Thông tư 11-TT/CNCL-1996 hướng dẫn Nghị định 27/CP-1995 về quản lý, sản xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do Bộ Công Nghiệp ban hành
Căn cứ Nghị đinh số 27/CP ngày 20-4-1995 của Chính phủ về quản lý, sản xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
...
Sau khi thống nhất với các Bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các ngành kinh tế có liên quan, Bộ Công nghiệp ban hành Thông tư Hướng dẫn thi hành Nghị định 27/CP của Chính phủ về quản lý, sản xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp như sau:
...
IV. SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 12.
Đối tợng sử dụng VLNCN là các doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị và cá nhân sau đây:
1. Các doanh nghiệp Nhà nước thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước ngày 30-4-1995.
2. Doanh nghiệp tư nhân thành lập theo Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân.
3. Doanh nghiệp thành lập theo Luật Đầu Tư nước ngoài tại Việt Nam có yêu cầu sử dụng VLNCN.
4. Các đơn vị, cá nhân được cơ quan chức năng của Nhà nước xác nhận là tổ chức kinh tế cá nhân, tổ chức kinh tế tập thể có nhu cầu sử dụng VLNCN.
Các đơn vị nói trên muốn sử dụng VLNCN phải có giấy phép sử dụng VLNCN do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (theo các Điều 14, 15 trong Thông tư này) cấp.
Điều 13.
Các đơn vị sử dụng VLNCN phải có kho để bảo quản, phương tiện vận chuyển VLNCN. Kho, phương tiện phải tuân theo các quy định của TCVN liên quan đến VLNCN.
Trường hợp không có kho và phương tiện vận chuyển, đơn vị sử dụng VLNCN phải ký hợp đồng thuê kho, thuê phương tiện vận chuyển với các đơn vị hợp pháp được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
Điều 14.
Hồ sơ gửi đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xin cấp giấy phép sử dụng VLNCN bao gồm:
1. Sử dụng VLNCN vào việc khai thác mỏ:
a. Bản sao (có công chứng) quyết định thành lập đơn vị.
b. Giấy phép khai thác do Bộ Công nghiệp hoặc UBND tỉnh cấp (bản sao có công chứng).
c. Quyết định đầu tư và quyết định xét duyệt thiết kế khai thác mỏ (bản sao có công chứng).
d. Giấy phép sử dụng đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.
e. Quyết định cử người lãnh đạo công tác nổ mìn do chủ đơn vị ký. g. Giấy xác nhận có đủ điều kiện về trật tự an ninh xã hội theo Nghị định 17/CP ngày 28-12-1992 do Công an tỉnh cấp.
2. Sử dụng VLNCN vào mục đích khác như nổ mìn làm nền đường, tạo hố móng xây dựng công trình, đánh đổ cây, phá dỡ công trình...
a. Bản sao (có công chứng) quyết định thành lập đơn vị.
b. Văn bản xét duyệt thiết kế tổ chức thi công công trình, thiết kế (hộ chiếu) nổ mìn.
c. Quyết định cử người lãnh đạo công tác nổ mìn do chủ đơn vị ký. d. Giấy xác nhận có đủ điều kiện về trật tự an ninh xã hội theo Nghị định 17/CP ngày 28-12-1992 do Công an tỉnh cấp.
e. Văn bản thoả thuận với Công an, Thanh tra Nhà nước về an toàn địa phương nơi tiến hành nổ mìn.
Trong trường hợp không có phép sử dụng VLNCN mà việc sử dụng VLNCN xảy ra không thường xuyên đơn vị được phép hợp đồng đơn vị có phép sử dụng VLNCN thực hiện. Đồng thời phải báo cáo Công an, Sở Công nghiệp và thanh tra Nhà nước về an toàn tại địa phương về việc này.
3. Sử dụng VLNCN để thăm dò khai thác dầu khí
a. Bản sao (có công chứng) quyết đinh thành lập đơn vị.
b. Giấy phép thăm dò khai thác dầu khí do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp (bản sao có công chứng).
Nếu là doanh nghiệp, tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp Việt Nam liên doanh với nước ngoài phải có giấy phép đầu tư của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (bản sao có công chứng).
c. Quyết định xét duyệt thiết kế thăm dò khai thác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
d. Quyết định cử người lãnh đạo công tác nổ mìn do chủ đơn vị ký. Nếu là người nước ngoài thì phải có điều kiện như điểm 3 Điều 10 của Thông tư hướng dẫn này.
e. Giấy xác nhận có đủ điều kiện về trật tự an ninh xã hội theo Nghị định 17/CP ngày 28-12-1992 do Công an tỉnh cấp.
Điều 15.
Thủ tục cấp giấy phép sử dụng VLNCN
1. Hồ sơ bao gồm:
a. Đơn xin cấp giấy phép sử dụng VLNCN do chủ đơn vị ký đóng dấu. b. Các bản sao (có công chứng) ghi tại điểm 1, 2, 3 Điều 14 của Thông tư hướng dẫn này.
2. Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ Bộ Công nghiệp phối hợp với Bộ Quản lý ngành và các Bộ liên quan tổ chức kiểm tra, nếu đủ điều kiện Bộ Công nghiệp cấp giấy phép sử dụng VLNCN cho các doanh nghiệp thuộc Bộ Quản lý Ngành kinh tế - kỹ thuật.
- UBND tỉnh kiểm tra và cấp giấy phép sử dụng VLNCN cho các doanh nghiệp nhà nước, tổ chức kinh tế và cá nhân thuộc tỉnh.
- Với các doanh nghiệp quốc phòng và tổ chức quân đội làm kinh tế do Bộ Quốc phòng kiểm tra cấp giấy phép sử dụng VLNCN.
- UBND tỉnh và Bộ Quốc phòng sau khi cấp giấy phép phải thông báo cho Bộ Công nghiệp biết bằng văn bản.
Điều 16.
Cán bộ quản lý và công nhân viên của đơn vị sử dụng VLNCN và các công việc có liên quan tới VLNCN phải có đủ sức khoẻ, có năng lực, được đào tạo huấn luyện chuyên môn tương xứng với chức trách đảm nhiệm:
1. Người lãnh đạo công tác nổ mìn là người đã có bằng tốt nghiệp đại học trong các nghề: khai thác mỏ, hoá chất, vũ khí đạn, công nghệ hoá thuốc phóng, thuốc nổ. Nếu là trung cấp các nghề kể trên phải có thâm niên công tác liên quan đến VLNCN ít nhất là 3 năm.
- Đối với các tổ chức và cá nhân ghi trong điểm 4 Điều 12, lãnh đạo công tác nổ mìn phải là thợ mìn có thâm niên công tác nổ mìn ít nhất là 5 năm, trước khi có quyết định bổ nhiệm phải qua sát hạch những hiểu biết về VLNCN do thanh tra Nhà nước về an toàn tại địa phương phối hợp với Sở Công nghiệp tiến hành và đạt kết quả tốt.
2. Đối với thợ mìn và những người làm công tác có liên quan tới VLNCN như công nhân vận chuyển, điều khiển phương tiện vận tải, áp tải, bảo vệ, thủ kho... ngoài việc có bằng cấp chuyên môn của từng nghề còn phải có thêm giấy tờ sau:
a. Giấy chứng nhận đã học tập, đạt kết quả về quy phạm an toàn có liên quan tới VLNCN do thanh tra Nhà nước về an toàn tại địa phương tổ chức và cấp.
b. Giấy xác nhận có đủ điều kiện về trật tự an ninh xã hội để hành nghề đặc biệt theo Nghị định 17/CP ngày 28-12-1992 do Công an Tỉnh cấp.
- Đối với thợ mìn và những người làm công việc liên quan tới VLNCN của các đơn vị quân đội làm kinh tế do Bộ Quốc phòng tổ chức học tập, kiểm tra và cấp giấy xác nhận.