ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 373/QĐ/UB | Thái Bình, ngày 14 tháng 6 năm 1993 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VỐN THỦY LỢI PHÍ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
- Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND ngày 30/6/1989;
- Căn cứ Nghị định số 112 HĐBT ngày 25/8/1984 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về thu thủy lợi phí;
- Xét đề nghị của giám đốc Sở Thủy lợi
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:- Ban hành kèm theo quyết định này bản quy định của UBND tỉnh về "Quản lý vốn thủy lợi phí".
Điều 2: - Sở Thủy lợi, Sở Tài chính - vật giá, Cục thuế có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể (bằng văn bản) việc thực hiện quy định này.
Điều 3: - Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở thủy lợi, giám đốc Sở Tài chính - Vật giá, Cục trưởng cục thuế, Chủ tịch UBND các huyện, Thị xã, thủ trưởng các ban, ngành chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này thay thế quyết định số 328 QĐ/UB ngày 29 tháng 9 năm 1990 của UBND tỉnh và có hiệu lực từ ngày ký.
Nơi nhận: | T/M ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC QUẢN LÝ VỐN THỦY LỢI PHÍ
(Ban hành theo quyết định số 373 ngày 14/6/1993 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình)
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: - Mọi tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ các công trình thủy lợi như: Tưới nước, tiêu nước, cải tạo đất, nuôi trồng thủy sản, giao thông, sản xuất công nghiệp... đều phải trả thủy lợi phí cho các đơn vị thủy nông theo quy định này.
Điều 2: - Thủy lợi phí là nguồn vốn do các đối tượng sử dụng nước trả hàng năm theo hợp đồng nhằm đáp ứng một phần chi phí cho công tác quản lý, khai thác và tu bổ sửa chữa hệ thống các công trình thủy lợi bảo đảm tưới tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và cho các nhu cầu khác.
Điều 3:- Thủy lại phí được thu bằng tiền tính theo giá thóc thị trường tại thời điểm thu. Việc thanh toán thủy lợi phí có thể được thực hiện hàng tháng, hay từng dịch vụ, hoặc theo vụ sản xuất. Tùy theo điều kiện cụ thể các đơn vị thủy nông (xí nghiệp thủy nông và công ty thủy nông) có thể thỏa thuận với các hộ dùng nước ứng trước một phần mức thủy lợi phí. Việc thanh toán thủy lợi phí chậm nhất là 30 ngày sau khi thu hoạch.
Điều 4: - Hàng năm các đơn vị thủy nông phải ký hợp đồng với các hộ dùng nước theo chính sách Nhà nước quy định. hợp đồng phải nêu rõ yêu cầu phục vụ, mức thu và thời gian thanh toán thủy lợi phí. Các đơn vị thủy nông có trách nhiệm tổ chức thu và quản lý, sử dụng vốn thủy lợi phí vào việc: Quản lý khai thác tu bổ, sửa chữa, cải tạo và nâng cấp các công trình thủy lợi thuộc đơn vị mình quản lý, theo kế hoạch được giao.
Điều 5:- Các đơn vị thủy nông phải thực hiện tốt việc cung cấp nước cho các hộ dùng nước theo hợp đồng đã ký.
Các hộ sử dụng nước phải có trách nhiệm nộp đủ, nộp đúng số thủy lợi phí theo hợp đồng. Trường hợp các hộ đã sử dụng nước mà không thanh toán thủy lợi phí đầy đủ, kịp thời theo hợp đồng đã ký, thì đơn vị thủy nông có quyền nhờ thu không chờ chấp nhận qua ngân hàng nơi có tài khoản tiền gửi của hộ đó và hộ dùng nước đó phải chịu lãi suất ngân hàng kể từ ngày chậm trả, đồng thời đơn vị thủy nông có quyền từ chối việc cấp nước
Điều 6: - Vốn thủy lợi phí phải sử dụng đúng mục đích, đúng kế hoạch được giao. Nghiêm cấm việc vay, mượn hoặc sử dụng vốn thủy lợi phí để làm việc khác
Phần II
QUY ĐỊNH VỀ THU, CHI THỦY LỢI PHÍ
Điều 7: - Mức thu thủy lợi phí tính bằng phần trăm (%) năng suất lúa bình quân 5 năm (1985 - 1989) ứng với diện tích tưới, tiêu từng loại của các huyện, thị xã như sau:
a) Bảng quy định tỷ lệ mức thu:
Hình thức tưới, tiêu | Vụ chiêm xuân (%) | Vụ mùa(%) |
1- Tưới, tiêu bằng bơm điện: |
|
|
- Lúa | 5,00 | 4,00 |
- Màu, cây công nghiệp, mạ | 2,00 | 1,60 |
- Cây vụ đông | 1,00 | - |
2- Tưới bằng bơm điện, tiêu bằng trọng lực |
|
|
- Lúa | 4,50 | 3,50 |
- Màu, cây công nghiệp, mạ | 1,80 | 1,40 |
3- Tưới, tiêu bằng trọng lực: |
|
|
- Lúa | 4,00 | 3,00 |
- Màu, cây công nghiệp, mạ | 1,60 | 1,20 |
4- Tạo nguồn bằng bơm điện: |
|
|
- Lúa | 3,50 | 2,50 |
- Màu, cây công nghiệp, mạ | 1,40 | 1,20 |
5- Tạo nguồn bằng trọng lực: |
|
|
- Lúa | 2,80 | 2,10 |
- Màu, cây công nghiệp, mạ | 1,12 | 0,84 |
Riêng tiêu bằng trọng lực đối với hai huyện Thái Thụy và Tiền Hải, tỷ lệ mức thu được tăng thêm 0,5%
b) Bảng năng suất lúa bình quân 5 năm (1985 - 1989) của các huyện, thị xã:
(Đơn vị tính: tạ/ha)
Vụ | Hưng Hà | Đông Hưng | Vũ Thư | Quỳnh Phụ | Thái Thụy | Kiến Xương | Tiền Hải | Thị xã |
Xuân | 46,9 | 41,1 | 39,7 | 36,1 | 33,8 | 40,2 | 32,2 | 38,1 |
Mùa | 40,9 | 39,0 | 32,0 | 33,4 | 27,8 | 30,3 | 30,8 | 30,1 |
Cả năm | 87,8 | 83,1 | 71,7 | 69,5 | 61,6 | 70,5 | 63,0 | 68,2 |
Điều 8: - Việc miễn giảm thủy lợi phí thực hiện theo Nghị định số 112 - HĐBT ngày 25/8/1984 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ). UBND các huyện, thị xã và các ngành không được tự động giải quyết việc miễn giảm thủy lợi phí. Khi cần thiết cơ sở phải có tờ trình, trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
Điều 9: - Tổng số vốn thủy lợi phí được chi vào các khoản sau:
9.1- Nộp thuế theo quy định hiện hành.
9.2- Nộp quỹ thủy nông của tỉnh 14,5%.
9.3- Nộp cho công ty đầu nguồn 15%. Riêng các huyện Thái Thụy, Tiền Hải và Thị xã nộp 10%
9.4- Chi trả tiền điện bơm nước tưới tiêu bình thường.
9.5 - Chi trả tiền lương cho cán bộ công nhân viên thủy nông theo quy định hiện hành của Nhà nước đối với ngành thủy nông.
9.6- Trích 3% chi cho công tác quản lý, điều hành thủy nông và công tác thu thủy lợi phí. Số kinh phí này được phân bố như sau:
- Sở thủy lợi: 15%
- Huyện, thị xã: 20%
- Xã, Hợp tác xã: 35%
- Xí nghiệp thủy nông 30%
9.7- Chi cho quản lý xí nghiệp, cụm, trạm không quá 4%
9.8- Chi cho tu bổ sửa chữa thường xuyên không quá 6%.
9.9- Phần còn lại chi cho công tác tu bổ, sửa chữa, nạo vét, cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các công trình thủy nông.
Phần III
QUY ĐỊNH VỀ QUỸ THỦY NÔNG
Điều 10:- Quỹ thủy nông của tỉnh trích lập từ các nguồn:
a) Thu từ khấu hao cơ bản (theo Thông tư số 507 TC/DXD ngày 22/7/1986 của Bộ tài chính)
b) Thu điều tiết từ các đơn vị thủy nông.
Kinh phí quỹ thủy nông được chuyển thẳng về tài khoản dành cho quỹ thủy nông thuộc sở Tài chính vật giá.
Điều 11: - Quỹ thủy nông của tỉnh do UBND tỉnh quản lý và quyết định sử dụng vào các yêu cầu sau:
a) Sửa chữa lớn các công trình thủy lợi.
b) Hỗ trợ cho các đơn vị thủy nông thu không đủ chi do các yếu tố khách quan, bảo đảm các nhu cầu cần thiết và những phát sinh đột xuất.
c) Dự phòng thiên tai.
Hàng năm Sở Thủy lợi lập kế hoạch cụ thể về nhu cầu sử dụng quỹ thủy nông trình UBND tỉnh phê duyệt.
Phần IV
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ VỐN THỦY LỢI PHÍ
Điều 12:- Các đơn vị thủy nông phải xây dựng kế hoạch hàng năm về thu, chi thủy lợi phí từ quý IV năm trước và phải bảo vệ trước UBND huyện, thị xã và sở thủy lợi. Sở Thủy lợi tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt. Việc điều chỉnh thu, chi thủy lợi phí do UBND tỉnh quyết định.
Điều 13:- Căn cứ vào kế hoạch hàng năm về thu, chi thủy lợi phí đã được UBND tỉnh phê duyệt, các đơn vị thủy nông phải trích nộp đủ, nộp đúng cho các đối tượng đã quy định ở điều 9 trong bản quy định này.
Phần vốn thủy lợi phí của các đơn vị thủy nông được sử dụng theo quy định, phải gửi vào tài khoản của xí nghiệp tại Ngân hàng đang giao dịch và chỉ được chi các khoản theo quy định.
Điều 14: - Phần vốn dành để tu bổ, sửa chữa, nạo vét, cải tạo, nâng cấp và xây mới các công trình đều phải tuân thủ các thủ tục xây dựng cơ bản theo Nghị định số 385 - HĐBT ngày 7/12/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban hành kèm theo điều lệ quản lý xây dựng cơ bản, sở thủy lợi cùng với Sở Tài chính vật giá, có hướng dẫn cụ thể bằng văn bản về thủ tục và các quyền hạn xét duyệt đối với nhũng công trình sử dụng vốn này.
Điều 15:- Trường hợp các đơn vị thủy nông không thực hiện đúng việc trích nộp kinh phí cho các đối tượng đã quy định tại điều 9 bản quy định này, thì các đối tượng đó được phép nhờ thu không chờ chấp nhận tại ngân hàng nơi có tiền gửi của các đơn vị thủy nông.
Phần V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16:- Các địa phương, đơn vị và cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện quy định này, sẽ được xét khen thưởng theo chế độ hiện hành.
Các trường hợp vi phạm hợp đồng kinh tế, quản lý tài chính, chế độ thu chi thủy lợi phí v.v... đều bị xử phạt hành chính, kinh tế hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 17:- Các cấp, các ngành có chức năng phối hợp với các ngành: thủy lợi, tài chính vật giá và ngành thuế, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm sát việc thực hiện quy định này, nhằm quản lý vốn thủy lợi phí đúng mục đích và có hiệu quả.
Điều 18:- Quá trình thực hiện quy định này có những vấn đề mới phát sinh cần được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp, các cấp, các ngành báo cáo về Sở Thủy lợi, Sở thủy lợi có trách nhiệm tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét giải quyết./.
File gốc của Quyết định 373/QĐ/UB năm 1993 về quy định quản lý vốn thủy lợi phí do tỉnh Thái Bình ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 373/QĐ/UB năm 1993 về quy định quản lý vốn thủy lợi phí do tỉnh Thái Bình ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thái Bình |
Số hiệu | 373/QĐ/UB |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Vũ Mạnh Rinh |
Ngày ban hành | 1993-06-14 |
Ngày hiệu lực | 1993-06-14 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Hết hiệu lực |