TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
\r\n\r\n\r\n\r\nVẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP - AMONI NITRAT DÙNG ĐỂ SẢN XUẤT\r\nTHUỐC NỔ AN-FO
\r\nIndustrical explosive - Amoni nitrat using for production of AN-FO
Tiêu chuẩn này áp dụng cho amoni\r\nnitrat dạng xốp dùng làm nguyên liệu sản xuất thuốc nổ AN-FO
\r\n\r\n\r\n\r\nTCVN 4851 - 89 (ISO 3696 : 1987)\r\nNước dùng để phân tích trong phòng thí nghiệm - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp\r\nthử
\r\n\r\nTCVN 1055 - 86 Thuốc thử - Phương\r\npháp chuẩn bị thuốc thử dung dịch và hỗn hợp dùng trong phân tích.
\r\n\r\nTCVN 4586 : 1997 Vật liệu nổ công\r\nnghiệp - Yêu cầu an toàn trong vận chuyển, bảo quản và sử dụng
\r\n\r\nTCVN 2612 - 78 Chất chỉ thị -\r\nFenolftalein.
\r\n\r\n\r\n\r\nAmoni nitrat (NH4NO3)\r\ndùng để sản xuất thuốc nổ AN-FO phải đạt yêu cầu quy định trong bảng 1.
\r\n\r\nBảng\r\n1 - Chỉ tiêu chất lượng của amoni nitrat để sản xuất thuốc nổ AN-FO
\r\n\r\n\r\n Chỉ\r\n tiêu \r\n | \r\n \r\n Mức \r\n | \r\n
\r\n 1. Hàm lượng ẩm, %, không lớn hơn \r\n | \r\n \r\n 0,3 \r\n | \r\n
\r\n 2. Khối lượng riêng rời, g/cm3 \r\n | \r\n \r\n 0,73\r\n ¸ 0,83 \r\n | \r\n
\r\n 3. Cỡ hạt từ 0,5 đến 3,0 mm, %,\r\n không nhỏ hơn \r\n | \r\n \r\n 95 \r\n | \r\n
\r\n 4. Hàm lượng amoni nitrat, %,\r\n không nhỏ hơn \r\n | \r\n \r\n 99,5 \r\n | \r\n
\r\n 5. Hàm lượng nitơ, %, không nhỏ\r\n hơn \r\n | \r\n \r\n 34,5 \r\n | \r\n
\r\n 6. Chất không tan, %, không lớn\r\n hơn \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n
\r\n 7. Độ pH \r\n | \r\n \r\n 4,4\r\n ¸ 5,5 \r\n | \r\n
\r\n 8. Khả năng hấp phụ dầu, g\r\n dầu/100g amoni nitrat \r\n | \r\n \r\n 6 ¸ 10 \r\n | \r\n
4.1 Xác định hàm lượng ẩm của\r\namoni nitrat
\r\n\r\n4.1.1 Nguyên tắc xác định hàm lượng\r\nẩm của amoni nitrat dựa trên sự giảm khối lượng do bay hơi nước trong quá trình\r\nsấy mẫu.
\r\n\r\n4.1.2 Dụng cụ và hóa chất
\r\n\r\n- cân phân tích, độ chính xác đến\r\n0,1 mg;
\r\n\r\n- tủ sấy, điều chỉnh nhiệt độ 1000C\r\n± 100C.
\r\n\r\n- bình hút ẩm;
\r\n\r\n- hộp lồng đường kính f90 mm;
\r\n\r\n- hỗn hợp K2Cr2O7/H2SO4;
\r\n\r\n- nước cất, theo TCVN 4851 - 89.
\r\n\r\n4.1.3 Tiến hành
\r\n\r\nRửa hộp lồng nhiều lần bằng hỗn hợp\r\nK2Cr2O7/H2SO4 nổi tráng\r\nbằng nước cất ba lần, sấy hộp lồng ở 1000C trong vòng 60 phút. Để\r\nnguội trong bình hút ẩm ở nhiệt độ phòng (khoảng 30 phút) rồi cân (G1).
\r\n\r\nCân khoảng 10 g mẫu chính xác đến\r\n0,1 mg vào hộp lồng đã sấy (G2). Sấy ở nhiệt độ 1000C ¸ 1050C trong vòng 150 phút. Để\r\nnguội trong bình hút ẩm đến nhiệt độ phòng (khoảng 45 phút) rồi cân (G3)
\r\n\r\n4.1.4 Tính kết quả
\r\n\r\nHàm lượng ẩm (Wa) của\r\nmẫu, tính bằng phần trăm, theo công thức:
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nG1 là khối lượng hộp\r\nlồng đã sấy, tính bằng gam;
\r\n\r\nG2 là khối lượng hộp\r\nlồng và mẫu trước khi sấy, tính bằng gam;
\r\n\r\nG3 là khối lượng hộp\r\nlồng và mẫu sau khi sấy, tính bằng gam;
\r\n\r\nChênh lệch giữa hai kết quả song\r\nsong không được vượt quá 0,1%.
\r\n\r\nKết quả cuối cùng là trung bình\r\ncộng của hai kết quả song song.
\r\n\r\n4.2 Xác định khối lượng riêng\r\nrời
\r\n\r\n4.2.1 Nguyên tắc
\r\n\r\nXác định khối lượng riêng rời của\r\namoni nitrat dạng hạt bằng cách cho rơi tự do từ một khoảng cách nhất định vào\r\nmột dụng cụ đã biết thể tích, sau đó xác định khối lượng amoni nitrat đã chiếm\r\nchỗ trong dụng cụ này.
\r\n\r\n\r\n 4.2.2 Dụng cụ và hóa chất \r\n- cân phân tích, độ chính xác đến\r\n 0,1 mg; \r\n- dụng cụ xác định khối lượng\r\n riêng rời (xem hình 1); \r\n- thước gạt; \r\n- giấy lọc; \r\n- nước cất, theo TCVN 4851 - 89 \r\n4.2.3 Tiến hành \r\nXác định khối lượng riêng rời\r\n được tiến hành ở phòng thí nghiệm có nhiệt độ 220C ¸ 250C và độ ẩm Wa\r\n < 65% \r\n | \r\n \r\n Hình\r\n 1 - Dụng cụ để xác định khối lượng riêng rời \r\n | \r\n
Cân xác định khối lượng của bình\r\nhứng chính xác đến 0,1 mg (G1). Đổ đẩy nước cất vào bình hứng sao\r\ncho mặt nước ngang với mặt bình. Dùng giấy lọc lau khô bên ngoài bình rồi cân\r\n(G2). Lặp lại việc này năm lần và lấy kết quả trung bình.
\r\n\r\nSấy khô lại bình hứng, đặt bình\r\nhứng dưới phễu sao cho khoảng cách giữa đáy phễu và mặt bình hứng khoảng 15 ¸ 20 mm và không được tùy tiện thay đổi\r\nkhoảng cách này trong quá trình thử.
\r\n\r\nĐổ đầy mẫu vào phễu. Dùng thước\r\nphẳng gạt ngang mặt bình hứng. Cân khối lượng bình hứng và mẫu (G3).\r\nLặp lại việc này năm lần và lấy kết quả trung bình.
\r\n\r\n4.2.4 Tính kết quả
\r\n\r\nKhối lượng riêng rời của amoni\r\nnitrat (S), tính bằng gam trên centimét khối, theo công thức:
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nr\r\nlà khối lượng riêng của nước cất, lấy bằng 1 g/cm3;
\r\n\r\nG1 là khối lượng bình\r\nhứng, tính bằng gam;
\r\n\r\nG2 là khối lượng bình\r\nhứng và nước cất, tính bằng gam;
\r\n\r\nG3 là khối lượng bình\r\nhứng và mẫu, tính bằng gam;
\r\n\r\nChênh lệch giữa hai lần thí nghiệm song\r\nsong không được lớn hơn 0,01 g/cm3. Kết quả cuối cùng là trung bình\r\ncộng của hai lần thử.
\r\n\r\n4.3 Xác định cỡ hạt
\r\n\r\n4.3.1 Dụng cụ
\r\n\r\n- cân phân tích độ chính xác đến\r\n0,1 mg;
\r\n\r\n- máy phân tích rây và bộ rây cỡ\r\n0,5 ¸ 3 mm;
\r\n\r\n- hộp lồng đường kính f 90 mm.
\r\n\r\n4.3.2 Tiến hành
\r\n\r\nCân 100g mẫu trong hộp lồng với độ\r\nchính xác 0,1 mg (G).
\r\n\r\nĐưa mẫu vào máy phân tích rây và\r\ncho máy này hoạt động trong 5 phút. Sau khi ngừng máy, đem cân lượng mẫu còn\r\nlại trên từng rây (G1).
\r\n\r\nChú thích - Quá trình xác định cỡ\r\nhạt amoni nitrat phải thực hiện trong phòng có nhiệt độ từ 220C ¸ 250C và độ ẩm W < 65%.
\r\n\r\n4.3.3 Báo cáo kết quả
\r\n\r\nTỷ lệ phần trăm của từng cỡ hạt Xi\r\nđược tính theo công thức
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nGi là khối lượng mẫu còn\r\nlại trên từng cỡ rây, tính bằng gam;
\r\n\r\nG là khối lượng mẫu, tính bằng gam.\r\n
\r\n\r\n4.4 Xác định hàm lượng amoni\r\nnitrat và hàm lượng nitơ
\r\n\r\n4.4.1 Nguyên tắc hàm lượng amoni\r\nnitrat và hàm lượng nitơ được xác định theo phương pháp chuẩn độ trung hòa với\r\nnatri hidroxit (NaOH) có chất chỉ thị phenolftalein trong môi trường foocmalin\r\n- nước
\r\n\r\n4.4.2 Dụng cụ và hóa chất
\r\n\r\n- tủ sấy;
\r\n\r\n- cân phân tích độ chính xác 0,1\r\nmg;
\r\n\r\n- bình tam giác dung tích 250 ml;
\r\n\r\n- buret 50 ml;
\r\n\r\n- pipet 10 ml;
\r\n\r\n- ống đong 50 ml.
\r\n\r\n- natri hidroxit (NaOH), dung dịch\r\n0,5N và 0,1 N mới pha;
\r\n\r\n- phenolftalein, dung dịch 1% theo\r\n2612 - 78;
\r\n\r\n- hỗn hợp foocmalin - nước (1:1)\r\ntheo TCVN 1055 - 86;
\r\n\r\n- nước cất, theo TCVN 4851 - 89.
\r\n\r\n4.4.3 Tiến hành
\r\n\r\nSấy mẫu đến khối lượng không đổi
\r\n\r\nCân khoảng 1 g mẫu chính xác đến\r\n0,1 mg (G), cho vào bình tam giác 250 ml. Hòa tan mẫu bằng 50 ml nước cất. Thêm\r\nvào bình 25 ml hỗn hợp foocmalin : nước (1:1), lắc đều rồi để yên trong khoảng\r\n5 phút. Sau đó thêm khoảng 3 đến 4 giọt phenolftalein vào hỗn hợp.
\r\n\r\nChuẩn độ với dung dịch natri\r\nhidroxit 0,5N tới khi dung dịch vừa chuyển sang màu hồng nhạt, ghi thể tích\r\ndung dịch natri hidroxit đã dùng (V).
\r\n\r\nThí nghiệm mẫu trắng: trình tự tiến\r\nhành như trên nhưng không có amoni nitrat và chuẩn độ bằng dung dịch natri\r\nhidroxit 0,1 N, ghi thể tích dung dịch natri hidroxit đã dùng (V1). \r\n
\r\n\r\n4.4.4 Tính kết quả
\r\n\r\nHàm lượng amoni nitrat (Xa),\r\ntính bằng phần trăm khối lượng, theo công thức:
\r\n\r\nHàm lượng nitơ (Xn)\r\ntrong mẫu, tính bằng phần trăm khối lượng, theo công thức:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nV là thể tích dung dịch natri\r\nhidroxit 0,5N sử dụng khi chuẩn độ mẫu, tính bằng mililít;
\r\n\r\nV1 là thể tích dung dịch\r\nnatri hidroxit 0,1N sử dụng khi chuẩn độ mẫu trắng, tính bằng mililít;
\r\n\r\nN là nồng độ natri hidroxit dùng để\r\nchuẩn độ mẫu
\r\n\r\nN1 là nồng độ natri\r\nhidroxit dùng để chuẩn độ mẫu trắng;
\r\n\r\nG là khối lượng mẫu tính bằng gam;
\r\n\r\n0,08004 là lượng amoni nitrat trong\r\n1 ml dung dịch có nồng độ 1 N.
\r\n\r\n0,02402 là lượng nitơ trong 1 ml\r\ndung dịch amoni nitrat có nồng độ 1 N.
\r\n\r\nChênh lệch giữa hai kết quả xác\r\nđịnh song song không lớn hơn 0,2%. Kết quả cuối cùng là trung bình cộng của hai\r\nkết quả thu được.
\r\n\r\n4.5 Xác định lượng cặn không tan\r\ntrong nước
\r\n\r\n4.5.1 Dụng cụ và hóa chất
\r\n\r\n- cân phân tích, độ chính xác đến 0,01\r\ng;
\r\n\r\n- tủ sấy điều chỉnh nhiệt độ đến ± 10C;
\r\n\r\n- bình định mức 500 ml;
\r\n\r\n- bình cầu tia;
\r\n\r\n- chén lọc xốp;
\r\n\r\n- nước cất, theo TCVN 4851 - 89.
\r\n\r\n4.5.2 Tiến hành
\r\n\r\nCân khoảng 100 g amoni nitrat (G).
\r\n\r\nHòa tan lượng amoni nitrat này với\r\nnước cất trong bình định mức 500 ml khô và sạch, thêm nước cất đến vạch. Lắc\r\ncho tan hoàn toàn lượng amoni nitrat.
\r\n\r\nRửa sạch chén lọc xốp, sấy khô rồi\r\ncân (G1). Rót toàn bộ dung dịch qua chén lọc xốp. Rửa thêm hai lần,\r\nmỗi lần 50 ml nước cất dội qua chén lọc. Để ráo chén lọc xốp rồi đưa sấy ở 1000C\r\n¸ 1050C đến khối lượng không\r\nđổi rồi cân (G2).
\r\n\r\nChú thích - Các phép cân chính xác\r\nđến 0,01 g.
\r\n\r\n4.5.3 Tính kết quả
\r\n\r\nLượng cặn không tan trong nước (Xk),\r\ncủa amoni nitrat, tính bằng phần trăm khối lượng, theo công thức:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nG là khối lượng mẫu, tính bằng gam;
\r\n\r\nG1 là khối lượng chén\r\nlọc xốp (trước khi lọc), tính bằng gam;
\r\n\r\nG2 là khối lượng chén\r\nlọc xốp và cặn (sau khi lọc), tính bằng gam.
\r\n\r\n4.6 Xác định độ pH
\r\n\r\n4.6.1 Nguyên tắc
\r\n\r\nXác định độ pH của amoni nitrat\r\nbằng cách đo pH của dung dịch 10% trên máy đo pH.
\r\n\r\n4.6.2 Dụng cụ và hóa chất
\r\n\r\n- cân phân tích, độ chính xác đến\r\n0,1 mg.
\r\n\r\n- máy đo pH chính xác đến 0,1 đơn\r\nvị;
\r\n\r\n- bình tam giác, dung tích 250 ml;
\r\n\r\n- nước cất không chứa CO2.
\r\n\r\n4.6.3 Tiến hành
\r\n\r\nCân khoảng 10 g mẫu chính xác đến\r\n0,1 mg. Cho mẫu vào bình tam giác dung tích 250 ml. Thêm vào bình 90 ml nước\r\ncất không chứa CO2. Lắc đều cho mẫu tan hoàn toàn.
\r\n\r\nĐộ pH của dung dịch bằng máy đo pH.\r\n
\r\n\r\nTiến hành đo năm lần pH của dung\r\ndịch.
\r\n\r\n4.6.4 Tính kết quả
\r\n\r\nSai số giữa các lần đo không vượt\r\nquá 0,1 đơn vị pH.
\r\n\r\nKết quả là trung bình cộng của năm\r\nlần đo.
\r\n\r\n4.7 Xác định khả năng hấp thụ\r\ndầu
\r\n\r\n4.7.1 Nguyên tắc
\r\n\r\nXác định khả năng hấp thụ dầu của\r\namoni nitrat bằng cách đưa mẫu hạt amoni nitrat nhúng trong lượng dư dầu. Sau\r\nđó dầu dư được loại đi bằng máy ly tâm. Sự tăng khối lượng của mẫu là do dầu\r\nhấp thụ trong hạt mẫu.
\r\n\r\n4.7.2 Dụng cụ và hóa chất
\r\n\r\n- cân phân tích, độ chính xác đến\r\n0,1 mg;
\r\n\r\n- tủ sấy điều chỉnh nhiệt độ đến 10C;\r\n
\r\n\r\n- máy ly tâm, tốc độ cao, bốn cốc\r\n50 ml;
\r\n\r\n- chén lọc xốp, số lượng 4 chiếc;
\r\n\r\n- cốc dung tích 250 ml;
\r\n\r\n- bình hút ẩm;
\r\n\r\n- dầu nhiên liệu.
\r\n\r\n4.7.3 Tiến hành
\r\n\r\nRửa sạch bốn chén lọc xốp, sấy khô.\r\nĐể nguội chén lọc xốp trong bình hút ẩm rồi cân khối lượng (G1). Đưa\r\nmẫu vào các chén lọc xốp. Khối lượng của mỗi chén lọc xốp và mẫu khoảng 50g.\r\nCân xác định khối lượng chén lọc xốp và mẫu (G2).
\r\n\r\nĐổ vào mỗi cốc 250 ml khoảng 100 ml\r\ndầu. Nhúng chén lọc xốp có chứa mẫu vào cốc đựng dầu và ngâm trong 30 phút. Hết\r\nthời gian ngâm, lấy chén lọc xốp chứa mẫu ra khỏi cốc dầu và để ráo sạch dầu (thời\r\ngian để ráo một phút là đủ).
\r\n\r\nHết thời gian ráo, đặt chén lọc xốp\r\nchứa mẫu vào cốc của máy ly tâm. Máy ly tâm làm việc với tốc độ 1000 vòng/phút\r\ntrong thời gian 5 phút.
\r\n\r\nChú thích
\r\n\r\n- Cân lót giấy xốp để chèn chắc cốc\r\nlọc trong quá trình ly tâm.
\r\n\r\n- Phải để cốc đựng mẫu có khối\r\nlượng tương đương nhau ở hai vị trí đối diện của máy ly tâm.
\r\n\r\nCân lại khối lượng của chén lọc xốp\r\nvà mẫu sau khi ly tâm (G3).
\r\n\r\n4.7.3 Tính kết quả
\r\n\r\nLượng dầu được hấp thụ (Xd),\r\ntính bằng phần trăm khối lượng theo công thức:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nG1 là khối lượng chén\r\nlọc xốp, tính bằng gam;
\r\n\r\nG2 là khối lượng chén\r\nlọc xốp và mẫu, tính bằng gam;
\r\n\r\nG3 là khối lượng chén\r\nlọc xốp và mẫu sau khi ly tâm, tính bằng gam.
\r\n\r\nChênh lệch giữa hai kết quả thử\r\nnghiệm song song không được sai khác nhau 0,5%. Kết quả cuối cùng là trung bình\r\ncộng của hai kết quả.
\r\n\r\n5.\r\nBao gói, ghi nhãn, vận chuyển và bảo quản
\r\n\r\n5.1 Amoni nitrat\r\nđược bao gói trong túi bốn lớp bằng giấy kraft và một lớp bằng vật liệu chống\r\nẩm, mỗi túi chứa 30 kg.
\r\n\r\n5.2 Ngoài vỏ túi\r\nphải có nhãn ghi các nội dung theo các quy định hiện hành.
\r\n\r\n5.3 Vận chuyển và\r\nbảo quản amoni nitrat theo TCVN 4586 - 1997.
\r\n\r\nTừ khóa: Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN6810:2001, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN6810:2001, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN6810:2001 của Bộ Khoa học Công nghệ và Mội trường, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN6810:2001 của Bộ Khoa học Công nghệ và Mội trường, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN6810:2001 của Bộ Khoa học Công nghệ và Mội trường, TCVN6810:2001
File gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6810:2001 về vật liệu nổ công nghiệp – amoni nitrat dùng để sản xuất thuốc nổ AN-FO do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6810:2001 về vật liệu nổ công nghiệp – amoni nitrat dùng để sản xuất thuốc nổ AN-FO do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học Công nghệ và Mội trường |
Số hiệu | TCVN6810:2001 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2001-06-12 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |