QUY\r\nPHẠM KỸ THUẬT TRỒNG QUẾ
\r\n\r\n(Cinamomum Cassia BL)
\r\n\r\n(Ban hành theo Quyết\r\nđịnh số : 05 /2000/QĐ-BNN/KHCN, ngày 25/01/2000
\r\n\r\ncủa Bộ trưởng Bộ Nông\r\nnghiệp và phát triển nông thôn)
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nQuy phạm này quy định\r\nnhững nguyên tắc về yêu cầu kỹ thuật trồng quế (Cinnamomum Cassia BL) từ khâu\r\nchọn đất, lấy giống, tạo cây con, trồng rừng, chăm sóc và bảo vệ rừng đến tuổi\r\nthành thục công nghệ 15 năm trở lên nhằm mục tiêu lấy sản phẩm kết hợp với\r\nphòng hộ.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Quy phạm áp dụng\r\ncho trồng rừng quế tập trung thuần loài hoặc hỗn loài tuỳ theo yêu cầu, điều\r\nkiện cụ thể.
\r\n\r\n2. Đối với trồng quế\r\nphân tán có thể vận dụng những điều khoản thích hợp của Quy phạm này.
\r\n\r\n\r\n\r\nQuy phạm này định mức\r\nkinh tế - kỹ thuật trồng quế quy định ở Điều 22 được áp dụng cho tất cả các đơn\r\nvị sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế trồng quế bằng vốn ngân\r\nsách, vốn vay ưu đãi.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nĐiều 4. Điều kiện gây\r\ntrồng
\r\n\r\n1.\r\nKhí hậu:\r\n
\r\n\r\n- Nhiệt độ bình quân năm 20 O C -\r\n21O C;
\r\n\r\n- Lượng mưa hàng năm trên 1800 mm;
\r\n\r\n- Độ ẩm không khí trên 80% ;
\r\n\r\n- Độ cao so với mặt\r\nbiển:
\r\n\r\nở miền Bắc : 200 m .
\r\n\r\nở miền Trung: 500 m
\r\n\r\nở miền Nam : 700 m;
\r\n\r\n2. Đất đai : Có thể\r\ntrồng quế trên nhiều loại đất khác nhau (trừ đất đá vôi, đất cát, đất ngập\r\núng); có độ dầy tầng đất trên 50 cm; đất ẩm nhưng thoát nước tốt ; đất nhiều\r\nmùn ( > 3%); độ pHKCL = 4.0 - 5.5.
\r\n\r\n3. Trạng thái thực bì\r\nthích hợp với việc trồng Quế là các dạng rừng thứ sinh nghèo kiệt, rừng phục\r\nhồi, rừng nứa hoặc cây bụi có cây gỗ rải rác, nương rẫy mới ; không trồng quế\r\nnơi đất đồi núi trọc, nơi chỉ còn thảm cỏ cây bụi chịu hạn, cỏ tranh xấu, nơi\r\nkhông còn hoàn cảnh rừng.
\r\n\r\n\r\n\r\nTHU\r\nHÁI VÀ BẢO QUẢN HẠT GIỐNG
\r\n\r\nĐiều\r\n5. Chọn cây lấy giống.
\r\n\r\n1. Chọn cây mẹ ở\r\nnhững rừng giống đẫ được chuyển hoá;
\r\n\r\n2. Những nơi chưa có\r\nrừng giống, có thể chọn cây mẹ từ các cây mọc phân tán và phải thoả mãn các\r\ntiêu chuẩn sau đây:
\r\n\r\n- Tuổi : 15 tuổi đến\r\n30 tuổi;
\r\n\r\n- Sinh trưởng tốt, có\r\ntán đều, cành lá xum xuê và chưa bị bóc, vỏ thân thẳng cân đối;
\r\n\r\n- Cây không bị sâu\r\nbệnh.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Thời gian thu hái\r\nquả chín từ tháng 1 đến tháng 3, khi vỏ quả chuyển từ màu xanh sang màu tím sẫm\r\n.
\r\n\r\n2. Có thể thu hái\r\nbằng nhiều cách như trèo cây hái quả, dùng dụng cụ thu hái hoặc phát dọn sạch\r\nxung quanh tán cây giống trước mùa thu hoạch 1 tháng để thu nhặt hạt rơi rụng.
\r\n\r\n3. Không chặt cành và\r\ncây để lấy quả, không thu hái quả non; không để chim thú ăn và phá hoại quả\r\ntrong mùa thu hái.
\r\n\r\n4.\r\n Sử dụng giống để trồng:
\r\n\r\n- Quế Yên bái trồng ở\r\nphía Bắc.
\r\n\r\n- Quế Thanh hoá -\r\nNghệ an trồng ở Thanh hoá - Quảng bình.
\r\n\r\n- Quế Quảng nam\r\n- Quảng ngãi trồng ở phía Nam
\r\n\r\nĐiều\r\n7. Chế biến và bảo quản hạt
\r\n\r\n1. Quả quế thu hái về\r\nđược ủ 1 đến 3 ngày để vỏ thịt ngoài mềm ra, đập bỏ vỏ thịt ngoài ở trong nước\r\nđể thu hạt, phải hong hạt nơi thoáng mát, để ráo nước rồi bảo quản hoặc đem\r\ngieo.
\r\n\r\n2. Thu hái hạt giống\r\nxong nên đem gieo ngay.
\r\n\r\n3. Nếu chưa gieo ngay\r\nphải bảo quản bằng cát ẩm (cát ẩm khi nắm lại không chảy nước khi thả tay ra còn\r\nin lằn ngón tay trên nắm cát) cứ 2 phần cát trộn lẫn 1 phần hạt để nơi thoáng\r\nmát, thường xuyên đảo hạt tối thiểu 1 ngày 2 lần và bổ sung độ ẩm khi thấy cát\r\nbị khô.
\r\n\r\n4. Không phơi hạt ra\r\nngoài nắng, không để hạt trên gác bếp, không để hạt trong các bao tải hoặc vun\r\nthành đống cao quá 30cm.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nĐiều\r\n8. Chọn và lập vườn ươm.
\r\n\r\n1. Chọn vườn ươm :
\r\n\r\n- Gần nơi trồng và\r\nthuận tiện cho việc vận chuyển cây con;
\r\n\r\n- Phải đào hào và có\r\nhàng rào bảo vệ;
\r\n\r\n- Đất có thành phần\r\ncơ giới thịt nhẹ đến thịt trung bình, thoát nước.
\r\n\r\n2. Làm đất vườn ươm:
\r\n\r\n- Đối với vườn ươm\r\nmới phải được dọn sạch cỏ đánh gốc cây còn lại, cày bừa kỹ và làm nhỏ đất trước\r\nkhi lên luống;
\r\n\r\n- Lên luống:
\r\n\r\n+ Có 3 loại luống là\r\nluống gieo, luống cấy và luống đặt bầu;
\r\n\r\n+ Với luống gieo và luống\r\ncấy phải làm đất nhỏ, nhặt sạch cỏ mới tiến hành lên luống, luống có kích thước\r\nrộng 1 m - , dài 10m ,cao 12 cm - 15cm, rãnh luống rộng 50 - 60cm tính từ mép\r\nmặt luống, khi lên luống cần bón lót cho đất bằng phân chuồng hoai, lượng bón\r\n4-5 kg cho 1m2.
\r\n\r\n+ Với luống đặt bầu\r\nphải làm đất nhỏ trước khi lên luống; luống có kích thước nhưq luống gieo, mặt\r\nluống phải bằng phẳng; luống làm theo hướng Đông - Tây để giàn che bóng cho cây\r\nđược che đều suốt ngày.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Cây con có bầu:
\r\n\r\n- Ruột bầu nên chọn\r\nđất ở tầng B với hỗn hợp ruột bầu theo tỷ lệ tính theo trọng lượng bầu :
\r\n\r\n95% đất + 4 % phân\r\nchuồng đã ủ hoai và sàng nhỏ + 1% phân NPK;
\r\n\r\n- Vỏ bầu có kích\r\nthước 6 cm x 13cm cho cây 1 năm và 9 cm x 18cm cho cây 2 năm.
\r\n\r\n2. Tạo cây con rễ\r\ntrần: Phải được tạo trên luống cấy, rạch nọ cách rạch kia không dưới 5 cm; cây\r\nnọ cách cây kia 5 cm - 8cm.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Rửa sạch hạt loại\r\nbỏ hạt thối, hạt lép; ngâm hạt bằng nước ấm 30OC trong 3 giờ, vớt ra\r\nđể ráo nước; ngâm tiếp vào thuốc tím nồng độ 0,01% trong 15 phút hoặc dung dịch\r\nBoócđô nồng độ 1% trong 3 - 4 phút.
\r\n\r\n2. Hong hạt cho ráo\r\nnước rồi đem gieo; khi gieo rải hạt đều trên mặt luống với số lượng 3kg hạt\r\n/m2, dùng cát mịn phủ kín hạt (0,3 cm - 0,5 cm); thường xuyên tưới phun đủ ẩm\r\ncho luống gieo đến khi hạt nẩy mầm dài 1cm đem cấy vào bầu hoặc cấy vào luống\r\nươm để tạo cây rễ trần.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Tưới nước cho\r\nluống cấy và luống bầu đủ ẩm trước khi cấy hạt từ 1 đến 2 giờ; độ sâu cấy hạt\r\ntừ 0,5 cm - 1cm, chú ý đặt phần chóp mầm của hạt xuống phía dưới; lấp hạt mầm\r\nbằng đất mịn dày 0,3 cm - 0,5cm..
\r\n\r\n2. Che tủ mặt luống\r\nbằng rơm rạ hoặc cỏ tranh đã phơi khô, tẩy trùng bằng Ceresan hoặc thuốc tím\r\n0,05%.
\r\n\r\n3. Tưới nước thường\r\nxuyên để giữ ẩm cho luống cấy, luống bầu; khi hình thành cây mầm trên mặt đất\r\nthì dỡ bỏ vật liệu che phủ.
\r\n\r\n4. Có thể áp dụng\r\ngieo hạt trực tiếp vào bầu; hạt sau khi xử lý được ủ trong bao vải mỗi ngày rửa\r\nchua 1 đến 2 lần; khi hạt nứt nanh thì gieo vào mỗi bầu 1 hạt, lấp hạt bằng đất\r\nmịn dầy 0,3 cm - 0,5cm.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Che bóng:
\r\n\r\n- Từ 1 đến 3 tháng\r\nđầu che bóng 70% - 80% tránh ánh sáng trực xạ;
\r\n\r\n- Từ 4 đến 6 tháng\r\ntuổi che bóng 40% - 50%;
\r\n\r\n- Từ tháng thứ 7 cần\r\ndỡ bỏ dàn che dần cho đến trước khi đem cây con đi trồng 1 tháng phải dỡ bỏ hết\r\ndàn che.
\r\n\r\nĐiều\r\n13. Tưới nước, làm cỏ, bón thúc:
\r\n\r\n- Trong khoảng 15\r\nngày đầu sau khi cấy hạt mầm phải tưới nước đều đặn và luôn giữ ẩm cho luống\r\ncây, lượng nước tưới từ 3 đến 4 lít/m2 sau đó giảm dần; Vào những ngày âm u, có\r\nmưa nhiều cần đánh rãnh thoát nước và mở bớt dàn che .
\r\n\r\n- Sau 1 tháng tiến\r\nhành nhổ cỏ và phá váng trên mặt bầu, đồng thời kết hợp với việc chỉnh trang\r\ncho cây mầm đứng thẳng;
\r\n\r\n- Bón thúc: Nếu cây\r\nsinh trưởng chậm cần bón thúc bằng phân chuồng hoai từ tháng thứ 4, về sau có\r\nthể thêm phân NPK nồng độ 0,5% ( tưới 2 đến 3 lít cho 1m2);
\r\n\r\n- Trước khi trồng 1\r\ntháng thì không tiến hành bón thúc và giảm lượng nước tưới .
\r\n\r\nĐiều\r\n14. Phòng trừ sâu bệnh hại:
\r\n\r\n+ Cóc, nhái, chuột,\r\ndế, sâu xám phá mầm hạt, cắn chết cây; có thể dùng các loại bả độc để tiêu\r\ndiệt;
\r\n\r\n+ Bệnh đốm lá và khô\r\nlá thường xuất hiện ở các tháng khô, nóng, có thể phòng trừ bằng các loại thuốc\r\ndiệt nấm thông thường;
\r\n\r\n+ Bệnh nấm cổ rễ,\r\nxuất hiện vào thời kỳ cây con 2 đến 5 tháng tuổi, dùng Boócđô nồng độ 1% hoặc\r\nBenlat nồng độ 0,05% phun 0,5 lít / m2 theo định kỳ 15 ngày 1 lần.
\r\n\r\n+ Sâu đục thân xuất\r\nhiện vào cuối xuân và hè dùng biện pháp bẫy bướm để diệt hạn chế mức độ lây lan\r\ncủa sâu;
\r\n\r\nSâu xám trực tiếp bắt\r\nhoặc dùng thuốc Malathion nồng độ 0,1% tưới 1 lít cho 4 đến 5m2;
\r\n\r\n- Bệnh tua mực, trong\r\nđiều kiện hiện nay tốt nhất là nhổ và đốt các cây bị bệnh để tránh lây lan.
\r\n\r\nĐiều\r\n15. Tiêu chuẩn cây con đem trồng:
\r\n\r\na/ Đảo bầu và phân\r\nloại cây con
\r\n\r\n- Trước khi đem cây\r\ncon đi trồng từ 2 - 3 tháng phải đảo bầu cắt đứt các rễ cây ăn sâu xuống đất và\r\ngiãn mật độ của bầu cho cây phát triển cân đối ;
\r\n\r\n- Cùng với việc đảo\r\nbầu là phân loại cây con; cây có cùng chiều cao và mức độ sinh trưở ng thì xếp\r\nriêng vào một khu vực; những cây sinh trưở ng kém, còi cọc thì xếp riêng để có\r\nbiện pháp chăm sóc kỹ hơn.
\r\n\r\nb/ Tiêu chuẩn cây con\r\nđem trồng:
\r\n\r\n- Nếu trồng rừng tập\r\ntrung:
\r\n\r\n+ Tuổi cây 18 đến 24\r\ntháng
\r\n\r\n+ Chiều cao cây :\r\n \r\n 25 cm - 30 cm ;
\r\n\r\n+ Đường kính cổ rễ :\r\n \r\n0,4 cm - 0,5 cm ;
\r\n\r\n+ Cây sinh trưởng tốt\r\nkhông bị sâu bệnh và đã được mở bớt dàn che;
\r\n\r\n- Nếu trồng phân tán\r\ntrong các vườn hộ gia đình, chọn cây sau 18 đến 24 tháng tuổi, tiêu chuẩn cần\r\nđạt được như sau:
\r\n\r\n+ Chiều cao cây :\r\n \r\n 50 cm - 60 cm ;
\r\n\r\n+ Đường kính cổ rễ :\r\n \r\n0,6 cm - 0,8 cm ;
\r\n\r\n+ Cây sinh trưởng\r\ntốt, không sâu bệnh.
\r\n\r\n\r\n\r\nTRỒNG\r\nRỪNG\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\nQuế được trồng theo 3\r\nphương thức sau:
\r\n\r\n1. Trồng quế dưới tán\r\nrừng nghèo kiệt sau khai thác hoặc rừng mới phục hồi sau nương rẫy có độ tàn\r\nche 0,3 - 0,4; mật độ trồng 1.000 đến 2.000 cây / ha; sau 2 đến 4 năm ken dần\r\ncác cây gỗ tạp kém giá trị .
\r\n\r\n2. Trồng quế theo\r\nphương thức nông lâm kết hợp:
\r\n\r\n- Quế + Lúa nương,
\r\n\r\n- Quế + Sắn ( hoặc\r\nNgô, ý dĩ ...),
\r\n\r\n- Quế + cây cải tạo\r\nđất ( Đậu triều, Cốt khí ...);
\r\n\r\nMật độ trồng 3.300\r\nđến 5.000 cây / ha;
\r\n\r\nNăm đầu làm đất trồng\r\nlúa nương và kết hợp trồng quế ngay;
\r\n\r\nNăm thứ hai trồng Sắn\r\nlưu đến năm thứ ba để che cho Quế;
\r\n\r\nVới cách trồng này\r\nsau 7 đến 10 năm có thể chặt tỉa và sau 15 đến 20 năm cho khai thác.
\r\n\r\n3. Trồng quế kết hợp\r\nvới cây ăn quả trong các vườn rừng: quế xen với cây ăn quả theo hàng cách nhau\r\n5m, cây cách cây từ 3m - 4m tuỳ thuộc vào từng loài cây ăn quả; với phương thức\r\nnày nên trồng bằng cây con 2 tuổi.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Xử lý thực bì trên\r\nnguyên tắc phải để độ tàn che ban đầu cho quế là 0,3-0,4;
\r\n\r\n2. Với đối tượng thực\r\nbì chủ yếu là rừng nghèo kiệt không còn giá trị kinh tế, rừng phục hồi sau\r\nnương rẫy, thảm cây bụi có cây gỗ rải rác, công tác xử lý thực bì bao gồm các\r\nnội dung sau:
\r\n\r\n- Luỗng phát toàn\r\ndiện dây leo, cỏ dại, gốc tre nứa, đối với rừng thứ sinh, rừng phục hồi chừa\r\nlại cây tái sinh làm tàn che ban đầu, sẽ xử lý trong quá trình chăm sóc và điều\r\nchỉnh độ tàn che sau này; cây chặt phải hạ sát gốc, băm nhỏ cành nhánh xếp gọn\r\ntheo đường đồng mức và tận dụng lâm sản triệt để;
\r\n\r\n- Phát dọn theo băng:\r\nđối với các đối tượng thực bì là cây bụi cao dưới 3m thì phát băng rộng 1m để\r\nchừa 1m song song với đường đồng mức (băng chừa có thể để rộng hơn nếu trồng\r\nmật độ thấp); trên băng chặt phát dọn toàn bộ cây cỏ, gốc chặt không cao quá\r\n15cm.
\r\n\r\nĐiều\r\n18. Làm đất, đào hố, lấp hố
\r\n\r\n1. Cuốc lật hoặc xới\r\nđất rẫy cỏ cục bộ 1m2 xung quanh vị trí đào hố, nhặt sạch rễ cây lớn(trên 2cm).
\r\n\r\n2. Đào hố kích thước\r\n40cm x 40cm x 40cm; khi đào chú ý để riêng lớp đất mặt một bên phía trên dốc,\r\nchặt đứt toàn bộ rễ cây có trong lòng hố; hoàn thành việc đào hố trước khi\r\ntrồng 1 tháng.
\r\n\r\n3. Lấp hố trước khi\r\ntrồng 15 ngày, lấp toàn bộ lớp đất mặt đã nhặt hết rễ cây, đất đá xuống hố, hố\r\nlấp xong phải cao hơn mặt đất tự nhiên 2 cm - 3 cm.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. ở phía Bắc:
\r\n\r\n- Mùa xuân là mùa\r\ntrồng chính vào các tháng 1 đến tháng 3.
\r\n\r\n- Mùa thu vào các\r\ntháng 8 và tháng 9.
\r\n\r\n2. ở phía Nam vào mùa mưa từ tháng 9 tới tháng 12.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Trồng bằng cây có\r\nbầu:
\r\n\r\n- Dùng cuốc hoặc bay\r\nkhơi rộng lòng hố vừa đủ đặt bầu cây, có chiều sâu cao hơn chiều cao của túi\r\nbầu 1 cm - 2 cm;
\r\n\r\n- Rạch bỏ vỏ bầu (nếu\r\nvỏ bầu bằng nylon), đặt bầu cây ngay ngắn trong lòng hố, lấp đất và lèn chặt,\r\nvun đất quanh gốc cây cao hơn mặt đất tự nhiên 5 cm - 10 cm.
\r\n\r\n2. Trồng bằng cây rễ\r\ntrần:
\r\n\r\n- Dùng cuốc hoặc bay\r\ncắm vào lòng hố và ép đất về một bên, đặt cây con vào chỗ đất vừa mới được đào,\r\ndùng cuốc hay bay ép đất lại về phía rễ cây vừa đặt xuống; dùng chân hoặc bàn\r\ntay dẫm nhẹ phần đất xung quanh cổ rễ cây con; chỉnh trang lại cho cây đứng\r\nthẳng, vun gốc cây mới trồng bằng đất mịn;
\r\n\r\n- Khi đặt cây xuống\r\nhố trồng cần chú ý không để cong rễ .
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nĐiều\r\n21. Chăm sóc rừng mới trồng
\r\n\r\n1. Nếu trồng theo\r\nphương thức nông lâm kết hợp thì khi chăm sóc cho cây nông nghiệp cũng là chăm\r\nsóc cho quế; phải luôn luôn chú ý không để cây nông nghiệp và cây phù trợ khác\r\ncạnh tranh với quế về ánh sáng và độ ẩm đất; một năm chăm sóc ít nhất là 2 lần.\r\n
\r\n\r\n2. Nếu trồng Quế\r\ntrong băng, rạch hoặc dưới tán cây tái sinh tự nhiên thì cần chăm sóc cho cây\r\ntheo chế độ sau đây:
\r\n\r\n- Từ năm thứ 1 đến\r\nnăm thứ 3 chăm sóc mỗi năm 2 lần;
\r\n\r\n- Từ năm thứ 4 cho\r\nđến khi khép tán chăm sóc mỗi năm 1 lần.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Trồng dặm các cây\r\nquế đã chết từ năm thứ 1 và thứ 2, phát dọn dây leo và cây cỏ lấn át quế, giữ\r\nẩm cho gốc cây và phòng trừ sâu bệnh phá hoại.
\r\n\r\n- Xới xáo xung quanh\r\ngốc cây thành 1 vòng tròn có đường kính 0,8m - 1m cho những lần chăm sóc từ năm\r\nthứ nhất đến năm thứ 3.
\r\n\r\n- Bón thúc cho cây 50\r\ng phân bón NPK, bón trong các rạch vòng tròn cách gốc 0,3 m - 0,4 m; mỗi năm\r\nbón 1 lần trong 3 năm đầu.
\r\n\r\n- Trong quá trình\r\nchăm sóc phải điều chỉnh độ tàn che đến năm thứ 4 cây quế được phơi ra ánh sáng\r\nhoàn toàn.
\r\n\r\nĐiều\r\n20. Chăm sóc rừng khi khép tán
\r\n\r\n1. Tỉa cành: năm đầu\r\nkhi rừng mới khép tán,cần xúc tiến tỉa cành nhân tạo
\r\n\r\n2. Tỉa thưa: tuỳ theo\r\nmật độ trồng quế mà từ năm thứ 3 trở lên bắt đầu tiến hành tỉa thưa đến năm thứ\r\n5 mật độ còn 2.000 đến 2.500 cây/ha, năm thứ 8 mật độ còn 1.500 đến 2.000\r\ncây/ha, năm thứ 15 còn 800 đến 1.000 cây/ha và từ năm thứ 20 trở đi còn 500 đến\r\n800 cây/ha.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Phòng trừ sâu\r\nbệnh:
\r\n\r\n- Sâu ăn lá thường\r\nxuất hiện phá hoại; dùng các biện pháp diệt trừ bằng cách phun dung dịch Trebon\r\nnồng độ 0,2% .
\r\n\r\n- Sâu đục thân dùng\r\nđèn bẫy bướn để bắt và diệt
\r\n\r\n- Bệnh tua mực phải\r\nchặt bỏ và đốt ngay cây bị bệnh.
\r\n\r\n- Cần tuân thủ các\r\nphương pháp phòng trừ sâu bệnh hại cho cây quế theo các điều khoản trong Quy\r\nphạm phòng trừ sâu, bệnh hại cho cây rừng đã được Bộ ban hành.
\r\n\r\n2. Phòng chống cháy\r\nrừng và tác hại khác:
\r\n\r\n- Triệt để phòng\r\nchồng cháy rừng, những nơi dễ gây hoả hoạn phải có đường ranh cản lửa; tuyệt\r\nđối cấm việc đun nấu hoặc đốt ong trong rừng quế;
\r\n\r\n- Không được để người\r\nvà súc vật vào phá hoại rừng trồng; phải có bảng nội quy bảo vệ rừng bên ngoài\r\nmỗi khu vực trồng quế.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nĐiều\r\n22. Xây dựng Quy trình, định mức kinh tế - kỹ thuật trồng Quế
\r\n\r\n1. Trên cơ sở qui\r\nphạm này, các Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn xây dựng qui trình cụ thể,\r\nphù hợp với điều kiện của từng địa phương, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê\r\nduyệt, với sự chấp thuận của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
\r\n\r\n2. Căn cứ Quy phạm\r\nhay Quy trình trồng quế đã được phê duyệt, Sở Nông nghiệp và phát triển nông\r\nthôn các tỉnh xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh\r\nphê duyệt để áp dụng cho công tác trồng quế.
\r\n\r\n\r\n\r\nKể từ ngày Quy phạm\r\nnày có hiệu lực, mọi quy định trước đây trái với Quy phạm này đều bãi bỏ.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n KT BỘ TRƯỞNG BỘ\r\n NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT \r\n\r\n \r\n \r\n \r\n Nguyễn văn Đẳng \r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Từ khóa: Tiêu chuẩn ngành 04TCN23:2000, Tiêu chuẩn ngành số 04TCN23:2000, Tiêu chuẩn ngành 04TCN23:2000 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành số 04TCN23:2000 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành 04TCN23:2000 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 04TCN23:2000
File gốc của Tiêu chuẩn ngành 04 TCN 23:2000 về quy phạm kỹ thuật trồng quế do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành 04 TCN 23:2000 về quy phạm kỹ thuật trồng quế do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 04TCN23:2000 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2000-01-25 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng |