HÀM LƯỢNG CHÌ TRONG THỦY SẢN -\r\nPHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG BẰNG QUANG PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ
\r\n\r\nLead in fish - Method for\r\nquantitative analysis by atomic absorption spectrophotometer
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này qui định phương pháp\r\nxác định hàmlượng chì trong thuỷ sản và sản phẩm thuỷ sản bằng quang phổ hấp\r\nthụ nguyên tử.
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này được xây dựng dựa\r\ntheo phương pháp chuẩn số 972.23 của Hiệp hội các nhà hoá học phân tích (AOAC)\r\ncông bố năm 1995.
\r\n\r\n\r\n\r\nMẫu thuỷ sản sau khi được tro hoá\r\ntrong lò nung sẽ được hoà tan hoàn toàn bằng dung dịch axit clohyđric loãng.\r\nChì trong dung dịch mẫu được xác định trên máy quang phổ hấp thụ nguyên tử.
\r\n\r\n4 Thiết bị,\r\ndụng cụ, hoá chất và chất chuẩn
\r\n\r\n4.1 Thiết bị và dụng cụ
\r\n\r\n4.1.1 Máy quang phổ hấp thụ nguyên\r\ntử có trang bị đèn catốt chì rỗng bước sóng cài đặt là 283,3 nm, sử dụng ngọn\r\nlửa axêtylen-không khí với chiều rộng của đầu đốt là 4 inch.
\r\n\r\n4.1.2 Chén sứ dung tích 50 ml, độ\r\nsâu 5 cm hoặc cốc thuỷ tinh có mỏ bằng thạch anh, dung tích 100 ml.
\r\n\r\n4.1.3 Tủ sấy nhiệt độ 1500 C.
\r\n\r\n4.1.4 Lò nung kiểm soát được nhiệt\r\nđộ trong khoảng từ 250 đến 6000 C với sai lệch không quá 100 C.
\r\n\r\n4.1.5 Dụng cụ thuỷ tinh đã được rửa\r\nsạch bằng axit nitric nồng độ 8N và tráng lại bằng nước cất trước khi sử dụng.
\r\n\r\n4.1.6 Cân phân tích có độ chính xác\r\nloại đến 0,01g và loại đến 0,0001 g.
\r\n\r\n4.2 Hoá Chất và chất chuẩn
\r\n\r\n4.2.1 Dung dịch axit clohyđric\r\n(HCl), nồng độ 1N: Pha loãng 82 ml axit clohyđric đậm đặc bằng nước cất đến\r\n1000 ml.
\r\n\r\n4.2.2 Dung dịch axit nitric (HNO3)\r\nnồng độ 1N.
\r\n\r\n4.2.3 Axit percloric (HClO4)\r\nđậm đặc, nồng độ 70,5 %.
\r\n\r\n4.2.4 Ôxit lantan (La2O3).
\r\n\r\n4.2.5 Ethylendinitrilotetraaxetat\r\n(sau đây viết tắt là EDTA)
\r\n\r\n4.2.6 Dung dịch đệm
\r\n\r\n4.2.6.1 Cho 163 g EDTA vào trong\r\nbình định mức 2000 ml, sau đó thêm 200 ml nước cất và một lượng vừa đủ hyđroxit\r\namon (NH4OH) để hoà tan hết EDTA. Thêm 8 giọt chỉ thị methyl da cam\r\nvào dung dịch ETDA.
\r\n\r\n4.2.6.2 Cho 500 ml nước cất vào một\r\ncốc thuỷ tinh rồi từ từ cho thêm 60 ml dung dịch axit percloric đậm đặc, khuấy\r\nđều rồi để nguội. Sau đó, cho 50 g ôxit lantan vào cốc rồi khuấy đều để hoà tan\r\nhết lượng ôxit lantan này.
\r\n\r\n4.2.6.3 Rót từ từ dung dịch ôxit\r\nlantan vào dung dịch ETDA pha ở trên, vừa rót vừa khuấy mạnh. Nếu cần thiết,\r\nthêm hyđroxit amon vào dung dịch trên để giữ cho dung dịch có tính kiềm đối với\r\nmethyl da cam (dung dịch có màu vàng). Ðịnh mức đến vạch bằng nước cất.
\r\n\r\n4.2.7 Dung dịch chì chuẩn
\r\n\r\na. Dung dịch chuẩn gốc, 1,0 mg/ml
\r\n\r\nHoà tan 1,5985 g nitrat chì chuẩn\r\ntrong khoảng 500 ml dung dịch axit nitric nồng độ 1N. Sau đó, định mức thành\r\n1000 ml bằng dung dịch axit nitric nồng độ 1N trong bình định mức.
\r\n\r\nb. Dung dịch chuẩn trung gian, 10m\r\ng/ml
\r\n\r\nLấy chính xác 10 ml dung dịch chuẩn\r\ngốc cho vào bình định mức 1000 ml, thêm 82 ml dung dịch axit clohyđric nồng độ\r\n1N vào bình. Sau đó, định mức lên bằng nước cất.
\r\n\r\nc. Dung dịch chuẩn làm việc
\r\n\r\nPha loãng dung dịch chuẩn trung gian\r\nthành các dung dịch chuẩn làm việc có hàmlượng chì lần lượt là 0,0; 0,2; 0,6;\r\n1,0; 3,0; 5,0 và 10,0 m g Pb/ml bằng dung dịch axit clohyđric nồng độ 1N trong\r\ncác bình định mức dung tích 50 ml.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1 Chuẩn bị mẫu trắng
\r\n\r\nLàm bay hơi 4 ml dung dịch axit\r\nnitric đậm đặc trong chén sứ đến khô trên bếp cách thuỷ. Hoà tan cặn bằng 20 ml\r\ndung dịch axit clohyđric nồng độ 1N và chuyển dung dịch vào bình định mức 25\r\nml. Ðể nguội bình và định mức tới vạch bằng axit clohyđric nồng độ 1N.
\r\n\r\nChú thích: Yêu cầu tổng hàmlượng chì\r\ntrong mẫu trắng không được lớn hơn 10 m g.
\r\n\r\n5.2 Chuẩn bị mẫu thử
\r\n\r\n5.2.1 Cân khoảng 25,0 g mẫu cho vào chén\r\nsứ rồi sấy khô trong tủ sấy trong thời gian 2 giờ ở nhiệt độ từ 1350 C\r\nđến 1500 C. Chuyển chén sứ vào lò nung và tăng dần nhiệt độ đến 5000C.\r\nGiữ nhiệt độ lò ở 5000 C trong thời gian 16 giờ để tro hoá mẫu.
\r\n\r\n5.2.2 Lấy chén sứ ra để nguội đến\r\nnhiệt độ trong phòng. Cho 2 ml axit nitric đậm đặc vào chén rồi làm bay hơi\r\ndung dịch trong chén vừa đến khô trên bếp cách thuỷ. Ðặt chén sứ trở lại vào lò\r\nnung ở nhiệt độ thường, sau đó tăng dần nhiệt độ đến 5000 C và giữ ở\r\nnhiệt độ này trong khoảng 1 giờ.
\r\n\r\n5.2.3 Lấy chén ra, để nguội và lặp\r\nlại thao tác qui định tại Ðiều 5.2.2 cho đến khi tro có màu trắng hoàn toàn.
\r\n\r\n5.2.4 Cho 10 ml dung dịch axit\r\nclohyđric nồng độ 1N vào chén có tro rồi hoà tan tro bằng cách đun nóng. Chuyển\r\ngạn dung dịch vào bình định mức dung tích 25 ml.
\r\n\r\n5.2.5 Ðun nóng phần tro còn lại\r\ntrong chén 2 lần, mỗi lần với 5 ml dung dịch axit clohyđric nồng độ 1N rồi rót\r\ndung dịch vào bình định mức 25 ml nói trên. Ðể nguội và định mức tới vạch bằng\r\naxit clohyđric nồng độ 1N rồi lắc đều.
\r\n\r\n5.3 Tiến hành phân tích
\r\n\r\n5.3.1 Tối ưu hoá các điều kiện làm\r\nviệc của máy quang phổ hấp thụ nguyên tử tại bước sóng cộng hưởng 283,3 nm và\r\nđặt tốc độ dòng của hỗn hợp axêtylen-không khí theo hướng dẫn của nhà sản xuất\r\nvề điều kiện làm việc chuẩn đối với chì.
\r\n\r\n5.3.2 Xây dựng đường chuẩn với các\r\nhàmlượng của chì lần lượt là 0,0; 0,2; 0,6; 1,0; 3,0; 5,0 và 10,0 m g/ml\r\n(4.2.7, c) dựa trên độ hấp thụ của chúng. Trong trường hợp tín hiệu nhận được\r\nyếu, phải điều chỉnh độ khuyếch đại để có được độ hấp thụ A của dung dịch chuẩn\r\n(hàmlượng 0,2 m g/ml) không nhỏ hơn 1 %.
\r\n\r\n5.3.3 Khi đường chuẩn có độ tuyến\r\ntính tốt, tiến hành đo độ hấp thụ của dung dịch mẫu thử và mẫu trắng đã chuẩn\r\nbị như sau:
\r\n\r\na. Ðối với dung dịch mẫu thử trong,\r\nkhông có cặn lắng
\r\n\r\nTiến hành xác định độ hấp thụ 3 lần\r\ntheo các bước sau đây: Bơmlần lượt một dung dịch chuẩn sau đó là dung dịch mẫu\r\nthử. Nếu số lượng mẫu nhiều thì bơmlần lượt một dung dịch chuẩn và 3 dung dịch\r\nmẫu thử cho đến khi bơm hết dung dịch chuẩn, mẫu thử và mẫu trắng.
\r\n\r\nb. Ðối với các dung dịch mẫu thử đục
\r\n\r\nThêm 1 ml dung dịch đệm vào các dung\r\ndịch mẫu thử đã chuẩn bị theo Ðiều 5.2.5, mẫu trắng đã chuẩn bị theo Ðiều 5.1\r\nvà các dung dịch chuẩn. Sau đó, tiến hành xác định độ hấp thụ của các dung dịch\r\ntheo Ðiều 5.3.3, a.
\r\n\r\n5.3.4 Tính hàmlượng chì trong mẫu\r\nthông qua đường chuẩn sau khi đã trừ đi mẫu trắng.
\r\n\r\n5.4 Yêu cầu về độ tin cậy của phép\r\nphân tích
\r\n\r\n5.4.1 Ðộ lặp lại của 2 lần bơm
\r\n\r\nÐộ lệch chuẩn (CVs) tính theo độ hấp\r\nthụ của 2 lần bơmliên tiếp của cùng một dịch chuẩn phải nhỏ hơn 0,5 %.
\r\n\r\n5.4.2 Ðộ thu hồi (R)
\r\n\r\nÐộ thu hồi được xác định bằng cách\r\nsử dụng 5 mẫu đã cho vào một lượng dung dịch chì chuẩn biết chính xác nồng độ.\r\nÐộ thu hồi tính được phải nằm trong khoảng từ 85 % đến 115 %, độ thu hồi trung\r\nbình phải lớn hơn 90 %.
\r\n\r\n\r\n\r\nHàmlượng chì trong mẫu thử thuỷ sản\r\nđược tính theo công thức sau:
\r\n\r\n6.1 Ðối với dung dịch mẫu thử trong,\r\nkhông có cặn lắng
\r\n\r\nCPb = x 25
\r\n\r\n6.2 Ðối với dung dịch mẫu thử đục\r\nphải bổ sung thêm dung dịch đệm
\r\n\r\nCPb =mPb x x
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\n- CPb là hàmlượng chì có\r\ntrong mẫu thử (m g/g);
\r\n\r\n- mPb là hàmlượng chì có\r\ntrong dung dịch mẫu tính được theo đường chuẩn (m g/ml);
\r\n\r\n- 25 là thể tích dung dịch axit\r\nclohyđric nồng độ 1N dùng để hoà tan mẫu (ml);
\r\n\r\n- Vđ là thể tích dung\r\ndịch mẫu thử đã bổ sung 1 ml dung dịch đệm để phân tích (ml);
\r\n\r\n- Mlà khối lượng mẫu thử (g).
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn ngành 28TCN 161:2000 về hàm lượng chì trong thủy sản – phương pháp định lượng bằng quang phổ hấp thụ nguyên tử do Bộ Thuỷ sản ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành 28TCN 161:2000 về hàm lượng chì trong thủy sản – phương pháp định lượng bằng quang phổ hấp thụ nguyên tử do Bộ Thuỷ sản ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Thuỷ sản |
Số hiệu | 28TCN161:2000 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2000-07-28 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng |