BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v xin ý kiến về dự thảo Thông tư | Hà Nội, ngày 12 tháng 03 năm 2021 |
Kính gửi:
Ngày 13 tháng 06 năm 2019, Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 với hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020. Theo khoản 4 Điều 51 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định: “Bộ Tài chính quy định chi tiết căn cứ, trình tự để xác định mức thuế khoán đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh”. Căn cứ quy định tại Luật, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 936/QĐ-TTg ngày 26/7/2019 ban hành Danh mục và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành các luật được Quốc hội khóa XIV thông qua tại Kỳ họp thứ 7, theo đó giao Bộ Tài chính xây dựng: “Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (khoản 4 Điều 51)”.
Bộ Tài chính dự thảo Thông tư hướng dẫn thuế và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (Bản thuyết minh và dự thảo Thông tư gửi kèm theo).
Ý kiến tham gia xin gửi bằng văn bản về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế - số 123 Lò Đúc, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội), đồng thời gửi vào địa chỉ hòm thư điện tử [email protected].vn trước ngày 23 tháng 3 năm 2021.
- Như trên: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- Tại khoản 4 Điều 51 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định: “Bộ Tài chính quy định chi tiết căn cứ, trình tự để xác định mức thuế khoán đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh”. Căn cứ quy định tại Luật, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 936/QĐ-TTg ngày 26/7/2019 ban hành Danh mục và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành các luật được Quốc hội khóa XIV thông qua tại Kỳ họp thứ 7, theo đó giao Bộ Tài chính xây dựng: “Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (khoản 4 Điều 51)”.
Chương I. Những quy định chung
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Chương II. Phương pháp và căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
Điều 5. Căn cứ tính thuế
Điều 6. Quản lý khai thuế, nộp thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai
Điều 8. Căn cứ, trình tự xác định thuế khoán đối với hộ khoán
Điều 10. Quản lý khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp
Chương VI. Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc chỉ đạo, kiểm soát công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
Điều 13. Trách nhiệm của Cục Thuế
Chương V. Tổ chức thực hiện
III. Nội dung dự thảo Thông tư
Thông tư số 92/2015/TT-BTC (chương I, chương II và Biểu thuế), các nội dung khác tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC không sửa đổi, bổ sung. Do đó, dự thảo Thông tư sẽ hướng dẫn toàn bộ các nội dung về thuế, quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và tại phần hiệu lực thi hành sẽ quy định rõ việc bãi bỏ các chương có liên quan đến bộ kinh doanh tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC. Theo đó, tên Thông tư sẽ là: “Thông tư hướng dẫn thuế và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh”. Nội dung chủ yếu của dự thảo Thông tư bao gồm:
Tại chương này quy định về phạm vi, đối tượng áp dụng và giải thích từ ngữ. Cụ thể như sau:
- Về đối tượng áp dụng: Người nộp thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trong đó bổ sung thêm đối tượng áp dụng là tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân, tổ chức trả thu nhập cho cá nhân kinh doanh,
Chương II. Phương pháp và căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
a. Căn cứ pháp lý
khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định:
- Tại điểm c khoản 5 điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:
khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế, mà cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì tổ chức và cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định.”
Căn cứ các quy định nêu trên, tại Điều 4 dự thảo Thông tư hướng dẫn phương pháp tính thuế đối với 06 trường hợp bao gồm:
(2) Cá nhân kinh doanh khai thuế theo từng lần phát sinh
(4) Cá nhân cho thuê tài sản
(6) Tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân
+ Về thủ tục hành chính: Không phát sinh thủ tục hành chính.
++ Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai (khoản 1 Điều 4 dự thảo Thông tư):
++ Cá nhân kinh doanh khai thuế theo từng lần phát sinh (tại khoản 2 Điều 4 dự thảo Thông tư):
++ Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (hộ khoán) (tại khoản 3 Điều 4 dự thảo Thông tư)
++ Cá nhân cho thuê tài sản (tại khoản 4 Điều 4 dự thảo Thông tư)
++ Cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp (tại khoản 5 Điều 4 dự thảo Thông tư)
++ Tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân (tại khoản 6 Điều 4 dự thảo Thông tư):
2. Về căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
a) Căn cứ pháp lý
khoản 2 Điều 8 Nghị định số 209/2-13/NĐ-CP ngày 18/12/2013 quy định chi tiết một số điều của Luật thuế GTGT.
khoản 7 Điều 2 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ.
Căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện theo quy định của Luật thuế GTGT, Luật thuế TNCN theo nguyên tắc tính trực tiếp trên doanh thu theo biểu thuế suất toàn phần.
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
c) Tác động:
+ Về quản lý thuế: Đảm bảo hướng dẫn đầy đủ cách xác định số thuế phải nộp theo đúng quy định.
a) Căn cứ pháp lý
khoản 2 Điều 8 Nghị định số 209/2-13/NĐ-CP ngày 18/12/2013 quy định chi tiết một số điều của Luật thuế GTGT.
khoản 7 Điều 2 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ.
Việc xác định doanh thu tính thuế được hướng dẫn theo quy định của Luật thuế GTGT, Luật thuế TNCN, Luật quản lý thuế đồng thời có hướng dẫn cụ thể tại khoản 1 Điều 5 dự thảo Thông tư đối với mỗi trường hợp đặc thù, cụ thể như sau:
Lý do sửa đổi, bổ sung:
+ Bổ sung các khoản được xác định vào doanh thu: Bổ sung các khoản thưởng, hỗ trợ đặt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân kinh doanh khi xác định doanh thu tính thuế theo quy định mới tại điểm đ khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
- Doanh thu tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, biếu tặng;
- Doanh thu tính thuế đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu cước vận chuyển hành khách, hàng hóa, hành lý và các khoản thu khác liên quan đến vận chuyển hành khách, hàng hóa, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế;
- Doanh thu tính thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt được nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành trong năm dương lịch. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì doanh thu tính thuế không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
+ Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng đối với tổ chức là toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định pháp luật về thuế và quản lý thuế của tổ chức mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh.
+ Trường hợp tổ chức hợp tác với cá nhân là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật quản lý thuế, mà cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì doanh thu tính thuế của tổ chức và cá nhân tự thực hiện khai thuế là doanh thu tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định.
điểm c khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
- Lý do bổ sung: Hướng dẫn về doanh thu tính thuế đối với cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số. Đây là hình thức kinh doanh mới chưa có hướng dẫn cụ thể tại các văn bản pháp luật thuế hiện hành. Đồng thời tại khoản 4 Điều 42 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 cũng đã giao Bộ Tài chính hướng dẫn về hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số.
Điều 51 Luật quản lý thuế.
- Doanh thu tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản: là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác; các khoản tiền phạt, bồi thường (chỉ tính vào doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân) mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
c) Tác động:
+ Về quản lý thuế: Đảm bảo hướng dẫn đầy đủ cách xác định doanh thu tính thuế phù hợp cho từng đối tượng.
a) Căn cứ pháp lý
khoản 5 Điều 1 Luật Thuế GTGT số 31/2013/QH13 và Biểu thuế GTGT chi tiết theo lĩnh vực ngành nghề quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT.
khoản 4 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13.
Căn cứ Biểu thuế suất thuế GTGT và Biểu thuế suất thuế TNCN, tại dự thảo Thông tư xây dựng Biểu thuế bao gồm cả thuế GTGT và thuế TNCN đối với hộ, cá nhân kinh doanh theo 04 nhóm thuế suất quy định tại Luật và có hướng dẫn chi tiết các lĩnh vực ngành nghề. Biểu thuế chi hết được xây dựng theo nguyên tắc kế thừa Biểu thuế GTGT và có bổ sung một số lĩnh vực ngành nghề chưa được hướng dẫn cụ thể trong Biểu thuế GTGT đã phát sinh vướng mắc trong thời gian qua. Cụ thể Biểu thuế tại dự thảo Thông tư như sau:
STT | Danh mục ngành nghề | Tỷ lệ % tính thuế GTGT | Thuế suất thuế TNCN |
|
| ||
- Các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân kinh doanh.
1% | 0,5% | ||
Lý do bổ sung: Bổ sung tại nhóm 1 do đã bỏ nội dung này tại nhóm 4 | - | 0,5% | |
|
| ||
- Dịch vụ bốc xếp hàng hóa và hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải như kinh doanh bến bãi, bán vé, trông giữ phương tiện; - Dịch vụ môi giới, đấu giá và hoa hồng đại lý; - Dịch vụ xử lý dữ liệu, cho thuê cổng thông tin, thiết bị công nghệ thông tin, viễn thông: quảng cáo trên sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số; - Dịch vụ hỗ trợ văn phòng và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác; - Dịch vụ may đo, giặt là; cắt tóc, làm đầu, gội đầu; - Dịch vụ tư vấn, thiết kế, giám sát thi công xây dựng cơ bản; Lý do bổ sung: Bổ sung vào nhóm 2 do còn sót đối tượng dịch vụ chịu thuế GTGT 10%, tại gạch đầu dòng thứ 2 mục 4 của biểu thuế mới chỉ hướng dẫn đối với dịch vụ chịu thuế GTGT 5%
5% | 2% | ||
Lý do bổ sung: Bổ sung tại nhóm 2 do đã bỏ nội dung này tại nhóm 4 | - | 2% | |
+ Cho thuê nhà, đất, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi trừ dịch vụ lưu trú + Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ | 5% | 5% | |
- | 5% | ||
|
| ||
- Khai thác, chế biến khoáng sản; - Dịch vụ kèm theo bán hàng hóa như dịch vụ đào tạo, bảo dưỡng, chuyển giao công nghệ kèm theo bán sản phẩm; - Dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác; - Các hoạt động khác thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 10%:
3% | 1,5% | ||
Lý do bổ sung: Bổ sung tại nhóm 2 do đã bỏ nội dung này tại nhóm 4 | - | 1,5% | |
|
| ||
2% | 1% | ||
Lý do sửa đổi: Bỏ nội dung này: theo quy định hiện hành tại Biểu thuế Thông tư 92 áp dụng đối với cá nhân thì những lĩnh vực ngành nghề không có thuế GTGT (0%, không phải khai GTGT, không chịu thuế GTGT) thì lại được áp dụng mức thuế suất thuế TNCN thấp hơn (1%) với mục đích để khuyến khích. Tuy nhiên, qua một thời gian thực hiện thì cần phải sửa đổi để phù hợp với các quy định đối với doanh nghiệp - nếu doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngành nghề không có thuế GTGT (0%, không phải khai GTGT, không chịu thuế GTGT) thì vẫn áp dụng thuế suất thuế TNDN bình thường - mặt khác, tại Thông tư này đã có thêm đối tượng là hộ kê khai phải thực hiện việc khai thuế thực hiện sổ sách kế toán như doanh nghiệp nên các nguyên tắc tính thuế, áp dụng thuế suất cũng phải tương đồng như doanh nghiệp. Vì vậy các dịch vụ không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT sẽ được bổ sung tại nhóm 1, nhóm 2 và nhóm 3 của Biểu thuế. | - |
+ Về thủ tục hành chính: Không phát sinh thủ tục hành chính.
Chương III. Quản lý khai thuế, nộp thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
a. Căn cứ pháp lý
Điều 42, 43, 44, 45 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định:
- Tại khoản 4 Điều 51 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định:
- Tại điểm c, khoản 5, Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định:
khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế, mà cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì tổ chức và cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định.”
điểm đ khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định:
b. Nội dung dự thảo
+ Về việc điều chỉnh mức thuế khoán (tại tiết c điểm 23 khoản 2 Điều 8 dự thảo Thông tư): Về việc xác định doanh thu tính thuế của hộ khoán có điểm mới so với hiện hành đó là trường hợp hộ khoán có thay đổi doanh thu thì cơ quan thuế sẽ điều chỉnh tăng hoặc giảm theo thực tế nếu doanh thu có thay đổi từ 20% trở lên. Theo quy định hiện hành tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP thì chỉ trường hợp thay đổi doanh thu từ 50% trở lên thì cơ quan thuế mới thực hiện điều chỉnh. Điều này đã gây khó khăn cho cả người nộp thuế và cơ quan thuế trong việc điều chỉnh mức thuế khoán đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, đặc biệt là trong thời gian Covid, những hộ bị ảnh hưởng thay đổi doanh thu dưới 50% sẽ không được điều chỉnh giảm thuế khoán. Ngoài ra, mức giao tăng dự toán hàng năm đối với khu vực ngoài quốc doanh trong đó bao gồm hộ kinh doanh thường ở mức từ 10% đến 20% (theo số liệu báo cáo thực tế trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến nay) nhưng cơ quan thuế chỉ có thể điều chỉnh tăng mức thuế khoán nếu doanh thu tăng trên 50% - điều này gây khó khăn cho cơ quan thuế trong việc thực hiện dự toán thu ngân sách. Do đó, để có thể điều chỉnh tăng/giảm mức thuế khoán trong năm phù hợp thực tế, đảm bảo quyền lợi của người nộp thuế, đáp ứng việc hoàn thành dự toán thì cần phải quy định một tỷ lệ phù hợp là 20%.
khoản 4 Điều 51 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định: “Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết căn cứ trình tự để xác định mức thuế khoán đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.”. Căn cứ quy định này, Quốc hội đã giao Bộ Tài chính hướng dẫn về: căn cứ và trình tự xác định mức thuế khoán, do đó nội dung về việc xác định mức thuế khoán khi doanh thu thay đổi từ 50% tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP cũng đã được Quốc hội giao Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung nếu cần thiết. Theo đó, tại dự thảo Thông tư có thể hướng dẫn về tỷ lệ thay đổi doanh thu làm căn cứ điều chỉnh mức thuế khoán.
- Đối với một số đối tượng như: hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai; cá nhân cho thuê tài sản; cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, bảo hiểm, đa cấp, mặc dù các nội dung về nguyên tắc khai thuế, hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế, địa điểm nộp hồ sơ đã được quy định chung tại Luật QLT số 38/2019/QH14 và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Để thực hiện thống nhất và dễ tra cứu, đặc biệt là đối tượng cá nhân phát sinh nhiều hình thức đặc thù cần phải có hướng dẫn cụ thể, do đó, tại dự thảo Thông tư có hướng dẫn cụ thể riêng cho từng đối tượng này để thuận tiện cho người nộp thuế tra cứu hồ sơ thủ tục và thực hiện đúng quy định.
+ Về thủ tục hành chính: Không phát sinh thủ tục hành chính.
++ Việc sửa đổi tỷ lệ điều chỉnh mức thuế khoán từ 50% xuống 20% để đảm bảo để phù hợp thực tế, đảm bảo quyền lợi của người nộp thuế, đặc biệt là trong thời gian dịch bệnh covid.
Chương VI. Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc chỉ đạo, kiểm soát công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
- Căn cứ Phê duyệt của Bộ Tài chính tại Quyết định số 276/QĐ-BTC ngày 28/02/2020 về việc tổ chức thực hiện các giải pháp liên quan đến công tác quản lý thuế tại Đề án Mở rộng cơ sở thuế và chống xói mòn nguồn thu ngân sách nhà nước, theo đó, xác định một trong những nhiệm vụ thực hiện đề án là xây dựng: “Thông tư hướng dẫn thuế, quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong đó có các chương trình riêng quy định về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh lớn (có quy mô bằng doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ) theo quy định mới của Luật Quản lý thuế và các Luật thuế hiện hành”
khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định:
b. Nội dung dự thảo
(1) Trách nhiệm của Tổng cục Thuế
Tổng cục Thuế hướng dẫn quy trình, trình tự, phương pháp xây dựng và quản lý sử dụng cơ sở dữ liệu về hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định của Bộ Tài chính để phục vụ công tác quản lý rủi ro trong kiểm tra, thu thuế.
Cục Thuế có trách nhiệm khai thác cơ sở dữ liệu quản lý thuế tập trung của ngành để phân tích, đánh giá và chỉ đạo công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh của các Chi cục Thuế cụ thể như sau:
- Trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu, Cục Thuế có trách nhiệm định kỳ kiểm tra thực tế tối thiểu 10% số Chi cục Thuế mỗi quý I, quý II, quý III. Kết quả kiểm tra là căn cứ xây dựng mức doanh thu, mức thuế tham khảo cho năm sau và điều chỉnh doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại địa bàn.
(3) Trách nhiệm của Chi cục Thuế
c. Tác động:
+ Về quản lý thuế: Bộ tiêu chí rủi ro nêu trên đã được áp dụng trong thời gian qua (quy định tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC), Tổng cục Thuế cũng đã xây dựng ứng dụng quản lý rủi ro đối với hộ kinh doanh (TPR), trong đó đã đáp ứng việc lựa chọn hộ kinh doanh có rủi ro cao theo các tiêu chí rủi ro tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC. Tuy nhiên, trong thời gian qua chưa có cơ chế giám sát cơ quan thuế các cấp thực hiện việc cập nhật dữ liệu, khai thác dữ liệu, thực hiện kiểm tra công tác quản lý thuế hộ kinh doanh theo tiêu chí rủi ro, do đó, công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh còn chưa hiệu quả, chưa gắn trách nhiệm của cơ quan thuế cấp trên trong công tác chỉ đạo. Để khắc phục tình trạng này, dự thảo mới nhằm nâng cao trách nhiệm của cơ quan thuế các cấp trong công tác quản lý, kiểm soát cơ sở dữ liệu, chỉ đạo việc quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, trong đó tập trung những nhóm đối tượng có quy mô lớn, ngành nghề đặc thù, tiềm ẩn rủi ro cao.
Sau khi Thông tư được ban hành sẽ có một số nội dung cần xử lý chuyển tiếp. Do đó, tại Điều 15 dự thảo Thông tư hướng dẫn một số nội dung chuyển tiếp cụ thể như sau:
- Việc thông báo thời hạn nộp thuế khoán của năm 2021 thực hiện theo các quy định trước thời điểm hiệu lực của Thông tư này đến hết kỳ tính thuế năm 2021.
Các mẫu biểu tờ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP sẽ được ban hành kèm theo dự thảo Thông tư hướng dẫn thuế và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Về cơ bản, các mẫu biểu tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được giữ nguyên theo các mẫu biểu tờ khai ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC và có sửa đổi, bổ sung một số nội dung mới để đáp ứng các quy định mới tại Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và xử lý một số vướng mắc trong thời gian qua. Cụ thể như sau:
- Bổ sung thêm một số trường thông tin như: “Tên cửa hàng/thương hiệu”, “Ngành nghề kinh doanh chính”, “Kinh doanh tại chợ biên giới”, “Địa chỉ cư trú”. Lý do: để phân loại hộ kinh doanh theo một số lĩnh vực ngành nghề có rủi ro cao để có thông tin cập nhật vào CSDL quản lý rủi ro theo yêu cầu của công tác quản lý thuế theo rủi ro đối với cá nhân kinh doanh.
- Bổ sung đối tượng áp dụng Tờ khai mẫu số 01/CNKD và Phụ lục bảng kê chi tiết hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mẫu số 01-1/BK-CNKD. Đối tượng bổ sung là:
tiết đ, khoản 5, Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
khoản 4 Điều 42 Luật QLT số 38/2019/QH14.
- Cắt giảm các chỉ tiêu liên quan đến thu nhập chịu thuế và số thuế TNCN được giảm thuế do làm việc trong khu kinh tế (cắt giảm tại Tờ khai mẫu số 01/CNKD và Phụ lục bảng kê 01-1/BK-CNKD gửi kèm Tờ khai áp dụng đối với cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức; tổ chức chi trả cho cá nhân đạt doanh số). Lý do: Ngày 22/5/2018 Chính phủ ban hành Nghị định số 82/2018/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế thay thế Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 trong đó không còn nội dung giảm 50% thuế thu nhập đối với người có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập do làm việc tại khu kinh tế. Do đó, tại các mẫu biểu đã cắt giảm các chỉ tiêu liên quan đến thu nhập chịu thuế và số thuế TNCN được giảm thuế do làm việc trong khu kinh tế cho phù hợp với các quy định hiện hành.
- Tác động:
+ Về quản lý thuế: Phù hợp với chính sách thuế mới quy định tại Nghị định quy định chi tiết Luật QLT số 38/2019/QH14, dễ theo dõi quản lý hơn đối với cơ quan thuế
- Bổ sung thêm trường thông tin để phân biệt cá nhân cho thuê tài sản tự khai và doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế thay, nộp thuế thay.
- Cắt giảm các chỉ tiêu liên quan đến Thu nhập chịu thuế và Số thuế TNCN được giảm thuế do làm việc trong khu kinh tế. Lý do: Ngày 22/5/2018 Chính phủ ban hành Nghị định số 82/2018/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế thay thế Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 trong đó không còn nội dung giảm 50% thuế thu nhập đối với người có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập do làm việc tại khu kinh tế. Do đó, tại các mẫu biểu đã cắt giảm các chỉ tiêu liên quan đến thu nhập chịu thuế và số thuế TNCN được giảm thuế do làm việc trong khu kinh tế cho phù hợp với các quy định hiện hành.
- Tác động:
+ Về quản lý thuế: Phù hợp với chính sách thuế mới quy định tại Nghị định quy định chi tiết Luật QLT số 38/2019/QH14, dễ theo dõi quản lý hơn đối với cơ quan thuế.
BỘ TÀI CHÍNH
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: /2021/TT-BTC
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thuế và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006; và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 06 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung như sau:
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Thông tư này hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ kinh doanh gia đình là cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu trên lãnh thổ Việt Nam; cá nhân có tài sản cho thuê tại lãnh thổ Việt Nam; cá nhân chuyển nhượng tên miền internet quốc gia Việt Nam ".vn"Điều 2. Đối tượng áp dụng
a) Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
c) Hợp tác kinh doanh với tổ chức.
đ) Cho thuê tài sản.đ) Kinh doanh thương mại điện tử của cá nhân, bao gồm cả trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số 2. Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân;
4. Cơ quan thuế, cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Hộ kinh doanh: Theo quy định tại Điều 79 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ, hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên của hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
khoản 5 Điều 51 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 quy định chi tiết một số điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa cụ thể như sau: hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người và tổng doanh thu của năm từ 3 tỷ đồng; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người và tổng doanh thu của năm từ 10 tỷ đồng.
4. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo hướng dẫn tại Thông tư này là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện sổ sách kế toán tự nguyện nộp thuế theo phương pháp kê khai.
6. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khai thuế theo từng lần phát sinh: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khai thuế theo từng lần phát sinh theo hướng dẫn tại Thông tư này là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định.
8. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán theo hướng dẫn tại Thông tư này là hộ kinh doanh, cá nhân kinh không đáp ứng quy định về hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai và phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh.
khoản 1 Điều 3 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 của Chính phủ là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác.
khoản 11 Điều 13 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/5/2007 của Chính phủ là sản phẩm nội dung, thông tin bao gồm văn bản, dữ liệu, hình ảnh, âm thanh được thể hiện dưới dạng số, được lưu giữ, truyền đưa trên môi trường mạng.
khoản 12 Điều 3 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/5/2007 của Chính phủ là dịch vụ được cung cấp trên môi trường mạng hoạt động trực tiếp hỗ trợ, phục vụ việc sản xuất, khai thác, phát hành, nâng cấp, bảo hành, bảo trì sản phẩm nội dung thông tin số và các hoạt động tương tự khác liên quan đến nội dung thông tin số.
13. Cơ sở dữ liệu riêng: là cơ sở dữ liệu do cơ quan thuế xây dựng và quản lý sử dụng riêng cho từng địa phương. Cơ sở dữ liệu riêng được xây dựng trên cơ sở thông tin từ: hồ sơ khai thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh; số liệu quản lý thu thuế thực tế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh; kết quả khảo sát doanh thu kinh doanh hằng năm do cơ quan thuế thực hiện; kết quả kiểm tra thực tế hằng năm đối với việc xây dựng doanh thu và mức thuế khoán do cơ quan thuế thực hiện; các thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan; tình hình thực tế tại địa bàn, mức tăng trưởng kinh tế trong khu vực, các yếu tố ảnh hưởng đến thu nộp Ngân sách Nhà nước tại địa bàn,…
CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP VÀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH
1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khaia) Phương pháp kê khai áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn; và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tự nguyện nộp thuế theo phương pháp kê khai.
Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ thì được lựa chọn khai thuế theo quý.c) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai không phải quyết toán thuế.
a) Phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh áp dụng đối với cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định bao gồm cả cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số; cá nhân chuyển nhượng tên miền internet quốc gia Việt Nam ".vn". Kinh doanh không thường xuyên được xác định tùy theo đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của từng lĩnh vực, ngành nghề và do cá nhân tự xác định để lựa chọn phương pháp khai thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này. Địa điểm kinh doanh cố định là nơi cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh như: địa điểm giao dịch, cửa hàng, cửa hiệu, nhà xưởng, nhà kho, bến, bãi,...
c) Cá nhân kinh doanh khai thuế theo từng lần phát sinh không bắt buộc phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ nhưng phải thực hiện việc lưu trữ hóa đơn, chứng từ, tài liệu có liên quan để chứng minh nguồn gốc, xuất xứ của hàng hóa nhập khẩu và xuất trình khi cơ quan thuế yêu cầu.
3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (Hộ khoán)
b) Hộ khoán không phải thực hiện chế độ sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ. Riêng trường hợp hộ khoán kinh doanh tại chợ biên giới phải thực hiện việc lưu trữ hóa đơn, chứng từ, tài liệu có liên quan để chứng minh nguồn gốc, xuất xứ của hàng hóa nhập khẩu và xuất trình khi cơ quan thuế yêu cầu; hộ khoán sử dụng hóa đơn lẻ phải lưu trữ và xuất trình cho cơ quan thuế các hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp khi đề nghị cấp hóa đơn lẻ.c) Đối với hộ khoán thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm (không bao gồm doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản - nếu có)Trường hợp hộ khoán hoạt động theo hình thức nhóm cá nhân, hộ kinh doanh hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định hộ khoán không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ kinh doanh hộ gia đình trong năm tính thuế.
4. Cá nhân cho thuê tài sản
Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản theo hướng dẫn tại điểm này gồm: cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống và/hoặc các phương tiện giải trí. Dịch vụ lưu trú không bao gồm: cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn được coi như cơ sở thường trú như cho thuê căn hộ hàng tháng hoặc hàng năm được phân loại trong ngành bất động sản theo quy định của pháp luật về Hệ thống ngành kinh tế của Việt nam.
c) Đối với cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản phát sinh trong năm dương lịch. Trường hợp không phát sinh doanh thu cho thuê đủ 12 tháng trong năm dương lịch (bao gồm cả trường hợp có nhiều hợp đồng cho thuê) thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu trung bình của số tháng cho thuê thực tế thấp hơn mức doanh thu 100 triệu đồng bình quân cho 12 tháng trong năm dương lịchd) Trường hợp bên thuê tài sản trả tiền trước cho nhiều năm thì cá nhân khai thuế một lần đối với doanh thu trả trước để làm căn cứ xác định thuế phải nộp một lần. Số thuế phải nộp một lần được tính trên cơ sở doanh thu tính thuế xác định tương ứng cho từng năm theo các tháng thực tế phát sinh của năm dương lịch. Trường hợp có sự thay đổi về nội dung hợp đồng thuê tài sản dẫn đến thay đổi doanh thu tính thuế, kỳ thanh toán, thời hạn thuê thì cá nhân thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định của Luật Quản lý thuế cho kỳ tính thuế có sự thay đổi.
5. Cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp
b) Cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp không trực tiếp khai thuế, tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ và khai, nộp thuế cho cá nhân. Riêng trường hợp trong năm tổ chức trả thu nhập chưa thực hiện khấu trừ thuế do chưa đến mức khấu trừ mà đến cuối năm cá nhân xác định thuộc diện phải nộp thuế theo quy định thì cá nhân thực hiện khai thuế theo năm.
d) Đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng số tiền hoa hồng của đại lý, các khoản thưởng dưới mọi hình thức, các khoản hỗ trợ và các khoản thu khác mà cá nhân nhận được trong năm dương lịch từ các hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp.6. Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân 6.1. Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp sau đây:
b) Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân. c) Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho hộ khoán.d) Tổ chức là đối tác tại Việt Nam của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam mà có thỏa thuận nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài thực hiện chi trả thu nhập cho cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số thông qua tổ chức đối tác tại Việt Nam. 6.2. Tổ chức, cá nhân khai thuế thay nộp thuế thay cho cá nhân kinh doanh theo hướng dẫn tại khoản 6.1 nêu trên khai thuế theo kỳ khai thuế như sau:a) Trường hợp khai thuế, nộp thuế thay cho đối tượng hướng dẫn tại điểm a khoản 6.1 nêu trên thì thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán hoặc khai thuế theo năm.
6.3. Mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay xác định cá nhân không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng số tiền cá nhân nhận được từ tổ chức trong năm dương lịch. Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền theo quy định của pháp luật để doanh nghiệp, tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay đối với doanh thu phát sinh tại đơn vị từ 100 triệu/năm trở xuống. Riêng đối với hộ khoán mà ngoài doanh thu khoán còn nhận được các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền thì tổ chức chi trả các khoản này thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay theo thực tế chi trả trong năm tính thuế.
Cơ quan thuế căn cứ thông báo chuyển đổi phương pháp khai thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu ... ban hành kèm theo Thông tư này để thực hiện các thủ tục chuyển đổi phương pháp khai thuế và điều chỉnh giảm số tiền thuế khoán đã được cơ quan thuế thông báo (nếu có). Tổng cục Thuế hướng dẫn cụ thể quy trình thực hiện chuyển đổi phương pháp khai thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.Điều 5. Căn cứ tính thuế
1. Doanh thu tính thuế
- Doanh thu tính thuế đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp được xác định theo giá bán hàng hóa trả tiền một lần không bao gồm tiền lãi trả chậm;
- Doanh thu tính thuế đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu từ hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa;
- Doanh thu tính thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt được nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành trong năm dương lịch. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì doanh thu tính thuế không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
+ Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng đối với tổ chức là toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định pháp luật về thuế và quản lý thuế của tổ chức mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh.
+ Trường hợp tổ chức hợp tác với cá nhân là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật quản lý thuế, mà cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì doanh thu tính thuế của tổ chức và cá nhân tự thực hiện khai thuế là doanh thu tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định.
- Doanh thu tính thuế đối với hộ khoán: Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Trường hợp Hộ kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định tại Điều 51 Luật quản lý thuế.
- Doanh thu tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản: Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác; các khoản tiền phạt, bồi thường (chỉ tính vào doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân) mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
2. Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
a) Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.
- Hoạt động cho thuê tài sản: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 5%
c) Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.
Chi tiết danh mục lĩnh vực, ngành nghề để áp dụng tỷ lệ thuế giá trị gia tăng, tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Phụ lục 01 ban hành kèm Thông tư này.
3. Xác định số thuế phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp | = | Doanh thu tính thuế GTGT | x | Tỷ lệ thuế GTGT |
Số thuế TNCN phải nộp | = | Doanh thu tính thuế TNCN | x | Tỷ lệ thuế TNCN |
- Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
4. Thời điểm xác định doanh thu tính thuế
b) Đối với hộ khoán thì thời điểm cá nhân thực hiện việc xác định doanh thu là từ ngày 20/11 đến ngày 15/12 của năm trước năm tính thuế; Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán mới ra kinh doanh (không hoạt động từ đầu năm) hoặc cá nhân thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh trong năm thì thời điểm cá nhân thực hiện việc xác định doanh thu tính thuế khoán của năm là trong vòng 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc ngày thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh; đối với doanh thu hóa đơn do cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm xác định doanh thu tính thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
d) Đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả tiền hoa hồng cho cá nhân.
e) Đối với cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập. Trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số mà nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài có thỏa thuận đối tác tại Việt Nam thực hiện chi trả thu nhập cho cá nhân thông qua tổ chức đối tác tại Việt Nam thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm tổ chức đối tác tại Việt Nam thực nhận khoản chi trả cho cá nhân từ đơn vị cung cấp dịch vụ trực tuyến nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.CHƯƠNG III
QUẢN LÝ KHAI THUẾ, NỘP THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH
1. Hồ sơ khai thuế
- Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế
khoản 1 Điều 45 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, cụ thể như sau:
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
khoản 1 Điều 44 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, cụ thể như sau:
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
1. Hồ sơ khai thuế
- Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa, dịch vụ;
- Bản chụp tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa như: Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng hóa nông sản trong nước; Bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Hóa đơn của người bán hàng giao cho nếu là hàng hóa nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước; tài liệu liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản xuất;...
Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, cụ thể như sau:
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
khoản 3 Điều 44 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, cụ thể như sau:
4. Thời hạn nộp thuế
Điều 8. Căn cứ, trình tự xác định thuế khoán đối với hộ khoán
Căn cứ xác định thuế khoán đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là hồ sơ khai thuế của cá nhân kinh doanh, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế và kết quả công khai thông tin, tiếp nhận ý kiến phản hồi về doanh thu, mức thuế của hộ khoán. Cụ thể như sau:
1.2. Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế bao gồm cơ sở dữ liệu tập trung của ngành thuế và cơ sở dữ liệu riêng của từng Chi cục Thuế.
Công khai thông tin cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán là việc cơ quan thuế tổ chức công khai và tiếp nhận ý kiến phản hồi về doanh thu và mức thuế khoán đối với cá nhân kinh doanh theo quy định. Việc công khai thông tin được thực hiện lần thứ nhất theo hướng dẫn tại điểm 2.4 khoản 2 Điều này để tham khảo lấy ý kiến về mức doanh thu, mức thuế dự kiến; và lần thứ hai theo hướng dẫn tại điểm 2.8 khoản 2 Điều này để tham khảo lấy ý kiến về doanh thu, mức thuế chính thức phải nộp của năm đối với cá nhân kinh doanh. Việc công khai thông tin bao gồm: niêm yết thông tin bằng giấy tại địa bàn; gửi trực tiếp đến cá nhân kinh doanh; gửi trực tiếp đến Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã phường, thị trấn; công khai thông tin trên Trang thông tin điện tử của ngành Thuế.
2.1. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với hộ khoán theo quy định tại điểm 8.1 Phụ lục I- Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau: Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hoá, dịch vụ:
- Bản chụp tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hoá như: Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng hoá nông sản trong nước: Bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu: Hoá đơn của người bán hàng giao cho nếu là hàng hoá nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước: tài liệu liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản xuất:...2.2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
điểm c khoản 2, khoản 3 Điều 44 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, cụ thể như sau:
b) Trường hợp hộ khoán mới ra kinh doanh hoặc thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh trong năm thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ mười (10) kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh.
2.3. Xác định doanh thu và mức thuế khoán
b) Cá nhân nộp thuế khoán tự xác định doanh thu tính thuế khoán trong năm để làm cơ sở xác định số thuế phải nộp trên Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu khoán, không nộp hồ sơ khai thuế hoặc doanh thu tính thuế khoán xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế.
c) cá nhân nộp thuế khoán trong năm có thay đổi về hoạt động kinh doanh (ngành nghề, quy mô, địa điểm,...) thì phải khai điều chỉnh, bổ sung để cơ quan thuế có cơ sở xác định lại doanh thu khoán, mức thuế khoán và các thông tin khác về cá nhân kinh doanh đồng thời điều chỉnh kể từ thời điểm có thay đổi và cho thời gian tháng còn lại của năm tính thuế. Trường hợp cá nhân kinh doanh không thay đổi về ngành nghề kinh doanh thì cơ quan thuế chỉ xác định lại doanh thu khoán để điều chỉnh kể từ thời điểm có thay đổi và áp dụng cho thời gian tháng còn lại của năm tính thuế nếu qua số liệu xác minh, kiểm tra, thanh tra có căn cứ xác định doanh thu khoán thay đổi từ 50% 20%2.4. Niêm yết công khai lần thứ nhất
a) Chi cục Thuế thực hiện niêm yết công khai lần 1 tại bộ phận một cửa của Chi cục Thuế, Ủy ban nhân dân quận, huyện; tại cửa, cổng hoặc địa điểm thích hợp của: trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; trụ sở Đội thuế; Ban quản lý chợ;... đảm bảo thuận lợi cho việc tiếp nhận thông tin để giám sát của người dân và cá nhân kinh doanh. Thời gian niêm yết lần 1 từ ngày 20 tháng 12 đến ngày 31 tháng 12 hằng năm.
c) Chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hằng năm, Chi cục Thuế gửi Thông báo mức doanh thu dự kiến, mức thuế dự kiến theo mẫu số 01/TBTDK-CNKD kèm theo Bảng công khai thông tin cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán theo mẫu số 01/CKTT-CNKD (sau đây gọi là Bảng công khai) ban hành kèm theo Thông tư này cho từng cá nhân kinh doanh, trong đó nêu rõ địa chỉ, thời gian Chi cục Thuế tiếp nhận ý kiến phản hồi (nếu có) của cá nhân kinh doanh chậm nhất là ngày 31 tháng 12. Thông báo được gửi trực tiếp đến cá nhân kinh doanh (có ký nhận của người nộp thuế về việc đã nhận thông báo) hoặc cơ quan thuế phải thực hiện việc gửi Thông báo qua bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm. Trường hợp cơ quan thuế đã thực hiện được việc công khai Bảng công khai trên website của cơ quan thuế thì không bắt buộc phải gửi Bảng công khai kèm theo Thông báo mẫu số 01/TBTDK-CNKD.Bảng công khai thông tin dự kiến gửi cho cá nhân được lập theo địa bàn bao gồm cả cá nhân thuộc diện phải nộp thuế và cá nhân thuộc diện không phải nộp thuế. Với chợ, đường, phố, tổ dân phố có từ hai trăm (200) cá nhân kinh doanh trở xuống thì Chi cục Thuế in, phát cho từng cá nhân kinh doanh Bảng công khai của các cá nhân kinh doanh tại địa bàn. Trường hợp chợ, đường, phố, tổ dân phố có trên 200 cá nhân kinh doanh thì Chi cục Thuế in, phát cho từng cá nhân kinh doanh Bảng công khai của không quá 200 cá nhân kinh doanh tại địa bàn. Riêng đối với chợ có trên 200 cá nhân kinh doanh thì Chi cục Thuế in, phát cho từng cá nhân kinh doanh Bảng công khai theo ngành hàng.
e) Chi cục Thuế có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến phản hồi nội dung niêm yết công khai lần 1 của người dân, người nộp thuế, của Hội đồng nhân dân và Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn để nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung đối tượng quản lý, mức doanh thu dự kiến, mức thuế dự kiến trước khi tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế.
Chi cục Thuế tổ chức họp tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 10 tháng 01 hằng năm về các tài liệu niêm yết công khai lần 1 và các ý kiến phản hồi. Nội dung lấy ý kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế phải được lập thành Biên bản có ký xác nhận của các thành viên trong Hội đồng tư vấn thuế. Nội dung biên bản phải ghi rõ các ý kiến về điều chỉnh đối tượng, doanh thu, mức thuế phải nộp của từng cá nhân kinh doanh để làm tài liệu lập Sổ bộ thuế.
2.6. Lập và duyệt Sổ bộ thuế
Hằng tháng, căn cứ tình hình biến động trong hoạt động kinh doanh của cá nhân (cá nhân mới ra kinh doanh; cá nhân ngừng, nghỉ kinh doanh; cá nhân thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh hoặc thay đổi phương pháp tính thuế..,) hoặc do những thay đổi về chính sách thuế ảnh hưởng đến doanh thu khoán và mức thuế khoán phải nộp, Chi cục Thuế lập và duyệt Sổ bộ thuế điều chỉnh, bổ sung và thông báo lại tiền thuế phải nộp trong tháng, quý cho cá nhân nộp thuế khoán.
a) Gửi thông báo thuế
Bảng công khai thông tin chính thức gửi cho cá nhân được lập theo địa bàn bao gồm cả cá nhân thuộc diện phải nộp thuế và cá nhân thuộc diện không phải nộp thuế. Với chợ, đường, phố, tổ dân phố có từ hai trăm (200) cá nhân kinh doanh trở xuống thì Chi cục Thuế in, phát cho từng cá nhân kinh doanh Bảng công khai của các cá nhân kinh doanh tại địa bàn. Trường hợp chợ, đường, phố, tổ dân phố có trên 200 cá nhân kinh doanh thì Chi cục Thuế in, phát cho từng cá nhân kinh doanh Bảng công khai của không quá 200 cá nhân kinh doanh tại địa bàn. Riêng đối với chợ có trên 200 cá nhân kinh doanh thì Chi cục Thuế in, phát cho từng cá nhân kinh doanh Bảng công khai theo ngành hàng.
- Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán mới ra kinh doanh thì cơ quan thuế gửi Thông báo nộp tiền mẫu số 01/TB-CNKD ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ cho cá nhân nộp thuế khoán chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng có phát sinh tiền thuế phải nộp.
- Căn cứ Thông báo nộp tiền, cá nhân nộp thuế khoán nộp tiền thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân của tháng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng. Riêng trường hợp cá nhân nộp thuế khoán mới ra kinh doanh hoặc có điều chỉnh mức thuế khoán phải nộp thì thời hạn nộp thuế tháng đầu tiên ra kinh doanh hoặc có điều chỉnh mức thuế khoán chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng nhận được Thông báo nộp tiền.
2.8. Niêm yết công khai lần thứ hai
a) Ở cấp Cục Thuế
Trường hợp cá nhân mới ra kinh doanh hoặc có biến động về số thuế phải nộp, biến động về trạng thái kinh doanh thì Cục Thuế thực hiện công khai thông tin hoặc điều chỉnh thông tin trên trang thông tin điện tử của ngành thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo tháng cá nhân ra kinh doanh hoặc có biến động.
- Chi cục Thuế thực hiện niêm yết công khai lần 2 trước ngày 30 tháng 01 hằng năm tại bộ phận một cửa của Chi cục Thuế, Ủy ban nhân dân quận, huyện; tại cửa, cảng hoặc địa điểm thích hợp của: trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; trụ sở Đội thuế; Ban quản lý chợ;… đảm bảo thuận lợi cho việc tiếp nhận thông tin để giám sát của người dân và cá nhân kinh doanh.
- Chi cục Thuế có trách nhiệm thông báo công khai địa điểm niêm yết, địa chỉ nhận thông tin phản hồi (số điện thoại, số fax, địa chỉ tại bộ phận một cửa, địa chỉ hòm thư điện tử) về nội dung niêm yết công khai để cá nhân kinh doanh biết.
2.9. Các trường hợp điều chỉnh thuế khoán
Cơ quan thuế căn cứ vào thông báo ngừng, tạm ngừng kinh doanh của hộ khoán; hoặc giấy xác nhận về việc hộ khoán đã đăng ký ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp; hoặc văn bản yêu cầu hộ khoán ngừng, tạm ngừng kinh doanh của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyềnTrường hợp hộ khoán ngừng, tạm ngừng kinh doanh trọn tháng của năm dương lịch thì điều chỉnh giảm toàn bộ tiền thuế khoán của tháng ngừng, tạm ngừng kinh doanh. Trường hợp hộ khoán ngừng, tạm ngừng kinh doanh từ 15 ngày trở lên trong một tháng của năm dương lịch thì điều chỉnh giảm 50% tiền thuế khoán phải nộp của tháng đób) Cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo nộp hồ sơ xét giảm thuế theo quy định.
Cá nhân kinh doanh đang nộp thuế theo phương pháp khoán nếu có yêu cầu chuyển đổi hình thức khai thuế theo từng lần phát sinh thì cơ quan thuế chấm dứt quản lý thuế đối với cá nhân theo phương pháp khoán và thực hiện thủ tục giảm thuế khoán theo hướng dẫn như với cá nhân ngừng/nghỉ kinh doanh hướng dẫn tại điểm a khoản 11 Điều này đối với số tháng không nộp thuế theo phương pháp khoán.Điều 9. Quản lý khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế theo quy định tại tiết a điểm 8.5 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
- Phụ lục bảng kê chi tiết hợp đồng cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng) theo mẫu số 01-1/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật (trường hợp cá nhân cho thuê tài sản ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục khai, nộp thuế).
Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, cụ thể như sau:
- Cá nhân có thu nhập từ cho thuê bất động sản tại Việt Nam nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi có bất động sản cho thuê.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế theo quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 44 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, cụ thể như sau:
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo.
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản thực hiện khai thuế, nộp thuế theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này.
1. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế tháng, quý của tổ chức khấu trừ thuế đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp, cá nhân có thu nhập từ phí tích luỹ bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác theo quy định tại điểm 9.1 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân có phát sinh doanh thu từ hoạt động đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp (kê khai vào hồ sơ khai thuế của tháng/quý cuối cùng trong năm tính thuế) theo mẫu số 01-1/BK-XSBHĐC ban hành kèm theo Thông tư này (không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế).
Hồ sơ khai thuế năm đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp, cá nhân kinh doanh khác theo quy định tại điểm 8.6 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế
khoản 1 Điều 45 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, cụ thể như sau:
- Cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp, hoạt động kinh doanh khác thuộc diện khai thuế năm nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, cụ thể như sau:
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý của doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
điểm a khoản 2 Điều 44 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, cụ thể như sau:
4. Thời hạn nộp thuế
Điều 11. Quản lý khai thuế, nộp thuế đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân
1.1. Hồ sơ khai thuế đối với tổ chức khai thay và nộp thay cho cá nhân trong trường hợp cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức; tổ chức chi trả cho cá nhân đạt doanh số; tổ chức là đối tác tại Việt Nam của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam mà có thỏa thuận nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài thực hiện chi trả thu nhập cho cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số thông qua tổ chức đối tác tại Việt Nam.Hồ sơ khai thuế theo tháng, quý đối với tổ chức khai thay và nộp thay cho cá nhân theo quy định tại điểm 8.4 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
- Phụ lục Bảng kê chi tiết hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (áp dụng đối với tổ chức khai thay và nộp thay cho cá nhân trong trường hợp cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức; tổ chức chi trả cho cá nhân đạt doanh số; tổ chức là đối tác tại Việt Nam của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam mà có thỏa thuận nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài thực hiện chi trả thu nhập cho cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số thông qua tổ chức đối tác tại Việt Nam) theo mẫu số 01-1/BK-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này;
1.2. Hồ sơ khai thuế đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản
- Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và tổ chức khai thay cho cá nhân) theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);
2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế
khoản 1 Điều 45 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, cụ thể như sau:
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
khoản 1, khoản 3 Điều 44 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, cụ thể như sau:
khoản 1 Điều 44 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, cụ thể như sau:
- Tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân nếu thuộc diện nộp hồ sơ khai thuế theo quý thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ khai thuế thay, nộp thuế thay.
- Tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
4. Thời hạn nộp thuế
CHƯƠNG IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN THUẾ TRONG VIỆC CHỈ ĐẠO, KIỂM SOÁT CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANHĐiều 12. Trách nhiệm của Tổng cục Thuế
Tổng cục Thuế hướng dẫn chi tiết bộ chỉ số tiêu chí, quy trình xây dựng ứng dụng công nghệ thông tin và quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu về hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định của Bộ Tài chính để phục vụ công tác áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế.
Cục Thuế có trách nhiệm khai thác cơ sở dữ liệu quản lý thuế tập trung của ngành để phân tích, đánh giá và chỉ đạo công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh của các Chi cục Thuế cụ thể như sau:
- Trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu, Cục Thuế có trách nhiệm định kỳ kiểm tra thực tế tối thiểu 10% số Chi cục Thuế mỗi quý I, quý II, quý III. Kết quả kiểm tra là căn cứ xây dựng mức doanh thu, mức thuế tham khảo cho năm sau và điều chỉnh doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại địa bàn.
Điều 14. Trách nhiệm của Chi cục Thuế
CHƯƠNG V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày …….
3. Việc thông báo thời hạn nộp thuế khoán của năm 2021 thực hiện theo các quy định trước thời điểm hiệu lực của Thông tư này đến hết kỳ tính thuế năm 2021.
chương I và chương II Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 06/11/2015 của Bộ Tài chính
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; | KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC 01
DANH MỤC NGÀNH NGHỀ TÍNH THUẾ GTGT, THUẾ TNCN THEO TỶ LỆ % TRÊN DOANH THU ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH
(Ban hành kèm theo Thông tư số /2021/TT-BTC ngày / /2021 của Bộ Tài chính)
STT | Danh mục ngành nghề | Tỷ lệ % tính thuế GTGT | Thuế suất thuế TNCN |
|
| ||
- Các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân kinh doanh. 1% | 0,5% | ||
- | 0,5% | ||
|
| ||
- Dịch vụ bốc xếp hàng hóa và hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải như kinh doanh bến bãi, bán vé, trông giữ phương tiện; - Dịch vụ môi giới, đấu giá và hoa hồng đại lý; - Dịch vụ xử lý dữ liệu, cho thuê cổng thông tin, thiết bị công nghệ thông tin, viễn thông; quảng cáo trên sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số- Dịch vụ hỗ trợ văn phòng và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác; - Dịch vụ may đo, giặt là; Cắt tóc, làm đầu, gội đầu; - Dịch vụ tư vấn, thiết kế, giám sát thi công xây dựng cơ bản; - Xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp). | 5% | 2% | |
- | 2% | ||
+ Cho thuê nhà, đất, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi trừ dịch vụ lưu trú + Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ | 5% | 5% | |
- | 5% | ||
|
| ||
- Khai thác, chế biến khoáng sản; - Dịch vụ kèm theo bán hàng hóa như dịch vụ đào tạo, bảo dưỡng, chuyển giao công nghệ kèm theo bán sản phẩm; - Dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác; - Các hoạt động khác thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 10% 3% | 1,5% | ||
- | 1,5% | ||
|
| ||
2% | 1% | ||
- |
PHỤ LỤC 02
DANH MỤC MẪU BIỂU ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH VÀ MẪU BIỂU ĐỐI VỚI THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
(Ban hành kèm theo Thông tư số /2021/TT-BTC ngày /2021 của Bộ Tài chính)
STT | Mẫu số | Tên Mẫu biểu | ||
1 |
(Áp dụng cho cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán và cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh) | |||
2 |
(Kèm theo Tờ khai 01/CNKD trong trường hợp tổ chức khai thay cho nhiều cá nhân kinh doanh) | |||
3 |
(Kèm theo Tờ khai 01/CNKD áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán) | |||
4 |
(Áp dụng cho cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán) | |||
5 |
6 |
(Áp dụng cho cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản) | ||
7 |
(Áp dụng cho cá nhân cho thuê tài sản hoặc tổ chức khai thay) | |||
8 |
(Áp dụng đối với tổ chức khai thay cho cá nhân cho thuê tài sản) | |||
9 |
(Áp dụng cho Công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả tiền hoa hồng cho cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý bán đúng giá; doanh nghiệp bảo hiểm thu phí tích lũy bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác) | |||
10 |
(Kèm theo Tờ khai 01/KK-XSBHĐC tháng cuối cùng trong năm hoặc quý IV) | |||
11 |
(Áp dụng cho cá nhân làm đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp, hoạt động kinh doanh khác chưa khấu trừ, nộp thuế trong năm) | |||
12 |
TỜ KHAI THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH □ Cá nhân nộp thuế theo phương pháp kê khai □ Cá nhân kinh doanh sản phẩm nội dung số trên nền tảng trực tuyến (không bao gồm cá nhân kinh doanh sản phẩm nội dung số trên nền tảng trực tuyến khai thuế lần phát sinh theo năm)
| |||
[03] Bổ sung lần thứ: □ |
[04a] Tên cửa hàng/thương hiệu: …………………………………………………
- |
[06] Ngành nghề kinh doanh:………………………… [06a] Thay đổi thông tin □ [07] Diện tích kinh doanh: ……………………….[07a] Đi thuê [09] Thời gian hoạt động trong ngày từ ………giờ đến …………..giờ [10b] Số nhà, đường phố/xóm/ấp/thôn:......................... [10d] Quận/Huyện/Thị xã/ Thành phố thuộc tỉnh: ……………….. [10e] Kinh doanh tại chợ biên giới: [11a] Số nhà, đường phố/xóm/ấp/thôn: …………. [11c] Quận/Huyện/Thị xã/ Thành phố thuộc tỉnh: ………………… [15] Văn bản ủy quyền khai thuế (nếu có): …………ngày ... tháng....năm……………. - Ngày sinh: ……/….. /…… Quốc tịch:…… Trường hợp cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng không có CMND/CCCD tại Việt Nam thì kê khai thông tin tại một trong các thông tin sau: - Số giấy thông hành (đối với thương nhân nước ngoài);………. ngày cấp:….. nơi cấp: … - Số Giấy tờ chứng thực cá nhân khác:…… ngày cấp:.. .nơi cấp: …… + Số nhà, đường phố/xóm/ấp/thôn, Phường/xã/Thị trấn: …………….. + Tỉnh/Thành phố: …………………….. + Số nhà, đường phố/xóm/ấp/thôn, Phường/xã/Thị trấn:……………….. + Tỉnh/Thành phố: ………………………………… quan cấp: ………….. [17] Tên đại lý thuế (nếu có): ………………………………….
- Chỉ tiêu [01] Kỳ tính thuế được áp dụng như sau: + Chỉ tiêu [01b] hoặc [01c] chỉ khai đối với hộ kinh doanh, cá nhân nộp thuế theo phương pháp kê khai hoặc tổ chức khai, nộp thuế thay lựa chọn khai thuế theo tháng hoặc quý - Chỉ tiêu [06a] chỉ đánh dấu khi thông tin tại chỉ tiêu [06] có thay đổi so với lần khai trước liền kề - Tại chỉ tiêu doanh thu, sản lượng: Nếu là cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì kê khai doanh thu, sản lượng dự kiến trung bình 1 tháng trong năm: Nếu là cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh hoặc cá nhân kinh doanh sản phẩm nội dung số trên nền tảng trực tuyến nộp thuế theo từng lần phát sinh thì kê khai doanh thu, sản lượng phát sinh theo từng lần phát sinh. Nếu là cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai hoặc tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay thì kê khai doanh thu, sản lượng thực tế theo tháng hoặc theo quý. - Trường hợp cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thì cá nhân khai kèm theo tờ khai 01/CNKD Phụ lục bảng kê hoạt động kinh doanh trong kỳ của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu 01-2/HĐKD-CNKD.
(Kèm theo Tờ khai 01/CNKD áp dụng đối với cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức; tổ chức chi trả cho cá nhân đạt doanh số)
[02] Lần đầu: □ [03] Bổ sung lần thứ: □
|
- |
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỜ KHAI THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
[02] Lần đầu: □ [03] Bổ sung lần thứ: □
|
- |
[06] Địa chỉ: …………………………………………………… [10] Tên đại lý thuế (nếu có): …………………………….
[01] Kỳ tính thuế: Năm……..
|
- |
[04] Tên đại lý thuế (nếu có): ………………………………..
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỜ KHAI THUẾ NĂM [01] Năm:……….. [2] Lần đầu: □ [03] Bổ sung lần thứ: □
|
- |
[06] Địa chỉ: …………………………………………… [10] Số CMND (trường hợp cá nhân quốc tịch Việt Nam): …………………… [12] Tên đại lý thuế (nếu có): ……………………………………………
|