào Cai hàng quý báo cáo từng loại xe đã nộp phí giao thông, bảo hiểm nhất là từng loại xe máy, xe ô tô tư nhân, trong đó phân tích được sự tăng giảm so với năm trước.
3. Công an tỉnh hàng quý báo cáo từng loại xe ô tô, xe máy đã được đăng ký mới đổi biển mới. Thực hiện đúng nội dung công văn số 382/BNV (xe 26) của Bộ Nội vụ, từ chối mọi trường hợp xin giảm miễn để được đăng ký khi đối tượng chưa có biên lai nộp lệ phí trước bạ của cơ quan thuế và cũng không được dùng phiếu thu để thu thay cho biên lai.
Những biên lai thu lệ phí trước bạ khi soát xét xong giao lại cho đối tượng nộp để đối tượng nộp lệ phí trước bạ đến cơ quan giao thông, bảo hiểm làm cơ sở nộp lệ phí giao thông và nộp bảo hiểm và cũng là chứng từ lưu lại chứng minh quyền sử dụng hợp pháp của tài sản.
Là cơ quan giám sát thực hiện các luật định cần tích cực, mẫu mực hướng dẫn các đơn vị và nhân dân thực hiện đầy đủ quy chế nhà nước, chống mọi hiện tượng tiêu cực trong xã hội.
4. Cục thuế tỉnh: Phải trực tiếp thu không ủy quyền cho các huyện thị thu về các loại xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy chỉ ủy quyền cho các huyện thị thu các loại tài sản chuyển dịch khác như đất đai, nhà cửa,…
Cùng với Sở Tài chính xác định lại giá tính lệ phí trước bạ sát với thực tế thị trường, niêm yết công khai bảng giá lệ phí trước bạ đối với từng loại tài sản tại nơi thu lệ phí để nhân dân biết và thực hiện.
Đối với ô tô, xe máy yêu cầu các đối tượng có tài sản mang đến địa điểm thu để xác định mức sử dụng còn lại, không được giảm miễn lệ phí trước bạ trái với quy định hoặc hạ thấp mức sử dụng còn lại so với thực tế. Phối kết hợp chặt chẽ với công an tỉnh để chống mọi biểu hiện tiêu cực làm thất thu ngân sách.
Ngành thuế có trách nhiệm tập hợp số liệu. Các ngành giao thông, bảo hiểm, công an hàng quý gửi báo cáo của ngành mình theo nội dung trên về cục thuế để cục thuế tổng hợp báo cáo lên Ủy ban nhân dân tỉnh và cấp trên.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các huyện, thị các cơ quan giao thông, bảo hiểm, công an tỉnh, cục thuế tỉnh thực hiện đúng các nội dung trên. Trong quá trình thực hiện còn gặp khó khăn vướng mắc cần báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết./.
| T/M. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI |
File gốc của Chỉ thị 34/CT.UB năm 1992 về thu lệ phí trước bạ do tỉnh Lào Cai ban hành đang được cập nhật.
Chỉ thị 34/CT.UB năm 1992 về thu lệ phí trước bạ do tỉnh Lào Cai ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lào Cai |
Số hiệu | 34/CT.UB |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Người ký | Hoàng Ngọc Lâm |
Ngày ban hành | 1992-12-21 |
Ngày hiệu lực | 1992-12-21 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Hết hiệu lực |