AN\r\nTOÀN BỨC XẠ - QUẢN LÝ CHẤT THẢI PHÓNG XẠ - PHÂN LOẠI CHẤT THẢI PHÓNG XẠ
\r\n\r\nRadiation protection\r\n- Radioactive waste management – Classification of radioactive waste
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 6868 : 2001 do Ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn TCVN/TC 85 Năng lượng hạt nhân biên soạn trên cơ sở tham khảo tiêu chuẩn\r\ncủa Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế (IAEA) BSS 111G-1.1 Phân loại chất\r\nthải phóng xạ 1994, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa\r\nhọc, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) ban hành.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này được chuyển đổi năm 2008 từ\r\nTiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại\r\nKhoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại Khoản 1 Điều 69\r\ncủa Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số\r\n127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số\r\nđiều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nViệc sử dụng chất phóng xạ dẫn đến phát sinh\r\nchất thải phóng xạ. Các hoạt động có sử dụng chất phóng xạ bao gồm tất cả các\r\ngiai đoạn trong chu trình nhiên liệu hạt nhân cũng như các hoạt động khác trong\r\nnghiên cứu khoa học, y tế, công nghiệp kể cả các quá trình chế biến các nguyên\r\nliệu ban đầu chứa hạt nhân phóng xạ tự nhiên, thí dụ: chế biến quặng phosphat,\r\nkhai thác dầu hoặc khí… (gọi chung là hoạt động phi chu trình nhiên liệu hạt\r\nnhân). Hàm lượng các hạt nhân phóng xạ của chất thải phóng xạ từ chu trình\r\nnhiên liệu hạt nhân lớn hơn nhiều lần hàm lượng các hạt nhân phóng xạ của chất\r\nthải phóng xạ từ các hoạt động phi chu trình nhiên liệu hạt nhân. Việc quản lý\r\nchất thải phóng xạ có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc bảo vệ con người và\r\nmôi trường…
\r\n\r\nViệc quản lý chất thải phóng xạ bao gồm các\r\nhoạt động sau đây:
\r\n\r\na) Thu gom và phân loại chất thải phóng xạ;
\r\n\r\nb) Xử lý chất thải phóng xạ;
\r\n\r\nc) Điều kiện hóa chất thải phóng xạ;
\r\n\r\nd) Cất giữ tạm thời chất thải phóng xạ;
\r\n\r\ne) Chôn vĩnh viễn chất thải phóng xạ.
\r\n\r\nViệc tiêu chuẩn hóa các hoạt động trên cung\r\ncấp các hướng dẫn và qui định liên quan đến quản lý chất thải phóng xạ.
\r\n\r\n\r\n\r\n
AN TOÀN BỨC XẠ - QUẢN\r\nLÝ CHẤT THẢI PHÓNG XẠ - PHÂN LOẠI CHẤT THẢI PHÓNG XẠ
\r\n\r\nRadiation protection\r\n- Radioactive waste management – Classification of radioactive waste
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này qui định phân loại chất thải\r\nphóng xạ phục vụ cho việc quản lý chất thải phóng xạ.
\r\n\r\n\r\n\r\nTCVN 6870 : 2001 Miễn trừ khai báo, đăng ký\r\nvà xin giấy phép an toàn bức xạ
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1. Chất thải phóng xạ (Radioactive waste): là chất thải có chứa\r\nhạt nhân phóng xạ với hoạt độ riêng hoặc hoạt độ tổng lớn hơn các mức thanh lý\r\ndo Cơ quan quản lý Nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ qui định
\r\n\r\nChú thích
\r\n\r\n- Định nghĩa này chỉ theo mục đích quản lý\r\ncủa Cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ
\r\n\r\n3.2. Quản lý chất thải phóng xạ (Radioactive\r\nwaste management):\r\nlà toàn bộ các hoạt động hành chính và các hoạt động kỹ thuật nhằm kiểm soát\r\nchất thải phóng xạ một cách an toàn;
\r\n\r\nChú thích:
\r\n\r\n- Các hoạt động hành chính bao gồm: khai báo,\r\ncấp giấy đăng ký, cấp giấy phép, thanh tra, kiểm soát, xử lý vi phạm…
\r\n\r\n- Các hoạt động kỹ thuật bao gồm: phân loại,\r\nthu gom, xử lý, điều kiện hóa, vận chuyển, cất giữ tạm thời, thải ra môi trường\r\nvà chôn vĩnh viễn chất thải phóng xạ…
\r\n\r\n3.3. Chất thải mang hạt anpha (Waste, alpha\r\nbearing):\r\nlà chất thải phóng xạ chứa một hoặc nhiều hạt nhân phóng xạ phát ra anpha. Chất\r\nthải mang hạt anpha có thể có chu kỳ bán rã ngắn hoặc dài;
\r\n\r\n3.4. Chất thải phát sinh nhiệt (Waste, heat\r\ngenerating):\r\nlà chất thải phóng xạ mà nhiệt phân rã đủ làm tăng đáng kể nhiệt độ của chất\r\nthải và nhiệt độ bao quanh chất thải (thí dụ nhiên liệu đã dùng, các chất thải\r\nmức cao được thủy tinh hóa đòi hỏi làm lạnh vài năm);
\r\n\r\n3.5. Chất thải khí (Gaseous waste): là chất thải phóng\r\nxạ ở thể khí hoặc sol khí chứa hạt nhân phóng xạ;
\r\n\r\n3.6. Chất thải lỏng (Liquid waste): là chất thải phóng\r\nxạ ở thể lỏng chứa chất phóng xạ ở dạng hòa tan, dạng keo hoặc dạng huyền phù;
\r\n\r\n3.7. Chất thải mức cao, HLW (High level\r\nwaste)
\r\n\r\na) Chất thải phóng xạ dạng lỏng chứa hầu hết các\r\nsản phẩm phân hạch, các actinid có mặt từ ban đầu trong nhiên liệu hạt nhân đã\r\ncháy và phần còn lại được tạo thành từ chu trình tách chiết lần một bằng dung\r\nmôi trong quá trình tái chế nhiên liệu hạt nhân và các dòng chất thải kết hợp\r\nlại.
\r\n\r\nb) Chất thải phóng xạ mức cao được hóa rắn từ\r\n(a) ở trên và nhiên liệu hạt nhân đã cháy nếu được khai báo là chất thải.
\r\n\r\nc) Chất thải phóng xạ khác có hoạt độ cao như\r\n(a), (b);
\r\n\r\nTrong thực tế, chất thải phóng xạ mức cao\r\nđược coi là sống dài. Một trong những đặc trưng dùng để phân biệt chất thải mức\r\ncao với chất thải mức thấp là mức công suất phát nhiệt của chúng.
\r\n\r\n3.8. Chất thải mức thấp và trung bình, LILW\r\n(Low and Intermediate Level Waste): là chất thải phóng xạ mà hoạt độ riêng hoặc\r\nhoạt độ tổng của các hạt nhân phóng xạ lớn hơn mức thanh lý được qui định bởi\r\nCơ quan quản lý Nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ qui định nhưng hoạt độ\r\nriêng các hạt nhân phóng xạ và công suất nhiệt thấp hơn chất thải mức cao.
\r\n\r\nChất thải mức thấp và trung bình thường được\r\nphân chia thành chất thải sống ngắn và chất thải sống dài.
\r\n\r\n3.9. Chất thải sống dài, LILW-LL (Long lived\r\nwaste):\r\nlà chất thải phóng xạ chứa các hạt nhân phóng xạ sống dài có độc tính phóng xạ\r\nvới lượng hoặc hoạt độ riêng đủ lớn đòi hỏi phải cách ly lâu dài với môi sinh.
\r\n\r\nThuật ngữ “hạt nhân phóng xạ sống dài” được\r\ndùng để chỉ các hạt nhân phóng xạ có chu kỳ bán rã trên 30 năm.
\r\n\r\n3.10. Chất thải sống ngắn, LILW-SL (Short\r\nlived waste):\r\nlà chất thải phóng xạ sẽ còn tiếp tục phân rã đến mức hoạt độ không đáng kể\r\ntrong quá trình có sự kiểm soát của con người, xảy ra trong một thời hạn có thể\r\ntheo dõi được.
\r\n\r\nNói chung, các hạt nhân phóng xạ sống ngắn có\r\nchu kỳ bán rã dưới 30 năm.
\r\n\r\n3.11. Thải bỏ chất thải phóng xạ (Radioactive\r\nwaste disposal):\r\nlà đưa chất thải phóng xạ vào một địa điểm đã được Cơ quan thẩm quyền cho phép\r\n(thí dụ: chôn gần mặt đất hay chôn sâu). Thải bỏ cũng bao gồm thải trực tiếp\r\nchất thải phóng xạ dạng khí, lỏng vào môi trường khi được phép;
\r\n\r\n3.12. Thải bỏ gần bề mặt (Near surface\r\ndisposal):\r\nlà chôn chất thải phóng xạ ở trên mặt đất hoặc ở dưới mặt đất, lớp phủ bảo vệ\r\ntrên cùng dày vài mét hoặc trong các hang sâu hàng chục mét có hoặc không có\r\ncác hàng rào kỹ thuật.
\r\n\r\nChất thải sống ngắn, mức trung bình hoặc thấp\r\nđược chôn theo kiểu này;
\r\n\r\n3.13. Thải bỏ trong lòng đất (Geological\r\ndisposal):\r\nlà sự cô lập chất thải phóng xạ vào trong các kiến tạo địa chất bền vững ở độ\r\nsâu vài trăm mét có sử dụng một hệ thống che chắn kỹ thuật và tự nhiên.
\r\n\r\nChất thải sống dài và mức cao thường được\r\nchôn theo kiểu này;
\r\n\r\n3.14. Nhiên liệu hạt nhân đã cháy (Spent/\r\nused fuel):\r\nlà nhiên liệu hạt nhân đã chiếu xạ, không nhằm sử dụng tiếp trong lò phản ứng.
\r\n\r\n3.15. Chu trình nhiên liệu hạt nhân (Nuclear\r\nfuel cycle):\r\nlà các quá trình liên quan đến sản xuất năng lượng hạt nhân, bao gồm khai thác\r\nvà chế biến vật liệu phân hạch, làm giàu, sản xuất, sử dụng, cất giữ các thanh\r\nnhiên liệu, tái chế nhiên liệu đã sử dụng, xử lý và thải bỏ chất thải phóng xạ\r\nsinh ra;
\r\n\r\n3.16. Tái chế nhiên liệu hạt nhân (Nuclear\r\nfuel reprocessing):\r\nlà sự thu hồi vật liệu phân hạch và vật liệu tái sinh nhằm tận thu khác từ\r\nnhiên liệu hạt nhân đã cháy bằng tách hóa học uran và plutoni khỏi các nguyên\r\ntố siêu uran và các sản phẩm phân hạch.
\r\n\r\nCác sản phẩm phân hạch được chọn lọc cũng\r\nđược thu hồi. Công việc này cũng dẫn đến sự phân tách chất thải.
\r\n\r\n3.17. Cất giữ tạm thời (Interim storage): là đặt chất thải vào\r\nmột cơ sở bức xạ mà ở đó phải thực hiện các biện pháp cách ly, bảo vệ môi sinh\r\nvà kiểm soát con người (thí dụ như được kiểm xạ) và với ý định chất thải này sẽ\r\nđược thu lại nhằm được miễn trừ hoặc xử lý hay chôn vào thời gian muộn hơn;
\r\n\r\n3.18. Mức thanh lý (Clearance levels)
\r\n\r\nTheo TCVN 6870 : 2001
\r\n\r\n3.19. Sự miễn trừ (Exemption/Exempt)
\r\n\r\nTheo TCVN 6870 : 2001
\r\n\r\n3.20. Xử lý chất thải phóng xạ (Radioactive\r\nwaste treatment):\r\nlà các biện pháp làm biến đổi các đặc trưng của chất thải phóng xạ vì mục đích\r\nan toàn và kinh tế, bao gồm:
\r\n\r\n- giảm thể tích;
\r\n\r\n- loại các hạt nhân phóng xạ ra khỏi chất\r\nthải;
\r\n\r\n- thay đổi thành phần.
\r\n\r\n3.21. Điều kiện hóa chất thải phóng xạ\r\n(Radioactive waste conditioning): là tạo ra các kiện chất thải phóng xạ thích\r\nhợp cho thao tác, vận chuyển, bảo quản, cất giữ hoặc chôn chất thải phóng xạ.
\r\n\r\nĐiều kiện hóa chất thải phóng xạ, có thể bao\r\ngồm việc chuyển chất thải sang dạng rắn, đóng vào côngtenơ và nếu cần thì bao\r\ngói ở bên ngoài.
\r\n\r\n3.22. Dạng chất thải (Waste form): là trạng thái hóa\r\nhọc và vật lý của chất thải phóng xạ sau xử lý hoặc điều kiện hóa (thành phẩm ở\r\nthể rắn) trước khi đóng kiện.
\r\n\r\nDạng chất thải là một thành phần của kiện\r\nchất thải.
\r\n\r\n3.23. Bao bì chất thải (Waste packaging): là sản phẩm đã điều\r\nkiện hóa bao gồm dạng chất thải phóng xạ, côngtennơ hoặc hệ thống tenơ và các\r\nche chắn bên trong (thí dụ vật liệu hấp thụ và vật liệu để lót, chèn) được\r\nchuẩn bị phù hợp với các yêu cầu đối với thao tác, vận chuyển, lưu giữ và chôn\r\nlấp.
\r\n\r\n4. Phân loại chất\r\nthải phóng xạ
\r\n\r\n4.1. Phân loại chất thải phóng xạ theo yêu\r\ncầu an toàn:\r\nđược đưa lên hàng đầu vì nó quan trọng nhất trong hầu hết các trường hợp và\r\nchất thải phóng xạ được phân thành 3 nhóm điển hình:
\r\n\r\n4.1.1. Chất thải miễn trừ
\r\n\r\nChất thải phóng xạ miễn trừ chứa lượng không\r\nđáng kể các hạt nhân phóng xạ được loại trừ khỏi sự kiểm soát. Hoạt độ riêng\r\nhoặc hoạt độ tổng của các hạt nhân phóng xạ bằng hoặc thấp hơn mức thanh lý\r\nđược qui định bởi cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ.
\r\n\r\n4.1.2. Chất thải mức thấp và trung bình
\r\n\r\nChất thải phóng xạ mức thấp và trung bình\r\nchứa các hạt nhân phóng xạ có hoạt độ riêng hoặc hoạt độ tổng lớn hơn mức thanh\r\nlý, công suất nhiệt phân rã nhỏ hơn 2 kW/m3.
\r\n\r\nNhóm này được phân thành 2 nhóm phụ:
\r\n\r\n4.1.2.1. Chất thải mức thấp và trung bình\r\nsống ngắn
\r\n\r\nChất thải phóng xạ mức thấp và trung bình\r\nsống ngắn chứa chủ yếu các hạt nhân sống ngắn, hoạt độ riêng các hạt nhân sống\r\ndài không vượt quá giới hạn (hoạt độ riêng của các hạt nhân phát anpha sống dài\r\ntrong một kiện chất thải không được lớn hơn 4000 Bq/g và hoạt độ riêng trung\r\nbình cực đại các hạt nhân phát anpha sống dài trong một kiện chất thải là 400\r\nBq/g).
\r\n\r\n4.1.2.2. Chất thải mức thấp và trung bình\r\nsống dài
\r\n\r\nChất thải phóng xạ mức thấp và trung bình\r\nsống dài chứa các hạt nhân phóng xạ sống dài lớn hơn giới hạn đối với chất thải\r\nphóng xạ mức thấp và trung bình sống ngắn nêu trong 4.1.2.1.
\r\n\r\n4.1.3. Chất thải mức cao
\r\n\r\nChất thải phóng xạ mức cao chứa các hạt nhân\r\nphóng xạ sống dài với hoạt độ riêng vượt các giới hạn đối với chất thải sống\r\nngắn, mức hoạt độ riêng khoảng 5.104 đến 5.105 TBq/m3,\r\ncông suất nhiệt phân rã bằng hoặc lớn hơn 2 kW/m3.
\r\n\r\n4.2. Phân loại theo mức độ phóng xạ liên quan\r\nđến việc che chắn trong quá trình thao tác và vận chuyển, theo cách này chất\r\nthải phóng xạ được phân thành 4 nhóm sau:
\r\n\r\n4.2.1. Chất thải phóng xạ miễn trừ nếu hoạt độ riêng và\r\nhoạt độ tổng thấp hơn hoặc bằng mức thanh lý.
\r\n\r\n4.2.2. Chất thải phóng xạ mức thấp nếu hoạt độ riêng và\r\nhoạt độ tổng lớn hơn các mức thanh lý và suất liều sát bề mặt chất thải chưa xử\r\nlý nhỏ hơn 2 mSv/h.
\r\n\r\n4.2.3. Chất thải phóng xạ mức trung bình nếu suất liều sát bề\r\nmặt chất thải chưa xử lý bằng hoặc lớn hơn 2 mSv/h, công suất nhiệt phân rã nhỏ\r\nhơn 2 kW/m3.
\r\n\r\n4.2.4. Chất thải phóng xạ mức cao nếu công suất nhiệt\r\nphân rã bằng hoặc lớn hơn 2 kW/m3.
\r\n\r\n4.3. Phân loại chất thải phóng xạ theo chu kỳ\r\nbán rã của các hạt nhân phóng xạ liên quan đến việc lưu giữ chờ phân rã, theo cách này chất\r\nthải phóng xạ được phân thành 3 nhóm sau:
\r\n\r\n4.3.1. Chu kỳ bán rã rất ngắn nếu chúng chỉ chứa\r\ncác hạt nhân phóng xạ có chu kỳ bán rã nhỏ hơn 100 ngày.
\r\n\r\n4.3.2. Chu kỳ bán rã ngắn nếu chúng chỉ chứa\r\ncác hạt nhân phóng xạ có chu kỳ bán rã nhỏ hơn 30 năm. Tuy nhiên có thể chấp\r\nnhận một lượng nhỏ các hạt nhân phóng xạ có chu kỳ bán rã dài phát anpha nhưng\r\nhoạt độ riêng trung bình của chúng phải nhỏ hơn 400 Bq/g.
\r\n\r\n4.3.3. Chu kỳ bán rã dài nếu chúng chứa các\r\nhạt nhân phóng xạ có chu kỳ bán rã lớn hơn 30 năm.
\r\n\r\n4.4. Phân loại chất thải phóng xạ theo đặc\r\ntrưng hóa lý của chất thải liên quan đến việc xử lý sau này, chất thải phóng xạ\r\nđược phân thành các nhóm sau:
\r\n\r\n4.4.1. Chất thải phóng xạ dạng rắn có thể nén\r\nđược (thủy bình, các mảnh kim loại nhỏ…).
\r\n\r\n4.4.2. Chất thải phóng xạ dạng rắn có thể đốt được\r\n(quần, áo, bông, nhựa, giấy…).
\r\n\r\n4.4.3. Chất thải phóng xạ dạng rắn có thể thối rữa\r\n(xác súc vật, phân…).
\r\n\r\n4.4.4. Chất thải phóng xạ dạng rắn không thể\r\nnén được, không đốt được (các mảnh kim loại lớn, gạch, đá…).
\r\n\r\n4.4.5. Chất thải phóng xạ dạng lỏng dung dịch nước.
\r\n\r\n4.4.6. Chất thải phóng xạ dạng lỏng hữu cơ.
\r\n\r\n4.4.7. Chất thải phóng xạ dạng lỏng dầu.
\r\n\r\nTừ khóa: Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN6868:2001, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN6868:2001, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN6868:2001 của Bộ Khoa học Công nghệ và Mội trường, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN6868:2001 của Bộ Khoa học Công nghệ và Mội trường, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN6868:2001 của Bộ Khoa học Công nghệ và Mội trường, TCVN6868:2001
File gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6868:2001 về An toàn bức xạ – Quản lý chất thải phóng xạ – Phân loại chất thải phóng xạ đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6868:2001 về An toàn bức xạ – Quản lý chất thải phóng xạ – Phân loại chất thải phóng xạ
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học Công nghệ và Mội trường |
Số hiệu | TCVN6868:2001 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2001-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |