ISO 7532\r\n: 1985
\r\n\r\n\r\n\r\nInstant\r\ncoffee - Side analysis
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 6606 : 2000 hoàn\r\ntoàn tương đương với ISO 7532:1985;
\r\n\r\nTCVN 6606 : 2000 do\r\nBan kỹ thuật TCVN/TC/F16 Cà phê và sản phẩm cà phê biên soạn, Tổng cục Tiêu\r\nchuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban\r\nhành.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CÀ\r\nPHÊ TAN - PHÂN TÍCH CỠ HẠT
\r\n\r\nInstant\r\ncoffee - Side analysis
\r\n\r\n1. Phạm vi và lĩnh\r\nvực áp dụng
\r\n\r\nTiêu chuẩn này qui\r\nđịnh phương pháp xác định cỡ hạt của cà phê tan, bằng phương pháp dùng rây thử\r\nnghiệm để rây tay hoặc rây cơ học.
\r\n\r\n\r\n\r\nISO 2591 Rây thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\nISO 3310-1 Rây thử\r\nnghiệm − Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử − Phần 1 : Rây thử nghiệm bằng lưới\r\nkim loại.
\r\n\r\nISO 3509 Cà phê và sản\r\nphẩm cà phê − Thuật ngữ.
\r\n\r\nTCVN 6605 : 2000 (ISO\r\n6670 : 1983) Cà phê tan đựng trong thùng có lót − Lấy mẫu.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này\r\náp dụng các định nghĩa của ISO 3509.
\r\n\r\n\r\n\r\nTách phần mẫu thử\r\nthành từng phần theo cỡ hạt bằng cách rây tay hoặc rây cơ học, và biểu thị kết\r\nquả theo phần trăm khối lượng.
\r\n\r\n\r\n\r\nSử dụng thiết bị,\r\ndụng cụ phòng thí nghiệm thông thường và :
\r\n\r\n5.1. Bộ rây thử\r\nnghiệm,\r\ncó đường kính 200 mm, phù hợp với ISO 2591 và ISO 3310-1, có nắp đậy và có đĩa\r\nhứng. Các rây này nên lấy từ một trong hai dãy trong bảng 1, thích hợp là dãy R\r\n20/3.
\r\n\r\nBảng 1 − Kích thước danh định của lỗ rây
\r\n\r\n\r\n Dãy\r\n R 20/3 \r\nµm \r\n | \r\n \r\n Các\r\n cỡ chọn lọc từ dãy R 40/3 \r\nµm \r\n | \r\n
\r\n 4\r\n 000 \r\n2\r\n 800 \r\n2\r\n 000 \r\n1\r\n 400 \r\n1\r\n 000 \r\n710 \r\n500 \r\n365 \r\n250 \r\n180 \r\n125 \r\n | \r\n \r\n 3\r\n 350 \r\n2\r\n 360 \r\n1\r\n 700 \r\n1\r\n 180 \r\n850 \r\n600 \r\n425 \r\n300 \r\n212 \r\n150 \r\n | \r\n
5.2. Cân, có độ chính xác đến\r\n0,1 g.
\r\n\r\n5.3. Chổi lông mềm.
\r\n\r\n5.4. Máy lắc cơ học (theo yêu cầu), đạt\r\nđược tương tự như lắc bằng tay mô tả trong 7.3.
\r\n\r\n\r\n\r\nTheo TCVN 6605 : 2000\r\n(ISO 6670 : 1983).
\r\n\r\n\r\n\r\nCảnh báo − Do đặc\r\ntính hút ẩm của cà phê tan, việc xác định không nên tiến hành trong môi trường\r\nẩm, thí dụ như có độ ẩm tương đối cao hơn 60%. Do đó nên sử dụng các dụng cụ\r\nkhử ẩm một cách có hiệu quả.
\r\n\r\n7.1. Chọn rây
\r\n\r\nĐối với cà phê tan\r\nchế biến bằng phương pháp sấy phun, thì chọn bộ rây có bốn hoặc năm chiếc trong\r\nđó chiếc rây có kích thước lỗ nhỏ nhất, thích hợp nhất là thuộc dãy R 20/3 hoặc\r\ncó kích thước chọn từ dãy 40/3 (xem bảng).
\r\n\r\nĐối với cà phê tan\r\nchế biến bằng phương pháp làm đông đặc rồi sấy chân không hoặc kết vón, thì\r\nchọn bộ rây có bốn hoặc năm chiếc trong đó rây có kích thước lỗ lớn nhất, thích\r\nhợp nhất là thuộc dãy R 20/3 hoặc có kích thước chọn từ dãy 40/3 (xem bảng).
\r\n\r\nKích thước của lỗ rây\r\nsát với đĩa thu nhận là nhỏ nhất.
\r\n\r\n7.2. Phần mẫu thử
\r\n\r\nCân khoảng 100 g mẫu,\r\nchính xác đến 0,1 g.
\r\n\r\n7.3. Rây và cân
\r\n\r\nCho phần mẫu thử\r\n(7.2) đều lên đỉnh rây và đậy nắp.
\r\n\r\nDùng hai tay lắc\r\ntrong 5 phút, với chuyển động ngang có biên độ 70 mm ở tốc độ 120 lần trên phút\r\n(60 lần lắc qua và 60 lần lắc lại).
\r\n\r\nCũng có thể sử dụng\r\nmáy lắc cơ học (5.4) tạo được chuyển động tương tự như mô tả.
\r\n\r\nDỡ bỏ cẩn thận lần lượt\r\ntừng tấm rây một, dùng chổi lấy hết cà phê tan còn dính phía dưới lưới của rây\r\ncho vào phần cà phê còn lại ở trên rây (hoặc đĩa) phía dưới.
\r\n\r\nLần lượt cân phần được\r\ncòn lại trên mỗi rây và phần thu được trên đĩa, chính xác đến 0,1 g.
\r\n\r\n7.4. Số lần xác định
\r\n\r\nTiến hành ít nhất hai\r\nlần xác định trên các phần mẫu thử 100 g, lấy từ cùng một mẫu.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1. Đối với mỗi thử\r\nnghiệm, biểu thị kết quả theo phần trăm khối lượng như sau:
\r\n\r\n- Phần còn lại trên\r\nrây (quá cỡ hoặc phần tồn dư) (đối với từng loại rây sử dụng trong thử nghiệm):\r\n% (m/m).
\r\n\r\n- Phần lọt qua rây (dưới\r\ncỡ hoặc mịn) (đối với rây có kích thước lỗ nhỏ nhất, giữ lại trên đĩa thu\r\nnhận): % (m/m).
\r\n\r\n8.2. Đối với mỗi thử nghiệm,\r\ntổng phần trăm phải là 100% ± 1%, nếu không, lặp lại toàn bộ qui trình đối với\r\ncác phần mẫu thử mới.
\r\n\r\n8.3. Lấy kết quả trung\r\nbình cộng của các kết quả của các lần xác định (7.4) đối với từng cỡ rây và đĩa\r\nthu nhận và biểu thị như đã định trước (đã nêu ở trên) với điều kiện là thoả\r\nmãn yêu cầu trong 8.2.
\r\n\r\n8.4. Cũng nên dựng đồ thị\r\nvề các kết quả thu được (tăng) theo kích thước lỗ rây nhằm xác định kích thước\r\nlỗ theo phần trăm tăng thu được của 50%.
\r\n\r\n\r\n\r\nBáo cáo kết quả phải\r\nchỉ ra phương pháp sử dụng, loại rây (bằng tay hay bằng cơ học), chỉ rõ loại\r\nthiết bị đã sử dụng sau cùng và kết quả thu được. Báo cáo cũng phải đề cập đến\r\ntất cả các chi tiết thao tác không qui định trong tiêu chuẩn này, hoặc tuỳ ý\r\nlựa chọn, cùng với các chi tiết bất thường nào khác có thể ảnh hưởng tới kết\r\nquả
\r\n\r\nBáo cáo kết quả cũng\r\nbao gồm tất cả các thông tin cần thiết về việc nhận biết hoàn toàn mẫu thử.
\r\n\r\nTừ khóa: Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN6606:2000, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN6606:2000, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN6606:2000 của Bộ Khoa học Công nghệ và Mội trường, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN6606:2000 của Bộ Khoa học Công nghệ và Mội trường, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN6606:2000 của Bộ Khoa học Công nghệ và Mội trường, TCVN6606:2000
File gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6606:2000 về cà phê tan – phân tích cỡ hạt do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6606:2000 về cà phê tan – phân tích cỡ hạt do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học Công nghệ và Mội trường |
Số hiệu | TCVN6606:2000 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2000-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |