Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Lĩnh vực khác » Nghị định 45/2000/NĐ-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 45/2000/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 06 tháng 9 năm 2000

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 45/2000/NĐ-CP NGÀY 06 THÁNG 9 NĂM 2000 QUY ĐỊNH VỀ VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CHI NHÁNH CỦA THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI VÀ CỦA DOANH NGHIỆP DU LỊCH NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 10 tháng 5 năm 1997;
Căn cứ Pháp lệnh Du lịch ngày 08 tháng 02 năm 1999;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại và Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài (theo quy định của Luật Thương mại) và của doanh nghiệp du lịch nước ngoài (theo quy định của Pháp lệnh Du lịch) tại Việt Nam.

Sau đây "Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài và của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam" được gọi tắt là "Văn phòng đại diện"; "Chi nhánh của thương nhân nước ngoài và của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam" được gọi tắt là "Chi nhánh".

Điều 2. Văn phòng đại diện, Chi nhánh

1. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài, được thành lập theo pháp luật Việt Nam để tìm kiếm, thúc đẩy các cơ hội hoạt động thương mại, du lịch, nhưng không được kinh doanh sinh lợi trực tiếp.

Một thương nhân nước ngoài hoặc một doanh nghiệp du lịch nước ngoài được thành lập tại Việt Nam một hoặc nhiều Văn phòng đại diện; không được thành lập Chi nhánh của Văn phòng đại diện tại Việt Nam.

2. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài, được thành lập theo pháp luật Việt Nam để hoạt động thương mại, du lịch tại Việt Nam nhằm mục đích sinh lợi trực tiếp.

Một thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài được thành lập một Chi nhánh tại Việt Nam để kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc "Danh mục hàng hoá, dịch vụ Chi nhánh thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài được phép kinh doanh tại Việt Nam" được ban hành kèm theo Nghị định này; không được thành lập Văn phòng đại diện của Chi nhánh tại Việt Nam.

3. Trưởng Văn phòng đại diện, Giám đốc Chi nhánh có thể là người nước ngoài hoặc người Việt Nam.

4. Văn phòng đại diện, Chi nhánh và người làm việc tại Văn phòng đại diện, Chi nhánh được Nhà nước Việt Nam bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp và có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật Việt Nam; không được hưởng quy chế ưu đãi miễn trừ dành cho Cơ quan Đại diện ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự nước ngoài, Cơ quan Đại diện của Tổ chức quốc tế liên Chính phủ tại Việt Nam.

Điều 3. Trách nhiệm của thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài và Văn phòng đại diện, Chi nhánh

1. Thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài có Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại Việt Nam chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về mọi hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại Việt Nam.

2. Văn phòng đại diện, Chi nhánh phải tuân thủ pháp luật Việt Nam trong mọi hoạt động của mình và trực tiếp thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 4. Cơ quan cấp Giấy phép

1. Bộ Thương mại có trách nhiệm cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép thành lập Chi nhánh hoạt động trong lĩnh vực thương mại.

2. Tổng cục Du lịch có trách nhiệm cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh hoạt động trong lĩnh vực du lịch.

3. Bộ Thương mại có trách nhiệm cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép thành lập Chi nhánh hoạt động trong lĩnh vực thương mại và du lịch, sau khi được sự nhất trí của Tổng cục Du lịch.

4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là ủy ban nhân dân cấp tỉnh), nơi thương nhân nước ngoài đề nghị thành lập Văn phòng đại diện, có trách nhiệm cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện hoạt động trong lĩnh vực thương mại.

5. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, nơi thương nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực thương mại và du lịch đề nghị thành lập Văn phòng đại diện, có trách nhiệm cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện hoạt động trong lĩnh vực thương mại và du lịch sau khi được sự nhất trí của Tổng cục Du lịch.

Chương 2:

VIỆC CẤP, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHI NHÁNH

Điều 5. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh

1. Thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam khi có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo pháp luật nước ngoài.

2. Thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh tại Việt Nam khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo pháp luật nước ngoài;

b) Đã hoạt động không dưới 5 năm, kể từ khi đăng ký kinh doanh;

c) Kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc "Danh mục hàng hoá, dịch vụ Chi nhánh thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài được phép kinh doanh tại Việt Nam" được ban hành kèm theo Nghị định này và được xem xét, bổ sung theo từng thời kỳ.

Điều 6. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh gồm:

1. Đơn của thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh (theo mẫu do Bộ Thương mại thống nhất với Tổng cục Du lịch quy định).

2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài xác nhận và bản dịch ra tiếng Việt Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài được cơ quan Công chứng ở trong nước hoặc Cơ quan Đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận.

Điều 7. Cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh

1. Thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh đến Cơ quan cấp Giấy phép quy định tại Điều 4 Nghị định này.

2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp Giấy phép cấp cho thương nhân nước ngoài Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh và gửi bản sao Giấy phép tới các cơ quan có liên quan theo quy định sau:

a) Trường hợp Bộ Thương mại cấp Giấy phép, bản sao Giấy phép được gửi đến Sở Thương mại hoặc Sở Thương mại và Du lịch, cơ quan thuế, cơ quan thống kê cấp tỉnh, nơi Chi nhánh đặt trụ sở; nếu là Giấy phép thành lập Chi nhánh hoạt động trong lĩnh vực thương mại và du lịch thì bản sao Giấy phép còn được gửi đến Tổng cục Du lịch.

b) Trường hợp Tổng cục Du lịch cấp Giấy phép, bản sao Giấy phép được gửi đến Sở Du lịch hoặc Sở Thương mại và Du lịch, cơ quan thuế, cơ quan thống kê cấp tỉnh, nơi Văn phòng đại diện, Chi nhánh đặt trụ sở.

c) Trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy phép, bản sao Giấy phép được gửi tới Bộ Thương mại, cơ quan thuế, cơ quan thống kê cấp tỉnh, nơi Văn phòng đại diện đặt trụ sở; nếu là Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện hoạt động trong lĩnh vực thương mại và du lịch thì bản sao Giấy phép còn được gửi đến Tổng cục Du lịch.

3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy phép phải có văn bản thông báo để thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

4. Nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh được ghi cụ thể trong Giấy phép.

Điều 8. Thông báo hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh

Trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép, Văn phòng đại diện, Chi nhánh phải chính thức đi vào hoạt động và phải có văn bản thông báo cho Cơ quan cấp Giấy phép về địa điểm đặt trụ sở, số người Việt Nam, số người nước ngoài làm việc tại Văn phòng đại diện, Chi nhánh.

Điều 9. Thay đổi nội dung Giấy phép

Khi có nhu cầu thay đổi một, một số hoặc tất cả các nội dung sau đây trong Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh, thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài phải có văn bản đề nghị cơ quan cấp Giấy phép sửa đổi, bổ sung Giấy phép:

1. Thay đổi tên gọi, quốc tịch của thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài hoặc tên gọi của Văn phòng đại diện, Chi nhánh;

2. Tăng số người từ nước ngoài vào làm việc tại Văn phòng đại diện, Chi nhánh;

3. Thay đổi nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh.

4. Thay đổi địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng đại diện, Chi nhánh.

Trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài, cơ quan cấp Giấy phép có trách nhiệm cấp cho thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài Giấy phép mới đã được sửa đổi, bổ sung và gửi bản sao Giấy phép này cho các cơ quan được gửi bản sao Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.

Trường hợp thay đổi địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng đại diện hoạt động trong lĩnh vực thương mại hoặc thương mại và du lịch từ một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này đến một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác, thương nhân nước ngoài phải làm thủ tục đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện mới theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Nghị định này.

Điều 10. Lệ phí cấp, sửa đổi, bổ sung Giấy phép

1. Thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài phải nộp lệ phí cấp, sửa đổi, bổ sung Giấy phép.

2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Thương mại và Tổng cục Du lịch quy định cụ thể mức lệ phí, việc quản lý và sử dụng lệ phí quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 11. Chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh

1. Văn phòng đại diện, Chi nhánh chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:

a) Theo đề nghị của thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài;

b) Khi thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài chấm dứt hoạt động;

c) Khi có quyết định về việc thu hồi, huỷ bỏ Giấy phép của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại các điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài phải gửi văn bản thông báo việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh đến Cơ quan cấp Giấy phép trong thời hạn không quá 30 ngày, trước ngày chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh và phải nộp lại Giấy phép cho cơ quan cấp Giấy phép.

Trong thời hạn 7 ngày, cơ quan cấp Giấy phép có trách nhiệm thông báo việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh cho các cơ quan được gửi bản sao Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.

3. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, cơ quan cấp Giấy phép có trách nhiệm gửi cho thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài quyết định về việc thu hồi, hủy bỏ Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh ít nhất 30 ngày, trước ngày Văn phòng đại diện, Chi nhánh bị buộc chấm dứt hoạt động và gửi bản sao quyết định này tới các cơ quan được gửi bản sao Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.

Điều 12. Nghĩa vụ của thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài và Văn phòng đại diện, Chi nhánh khi Văn phòng đại diện, Chi nhánh chấm dứt hoạt động

Trước khi Văn phòng đại diện, Chi nhánh chấm dứt hoạt động tại Việt Nam, thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài và Văn phòng đại diện, Chi nhánh có nghĩa vụ thanh toán xong các khoản nợ và các nghĩa vụ khác với Nhà nước, tổ chức và cá nhân có liên quan tại Việt Nam.

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm theo dõi, giám sát và đôn đốc việc thực hiện quy định này đối với Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại địa phương.

Chương 3:

NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHI NHÁNH

Điều 13. Nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh

1. Nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện.

a) Xúc tiến xây dựng các dự án hợp tác kinh tế, thương mại, du lịch tại Việt Nam;

b) Tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương mại, du lịch tại Việt Nam;

c) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các hợp đồng đã ký kết của thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài mà mình làm đại diện.

2. Nội dung hoạt động của Chi nhánh.

Nội dung hoạt động của Chi nhánh được quy định cụ thể tại Giấy phép thành lập Chi nhánh phù hợp với nội dung hoạt động của thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài, trong khuôn khổ "Danh mục hàng hoá, dịch vụ Chi nhánh thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài được phép kinh doanh tại Việt Nam" được ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 14. Quyền, nghĩa vụ của Văn phòng đại diện và người làm việc tại Văn phòng đại diện

Văn phòng đại diện, người làm việc tại Văn phòng đại diện thực hiện các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Luật Thương mại, Pháp lệnh Du lịch và các quy định cụ thể sau đây:

1. Văn phòng đại diện được hoạt động theo các nội dung cụ thể ghi trong Giấy phép thành lập.

3. Người làm việc tại Văn phòng đại diện phải nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.

4. Văn phòng đại diện phải báo cáo định kỳ mỗi năm một lần về các hoạt động của Văn phòng đại diện trong năm trước với cơ quan cấp Giấy phép trước ngày làm việc cuối cùng của tháng 01 năm tiếp theo.

Trong trường hợp cần thiết, theo yêu cầu bằng văn bản của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam, Văn phòng đại diện có nghĩa vụ báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề liên quan đến hoạt động của mình.

Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của Chi nhánh và người làm việc tại Chi nhánh.

Chi nhánh, người làm việc tại Chi nhánh thực hiện các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Luật Thương mại, Pháp lệnh Du lịch và các quy định cụ thể sau đây:

1. Chi nhánh được hoạt động theo các nội dung ghi trong Giấy phép.

2. Người làm việc tại Chi nhánh phải nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Chi nhánh phải thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật Việt Nam và chỉ được áp dụng chế độ kế toán thông dụng khác khi được Bộ Tài chính chấp thuận.

Năm tài chính của Chi nhánh được tính từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 hàng năm.

4. Định kỳ mỗi năm một lần, trước ngày làm việc cuối cùng của tháng 3 năm tiếp theo, Chi nhánh phải gửi báo cáo về các hoạt động của Chi nhánh trong năm trước và báo cáo tài chính có xác nhận của cơ quan kiểm toán Việt Nam hoặc cơ quan kiểm toán độc lập được phép hoạt động tại Việt Nam đến cơ quan cấp giấy phép.

Trong trường hợp cần thiết, theo yêu cầu bằng văn bản của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam, Chi nhánh có nghĩa vụ báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề liên quan đến hoạt động của mình.

Chương 4:

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHI NHÁNH

Điều 16. Trách nhiệm của Bộ Thương mại

1. Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Du lịch soạn thảo trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về Văn phòng đại diện, Chi nhánh;

2. Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép thành lập Chi nhánh theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.

3. Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh hoạt động trong lĩnh vực thương mại trên phạm vi cả nước.

4. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương có liên quan thanh tra, kiểm tra Văn phòng đại diện, Chi nhánh hoạt động trong lĩnh vực thương mại khi thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của các Bộ, ngành, địa phương.

5. Xử lý vi phạm theo thẩm quyền.

Điều 17. Trách nhiệm của Tổng cục Du lịch

1. Phối hợp với Bộ Thương mại soạn thảo trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về Văn phòng đại diện, Chi nhánh.

2. Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.

3. Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh hoạt động trong lĩnh vực du lịch trên phạm vi cả nước.

4. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương có liên quan thanh tra, kiểm tra Văn phòng đại diện, Chi nhánh hoạt động trong lĩnh vực du lịch khi thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của các Bộ, ngành, địa phương.

5. Phối hợp với Bộ Thương mại thanh tra, kiểm tra Chi nhánh hoạt động trong lĩnh vực thương mại và du lịch.

6. Xử lý vi phạm theo thẩm quyền.

Điều 18. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

1. Phối hợp với Bộ Thương mại, Tổng cục Du lịch, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi Văn phòng đại diện, Chi nhánh đặt trụ sở giải quyết các vấn đề có liên quan đến hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh thuộc lĩnh vực mình quản lý.

2. Tham gia với Bộ Thương mại, Tổng cục Du lịch, ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc thanh tra, kiểm tra hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh thuộc lĩnh vực mình quản lý.

Điều 19. Trách nhiệm của ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Thực hiện theo thẩm quyền việc quản lý Nhà nước đối với hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại địa phương.

2. Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện hoạt động trong lĩnh vực thương mại, thương mại và du lịch theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 4 Nghị định này tại địa phương.

3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại địa phương;

4. Phối hợp với Bộ Thương mại, Tổng cục Du lịch thanh tra, kiểm tra hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại địa phương;

5. Xử lý vi phạm theo thẩm quyền.

Chương 5:

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 20. Xử lý vi phạm đối với Văn phòng đại diện, Chi nhánh, người làm việc tại Văn phòng đại diện, Chi nhánh

1. Văn phòng đại diện, Chi nhánh vi phạm các quy định của Nghị định này thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Người làm việc tại Văn phòng đại diện, Chi nhánh vi phạm các quy định của Nghị định này thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 21. Xử lý vi phạm đối với cán bộ, công chức

Cán bộ, công chức khi thi hành công vụ nếu vi phạm các quy định của Nghị định này thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Chương 6:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 22. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2000 và thay thế Nghị định số 82-CP ngày 02 tháng 8 năm 1994 ban hành Quy chế đặt và hoạt động của Văn phòng đại diện tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam.

2. Văn phòng đại diện đã được thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục hoạt động theo quy định tại Nghị định này.

Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các Văn phòng đại diện đã được thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực phải gửi văn bản thông báo cho cơ quan cấp Giấy phép, quy định tại Điều 4 Nghị định này, biết về tên của Thương nhân, tên của Văn phòng đại diện, địa điểm đặt trụ sở và nội dung hoạt động chủ yếu của Văn phòng đại diện.

3. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc tiếp tục hoạt động của các Chi nhánh thương nhân nước ngoài đã được thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà kinh doanh hàng hoá, dịch vụ du lịch không thuộc "Danh mục hàng hoá, dịch vụ thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh tại Việt Nam" ban hành kèm theo Nghị định này.

4. Bộ Thương mại chủ trì, phối hợp với Tổng cục Du lịch hướng dẫn thi hành Nghị định này.

5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.


 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

DANH MỤC HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ CHI NHÁNH THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC PHÉP KINH DOANH TẠI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Nghị định số 45/2000/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2000 của Chính phủ)

I. HÀNG HOÁ MUA TẠI VIỆT NAM ĐỂ XUẤT KHẨU:

1. Hàng thủ công mỹ nghệ;

2. Nông sản chế biến và nông sản (trừ gạo, cà phê);

3. Rau quả và rau quả chế biến;

4. Hàng công nghiệp tiêu dùng;

5. Thịt gia súc, gia cầm và thực phẩm chế biến.

II. HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU ĐỂ BÁN Ở THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM

Chi nhánh thương nhân nước ngoài khi có ngoại tệ thu được từ xuất khẩu các loại hàng hoá quy định tại mục I của bản Danh mục này được nhập khẩu các loại hàng hoá dưới đây để bán tại thị trường Việt Nam với điều kiện phải có giấy phép của Bộ Thương mại và kim ngạch nhập khẩu không vượt quá kim ngạch xuất khẩu:

1. Máy móc, thiết bị phục vụ cho việc khai khoáng, chế biến nông sản, thuỷ sản;

2. Nguyên liệu để sản xuất thuốc chữa bệnh cho người và để sản xuất thuốc thú y;

3. Nguyên liệu để sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu.

Hướng dẫn

Các quy định liên quan đến chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam trong nghị định này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 41 Nghị định 92/2007/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)

Nghị định 92/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Du lịch


Điều 41. Hiệu lực thi hành
...
2. Nghị định này thay thế ... các quy định liên quan đến chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam quy định tại Nghị định số 45/2000/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2000 của Chính phủ quy định về văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài và của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục I Thông tư liên tịch 20/2000/TTLT-BTM-TCDL

Thông tư liên tịch 20/2000/TTLT-BTM-TCDL hướng dẫn Nghị định 45/2000/NĐ-CP về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài và của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Thương mại và Tổng cục Du lịch ban hành


Căn cứ Nghị định số 45/2000/NĐ-CP ngày 06/9/2000 của Chính phủ quy định về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài và của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, dưới đây gọi tắt là Nghị định số 45/2000/NĐ-CP, Bộ Thương mại và Tổng cục Du lịch hướng dẫn cụ thể về việc thi hành thống nhất như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHI NHÁNH
...
2. Điều kiện được cấp Giấy phép
a. Đối với Văn phòng đại diện
Thương nhân nước ngoài thuộc đối tượng nêu tại Mục 1, Phần I Thông tư này được cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam khi có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo pháp luật nơi thương nhân nước ngoài đặt trụ sở chính và nội dung hoạt động không thuộc các lĩnh vực cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
b. Đối với Chi nhánh
Thương nhân nước ngoài thuộc đối tượng nêu tại Mục 1, Phần I Thông tư này được cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh tại Việt Nam khi hội đủ các điều kiện sau:
- Có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo pháp luật nơi thương nhân nước ngoài đặt trụ sở chính.
- Đã hoạt động không dưới 5 năm, kể từ khi đăng ký kinh doanh.
- Có kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hoá, dịch vụ Chi nhánh thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài được phép kinh doanh tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam cho từng thời kỳ.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 20/2000/TTLT-BTM-TCDL

Thông tư liên tịch 20/2000/TTLT-BTM-TCDL hướng dẫn Nghị định 45/2000/NĐ-CP về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài và của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Thương mại và Tổng cục Du lịch ban hành


Căn cứ Nghị định số 45/2000/NĐ-CP ngày 06/9/2000 của Chính phủ quy định về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài và của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, dưới đây gọi tắt là Nghị định số 45/2000/NĐ-CP, Bộ Thương mại và Tổng cục Du lịch hướng dẫn cụ thể về việc thi hành thống nhất như sau:
...
II. CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHI NHÁNH
1. Đối với Văn phòng đại diện
a. Tổng cục Du lịch cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực du lịch.
b. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi tắt là Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh) cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài:
- Hoạt động trong lĩnh vực thương mại.
- Hoạt động trong lĩnh vực thương mại và du lịch, sau khi được sự nhất trí bằng văn bản của Tổng cục Du lịch về lĩnh vực du lịch.
2. Đối với Chi nhánh
a. Bộ Thương mại cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài:
- Hoạt động trong lĩnh vực thương mại.
- Hoạt động trong lĩnh vực thương mại và du lịch, sau khi được sự nhất trí bằng văn bản của Tổng cục Du lịch về lĩnh vực du lịch.
b. Tổng cục Du lịch cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực du lịch.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 20/2000/TTLT-BTM-TCDL

Thông tư liên tịch 20/2000/TTLT-BTM-TCDL hướng dẫn Nghị định 45/2000/NĐ-CP về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài và của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Thương mại và Tổng cục Du lịch ban hành


Căn cứ Nghị định số 45/2000/NĐ-CP ngày 06/9/2000 của Chính phủ quy định về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài và của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, dưới đây gọi tắt là Nghị định số 45/2000/NĐ-CP, Bộ Thương mại và Tổng cục Du lịch hướng dẫn cụ thể về việc thi hành thống nhất như sau:
...
III. HỒ SƠ VÀ THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHI NHÁNH
1. Hồ sơ
Thương nhân nước ngoài đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòg đại diện, Chi nhánh gửi một bộ hồ sơ đến cơ quan cấp Giấy phép:
Hồ sơ gồm:
a. Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài (Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện được làm theo mẫu số 1a. Chi nhánh được làm theo mẫu số 1b ban hành kèm theo Thông tư này).
b. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài xác nhận và bản dịch ra tiếng Việt Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh này được cơ quan Công chứng Việt Nam hoặc cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài xác nhận.
Ngoài hai loại giấy tờ trên, thương nhân nước ngoài không cần phải nộp thêm bất kỳ loại giấy tờ nào khác.
2. Thủ tục
a. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp Giấy phép cấp cho thương nhân nước ngoài Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại Việt Nam (Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo mẫu số 2a. Giấy phép thành lập Chi nhánh theo mẫu số 2b ban hành kèm theo Thông tư này).
Đối với việc cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh hoạt động trong lĩnh vực thương mại và du lịch, cơ quan cấp Giấy phép gửi văn bản lấy ý kiến của Tổng cục Du lịch trước khi quyết định cấp Giấy phép cho thương nhân nước ngoài. Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan cấp Giấy phép, Tổng cục Du lịch có ý kiến bằng văn bản nhất trí hoặc không nhất trí (có nêu rõ lý do) để cơ quan cấp Giấy phép quyết định việc cấp hay không cấp Giấy phép cho thương nhân nước ngoài trong lĩnh vực du lịch.
b. Bản chính Giấy phép được cấp cho thương nhân nước ngoài, các bản sao Giấy phép của cơ quan cấp Giấy phép được gửi đến các cơ quan có liên quan theo quy định tại điểm a, b, c khoản 2, Điều 7 Nghị định số 45/2000/NĐ-CP và lưu tại cơ quan cấp Giấy phép.
c. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp Giấy phép phải có văn bản thông báo để thương nhân nước ngoài bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư liên tịch 20/2000/TTLT-BTM-TCDL

Thông tư liên tịch 20/2000/TTLT-BTM-TCDL hướng dẫn Nghị định 45/2000/NĐ-CP về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài và của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Thương mại và Tổng cục Du lịch ban hành


Căn cứ Nghị định số 45/2000/NĐ-CP ngày 06/9/2000 của Chính phủ quy định về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài và của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, dưới đây gọi tắt là Nghị định số 45/2000/NĐ-CP, Bộ Thương mại và Tổng cục Du lịch hướng dẫn cụ thể về việc thi hành thống nhất như sau:
...
IV. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHI NHÁNH
1. Đối với Văn phòng đại diện
Nội dung hoạt động của văn phòng đại diện được ghi cụ thể trong giấy phép theo quy định tại khoản 1, Điều 13 Nghị định số 45/2000/NĐ-CP.
2. Đối với chi nhánh
a. Chi nhánh hoạt động trong lĩnh vực thương mại
Nội dung hoạt động được ghi trong Giấy phép thành lập Chi nhánh, bao gồm:
- Được mua các loại hàng hoá quy định tại Mục I của bản Danh mục hàng hoá, dịch vụ Chi nhánh thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh tại Việt Nam để xuất khẩu.
- Được nhập khẩu các hàng hoá quy định tại Mục II của bản Danh mục hàng hoá, dịch vụ Chi nhánh thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh tại Việt Nam để bán ở thị trường Việt Nam dưới hình thức đại lý hoặc mở các cửa hàng trực tiếp giới thiệu và bán các loại hàng hoá đó khi có ngoại tệ thu được từ xuất khẩu các loại hàng hoá quy định tại Mục I bản Danh mục hàng hoá, dịch vụ nói trên với điều kiện phải có Giấy phép của Bộ Thương mại và kim ngạch nhập khẩu không vượt quá kim ngạch xuất khẩu.
- Không được mua hàng hoá tại Việt Nam để bán tại Việt Nam.
b. Chi nhánh hoạt động trong lĩnh vực du lịch
Nội dung hoạt động sẽ được hướng dẫn cụ thể theo bản Danh mục hàng hoá, dịch vụ Chi nhánh thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh tại Việt Nam cho từng thời kỳ.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư liên tịch 20/2000/TTLT-BTM-TCDL

Thông tư liên tịch 20/2000/TTLT-BTM-TCDL hướng dẫn Nghị định 45/2000/NĐ-CP về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài và của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Thương mại và Tổng cục Du lịch ban hành


Căn cứ Nghị định số 45/2000/NĐ-CP ngày 06/9/2000 của Chính phủ quy định về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài và của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, dưới đây gọi tắt là Nghị định số 45/2000/NĐ-CP, Bộ Thương mại và Tổng cục Du lịch hướng dẫn cụ thể về việc thi hành thống nhất như sau:
...
V. VỀ VIỆC THAY ĐỔI NỘI DUNG GIẤY PHÉP
1. Khi có nhu cầu thay đổi nội dung Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh, thương nhân nước ngoài phải có đơn đề nghị với cơ quan cấp Giấy phép kèm theo văn bản chứng minh về việc thay đổi này phù hợp với pháp luật nơi thương nhân nước ngoài đặt trụ sở chính và pháp luật Việt Nam.
2. Thủ tục cấp Giấy phép mới để sửa đổi, bổ sung, thay thế Giấy phép đã cấp được thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 2, Phần III của Thông tư này.
3. Khi thay đổi địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng đại diện, Chi nhánh trong cùng một tỉnh (thành phố) hoặc thay đổi người đứng đầu, Văn phòng đại diện, Chi nhánh không cần làm thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhưng trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ khi thay đổi địa điểm, Văn phòng đại diện, Chi nhánh phải thông báo với Cơ quan cấp Giấy phép về việc thay đổi này.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư liên tịch 20/2000/TTLT-BTM-TCDL

Thông tư liên tịch 20/2000/TTLT-BTM-TCDL hướng dẫn Nghị định 45/2000/NĐ-CP về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài và của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Thương mại và Tổng cục Du lịch ban hành


Căn cứ Nghị định số 45/2000/NĐ-CP ngày 06/9/2000 của Chính phủ quy định về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài và của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, dưới đây gọi tắt là Nghị định số 45/2000/NĐ-CP, Bộ Thương mại và Tổng cục Du lịch hướng dẫn cụ thể về việc thi hành thống nhất như sau:
...
VI. QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN VÀ NGƯỜI LÀM VIỆC TẠI VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
1. Văn phòng đại diện được hoạt động theo các nội dung ghi trong Giấy phép.
2. Văn phòng đại diện chỉ được thuê một địa điểm để đặt trụ sở, được thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của Văn phòng đại diện.
3. Văn phòng đại diện được thuê người Việt Nam và người nước ngoài vào làm việc tại Văn phòng đại diện theo các quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Văn phòng đại diện được mở một tài khoản chuyên chi bằng ngoại tệ và một tài khoản chuyên chi bằng đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ tại một Ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam và chỉ được sử dụng tài khoản này vào hoạt động của Văn phòng đại diện.
5. Văn phòng đại diện nhập khẩu các vật dụng cần thiết cho hoạt động của văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
6. Văn phòng đại diện có con dấu riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam.
7. Văn phòng đại diện phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về các hoạt động của Văn phòng đại diện theo quy định tại khoản 4, Điều 14 Nghị định số 45/2000/NĐ-CP.
8. Văn phòng đại diện không được kinh doanh, không được cho thuế lại trụ sở và không được thực hiện chức năng đại diện cho thương nhân khác tại Việt Nam.
9. Trưởng văn phòng đại diện được ký hợp đồng mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (trừ hợp đồng kinh doanh lữ hành và hợp đồng vận chuyển khách du lịch) với thương nhân Việt Nam khi có giấy uỷ quyền hợp lệ của thương nhân nước ngoài đối với từng hợp đồng.
10. Người làm việc tại Văn phòng đại diện thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục VII Thông tư liên tịch 20/2000/TTLT-BTM-TCDL

Thông tư liên tịch 20/2000/TTLT-BTM-TCDL hướng dẫn Nghị định 45/2000/NĐ-CP về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài và của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Thương mại và Tổng cục Du lịch ban hành


Căn cứ Nghị định số 45/2000/NĐ-CP ngày 06/9/2000 của Chính phủ quy định về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài và của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, dưới đây gọi tắt là Nghị định số 45/2000/NĐ-CP, Bộ Thương mại và Tổng cục Du lịch hướng dẫn cụ thể về việc thi hành thống nhất như sau:
...
VII. QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA CHI NHÁNH VÀ NGƯỜI LÀM VIỆC TẠI CHI NHÁNH
1. Chi nhánh được hoạt động theo các nội dung ghi trong Giấy phép.
2. Chi nhánh chỉ được thuê một địa điểm để đặt trụ sở. được thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của Chi nhánh.
3. Chi nhánh được thuê người Việt Nam và người nước ngoài vào làm việc tại Chi nhánh theo các quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Chi nhánh được mở tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ, bằng Đồng Việt Nam tại các Ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam phục vụ cho hoạt động của Chi nhánh.
5. Chi nhánh được nhập khẩu các vật dụng cần thiết cho hoạt động của Chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
6. Chi nhánh có con dấu riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam.
7. Chi nhánh được chuyển lợi nhuận ra khỏi Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
8. Chi nhánh phải có đăng ký, kê khai và nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.
9. Chi nhánh phải thực hiện chế độ kế toán và chế độ báo cáo định kỳ theo quy định tại khoản 4, Điều 15 Nghị định số 45/2000/NĐ-CP.
10. Giám đốc Chi nhánh được quyền ký hợp đồng phù hợp với nội dung hoạt động của Chi nhánh.
11. Người làm việc tại Chi nhánh thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Từ khóa: Nghị định 45/2000/NĐ-CP, Nghị định số 45/2000/NĐ-CP, Nghị định 45/2000/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 45/2000/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định 45 2000 NĐ CP của Chính phủ, 45/2000/NĐ-CP

File gốc của Nghị định 45/2000/NĐ-CP quy định về văn phòng đại diện chi nhánh của thương nhân nước ngoài và của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam đang được cập nhật.

Lĩnh vực khác

  • Công văn 3572/SGDĐT-CTTT năm 2021 thực hiện công tác phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới theo Công điện 21/CĐ-UBND do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội ban hành
  • Thông báo 267/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam tại cuộc họp về tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ đầu năm học 2021-2022 do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Công văn 3534/SGDĐT-VP năm 2021 hướng dẫn đăng ký thi đua, khen thưởng năm học 2021-2022 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội ban hành
  • Quyết định 1955/QĐ-BTNMT năm 2021 về thành lập Tổ công tác đặc biệt về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
  • Công văn 3207/SNN-TTBVTV năm 2021 về tập trung tiêu úng, tăng cường chăm sóc cây rau, màu đã trồng và tiếp tục gieo trồng mở rộng diện tích cây vụ Đông do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội ban hành
  • Công văn 4555/BGDĐT-TTr năm 2021 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra nội bộ năm học 2021 - 2022 đối với cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
  • Công văn 4556/BGDĐT-GDTrH năm 2021 về tiếp nhận và tạo điều kiện học tập cho học sinh di chuyển về cư trú tại địa phương do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
  • Quyết định 1514/QĐ-BTP năm 2021 về Kế hoạch xây dựng Đề án "Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030" do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
  • Quyết định 3503/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh
  • Thông tư 27/2021/TT-BGDĐT về Quy chế thi đánh giá năng lực tiếng Việt theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Nghị định 45/2000/NĐ-CP quy định về văn phòng đại diện chi nhánh của thương nhân nước ngoài và của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 45/2000/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày ban hành 2000-09-06
Ngày hiệu lực 2000-10-01
Lĩnh vực Lĩnh vực khác
Tình trạng Đã hủy

Văn bản Được hướng dẫn

  • Công văn số 1321/TM/KH-ĐT ngày 26/03/2004 của Bộ Thương mại về việc nhập khẩu vỏ chai đã sử dụng
  • Công văn số 1234 TM-PC ngày 22/03/2004 của Bộ Thương mại về việc đặt văn phòng đại diện của đại diện thương nhân nước ngoài

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư liên tịch 20/2000/TTLT-BTM-TCDL hướng dẫn Nghị định 45/2000/NĐ-CP về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài và của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Thương mại và Tổng cục Du lịch ban hành

Văn bản Thay thế

  • Nghị định 92/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Du lịch

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu