TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
\r\n\r\n\r\n\r\nPHƯƠNG\r\nPHÁP THỬ ĐỘ PHÂN HỦY SINH HỌC CỦA CHẤT TẨY RỬA TỔNG HỢP
\r\nTesting method for biodegradability of synthetic detergent
Tiêu chuẩn này qui định phương pháp thử độ phân huỷ sinh\r\nhọc của chất hoạt động bề mặt anion và không ion trong chất tẩy rửa tổng hợp
\r\n\r\nChất hoạt động bề mặt anion gồm: ankylbenzen sunfonat mạch\r\nthẳng (LAS), ankylbenzen sunfonat mạch nhánh (BAS), ankylsunfat,\r\nankylethoxysunfat , ankyl sunfonat, (ankan sunfonat, parafin sunfonat), anken\r\nsunfonat ( alpha-olefin sunfonat).
\r\n\r\nChất hoạt động bề mặt không ion gồm: ete polyoxyetylen\r\nankylphenol, ete polyoxyetylen ankyl, este glycol polyoxyetylen béo, este của\r\naxit béo polyoxyetylen sorbitan, ester của axit béo polyoxyetylen glyxerin và\r\namid của axit béo alkanol.
\r\n\r\n\r\n\r\nTCVN 4851 - 89 (ISO 3696-1987) Nước dùng để phân tích trong\r\nphòng thí nghiệm. Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.
\r\n\r\nTCVN 5491 - 91 (ISO 8212-1986) Chất hoạt động bề mặt và chất\r\ntẩy rửa. Lấy mẫu trong sản xuất.
\r\n\r\nTCVN 5454 : 1999 (ISO 607-1980) Chất hoạt động bề mặt và\r\nchất tẩy rửa Phương pháp phân chia mẫu.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1 Quy định chung
\r\n\r\nHoá chất dùng để phân tích là loại TKPT hoặc TKHH
\r\n\r\nNước cất sử dụng theo TCVN 4851 - 89 (ISO 3696-1987).
\r\n\r\nCân phân tích có độ chính xác tối thiểu 0,001 g .
\r\n\r\n3.2 Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu
\r\n\r\nLấy mẫu và chuẩn bị mẫu theo TCVN 5454 - 1999 và TCVN 5491 -\r\n1991 với lượng mẫu trung bình tối thiểu là 500 g.
\r\n\r\nMẫu thí nghiệm được cho vào bình sạch, khô, có nút kín,\r\nngoài bình có nhãn ghi :
\r\n\r\n– tên chất tẩy rửa;
\r\n\r\n– tên nơi sản xuất;
\r\n\r\n– ngày sản xuất;
\r\n\r\n– ngày và nơi lấy mẫu;
\r\n\r\n– ký hiệu tiêu chuẩn.
\r\n\r\n3.3 Nguyên tắc phương pháp thử
\r\n\r\nChất hoạt động bề mặt trong điều kiện môi trường nhất định\r\nđược phân huỷ sau một khoảng thời gian nhờ cấy các vi sinh vật từ nguồn bùn\r\nhoạt hoá trong tự nhiên.
\r\n\r\nHàm lượng chất hoạt động bề mặt anion trước và sau khi phân\r\nhuỷ được xác định bằng phương pháp đo độ hấp thụ cực đại phức của nó với\r\nmethylen xanh sau khi chiết bằng clorofoc ở bước sóng = 650 nm bằng cuvet\r\nthuỷ tinh.
\r\n\r\nHàm lượng chất hoạt động bề mặt không ion trước và sau khi\r\nphân huỷ được xác định bằng phương pháp đo độ hấp thụ cực đại phức của nó với\r\ncoban amonithiocyanat sau khi chiết bằng benzen ở bước sóng = 322 nm bằng\r\ncuvet thạch anh.
\r\n\r\nHàm lượng chất bề mặt không ion như amid của axit rượu béo\r\nđược xác định bằng phương pháp đo thể tích khí.
\r\n\r\n3.4 Hoá chất và thuốc thử:
\r\n\r\n– amoni clorua;
\r\n\r\n– dikali hidrophotphat;
\r\n\r\n– magie sunfat;
\r\n\r\n– kali clorua;
\r\n\r\n– sắt (II) sunfat;
\r\n\r\n– cao men;
\r\n\r\n– natri dodecylbenzen sunfonat mạch thẳng, khả năng phân huỷ\r\nsinh học 99%, khối lượng phân tử 348,5, độ sạch > 95 %;
\r\n\r\n– chất chuẩn cho chất hoạt động bề mặt không ion:\r\nPolyoxyethylen-n-dodecyl ether, khả năng phân huỷ sinh học 99 %, khối lượng\r\nphân tử 494,6, độ sạch > 98 %;
\r\n\r\n– chất chuẩn cho chất hoạt động bề mặt anion: Natri lauryl\r\nsunfat, khối lượng phân tử trung bình 288,6 2, độ sạch > 98 %;
\r\n\r\n– bùn hoạt hoá: giống vi sinh vật để thử nghiệm lấy từ nguồn\r\ntự nhiên như nước sông hồ hoặc từ nước cống rãnh dân dụng. Bùn hoạt hoá có hàm\r\nlượng rắn lơ lửng 10 - 20 g/l và chỉ được dùng trong vòng năm giờ sau khi lấy\r\n(số lượng con vi khuẩn phải đạt 106 - 107).
\r\n\r\n3.5 Thiết bị và dụng cụ
\r\n\r\n– máy lắc ngang có biên độ 5 - 10 cm, tần số lắc 100 - 130\r\nlần trong một phút hoặc máy lắc tròn 230 - 200 vòng/phút;
\r\n\r\n– bình nuôi cấy để lắc dung tích 1000 ml có nút đậy bằng\r\nbông đã được khử trùng trước trong vòng 1 - 2 giờ ở 170 0C.
\r\n\r\n3.6 Giai đoạn chuẩn bị
\r\n\r\n3.6.1 Môi trường cơ bản
\r\n\r\nThành phần môi trường cơ bản như sau:
\r\n\r\nNH4Cl 3,0 g
\r\n\r\nK2HPO4 1,0 g
\r\n\r\nMgSO4. 7H2O 0,25 g
\r\n\r\nKCl 0,25 g
\r\n\r\nFeSO4.7H2O 0,002 g
\r\n\r\ncao men 0,30 g
\r\n\r\nnước 1 lít
\r\n\r\nCách pha môi trường cơ bản sử dụng ngay: Hoà tan lần lượt\r\nNH4Cl, K2HPO4 , KCl, FeSO4.7H2O, trong khoảng 800 ml nước và điều chỉnh đến pH\r\n= 7,2 ± 0,2 bằng dung dịch HCl hay NaOH loãng.Cao men và\r\nMgSO4 được hoà tan trong 200 ml nước, sau đó đổ vào dung dịch trên và khuấy.\r\nCao men chỉ được thêm vào ở dạng khô ngay trước khi dùng. Điều quan trọng là\r\nphải sử dụng môi trường cơ bản ngay sau khi chuẩn bị để tránh nhiễm khuẩn.
\r\n\r\nCách pha môi trường cơ bản sử dụng sau 8 giờ: Hoà tan lần\r\nlượt NH4Cl, K2HPO4 , KCl, FeSO4.7H2O, MgSO4 trong khoảng 800 ml nước và điều\r\nchỉnh đến pH = 7,2 ± 0,2 bằng dung dịch HCl hay NaOH\r\nlloãng. Khử trùng dung dịch ở nhiệt độ 122-1250C, áp xuất 110-130 KPa khoảng 20\r\nphút và để nguội . Cao men được hoà tan trong 200 ml nước cũng đã được khử\r\ntrùng và để nguội, sau đó đổ vào dung dịch trên và khuấy.
\r\n\r\n3.6.2 Giai đoạn cấy truyền
\r\n\r\n3.6.2.1 Chuẩn bị ba bình cấy truyền, dung tích 1000 ml, có\r\ncác thành phần như sau:
\r\n\r\n\r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Bình mẫu trắng \r\n | \r\n \r\n Bình mẫu đối chứng \r\n | \r\n \r\n Bình mẫu thử \r\n | \r\n
\r\n Môi trường cơ bản, ml \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n
\r\n Chất hoạt động bề mặt, dung dịch tiêu chuẩn, mg/l \r\n | \r\n \r\n
| \r\n \r\n
| \r\n \r\n
| \r\n
\r\n Chất hoạt động bề mặt, dung dịch mẫu thử lấy từ mục 3.7,\r\n mg/l \r\n | \r\n \r\n
| \r\n \r\n
| \r\n \r\n
| \r\n
\r\n Bùn hoạt hoá, ml \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n
Điều chỉnh đến đến pH = 6 - 8 trong các bình, đặt cả ba bình\r\nđã được nút bằng bông lên một máy lắc có khả năng thông khí và khuấy trộn tạo\r\nđiều kiện môi trường tốt cho nuôi cấy chuyển. Duy trì nhiệt độ ở 25 ± 30C. Thời gian cấy chuyển trong 72 giờ.
\r\n\r\n3.6.2.2 Sau 72 giờ lắc trên, lặp lại như quá trình 3.6.2.1\r\ntrong ba bình dung tích 1000 ml khác, có các thành phần như sau:
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Bình mẫu trắng \r\n | \r\n \r\n Bình mẫu đối chứng \r\n | \r\n \r\n Bình mẫu thử \r\n | \r\n
\r\n Môi trường cơ bản, ml \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n
\r\n Chất hoạt động bề mặt, dung dịch tiêu chuẩn, mg/l \r\n | \r\n \r\n
| \r\n \r\n
| \r\n \r\n
| \r\n
\r\n Chất hoạt động bề mặt, dung dịch mẫu thử lấy từ mục 3.7,\r\n mg/l \r\n | \r\n \r\n
| \r\n \r\n
| \r\n \r\n
| \r\n
\r\n Dung dịch lấy từ mục 3.6.2.1, ml \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n
Điều chỉnh đến pH = 6 - 8 trong các bình, đặt cả ba bình đã\r\nđược nút bằng bông lên một máy lắc có khả năng thông khí và khuấy trộn tạo điều\r\nkiện môi trường tốt cho nuôi cấy chuyển. Duy trì nhiệt độ ở 25 ±3 0C. Thời gian cấy chuyển trong 72 giờ. Dung dịch 3.6.2.2 này dùng để\r\nphân huỷ mẫu thử.
\r\n\r\n3.7 Tách chất hoạt động bề mặt từ sản phẩm chất tẩy rửa tổng\r\nhợp
\r\n\r\nCân khoảng 50 g mẫu (chính xác đến 0,1 g) vào cốc thuỷ tinh\r\ndung tích 500 ml, thêm vào đó 40 ml etanol. Cô mẫu trên bếp cách thuỷ đến khô\r\nsau hoà tan mẫu bằng 300 ml etanol, đậy cốc bằng mặt kính đồng hồ, đun nóng\r\ntrên bếp cách thuỷ và khuấy cho mẫu phân tán hoàn toàn. Lọc mẫu qua giấy lọc\r\nvào cốc dung tích 250 ml đã được sấy khô và cân trước đến khối lượng không đổi\r\nm0 (chính xác đến 0,1 g). Cô nhẹ cốc trên bếp cách thuỷ đến còn khoảng 50 ml.
\r\n\r\nTiếp tục quá trình hoà tan trên hai lần nữa, mỗi lần với 200\r\nml etanol. Thu gộp tất cả dung dịch lọc vào cốc đang cô trên và cô nhẹ tiếp cốc\r\nnày trên bếp cách thuỷ cho đến khi chỉ còn lại cặn. Sấy cốc này ở nhiệt độ 105\r\n0C đến khối lượng không đổi. Để nguội cốc trong bình hút ẩm, sau 30 phút đem\r\ncân là giá trị m1 (chính xác đến 0,1 g).
\r\n\r\nHoà tan 1,00 g chất hoạt động bề mặt ở phần cặn trong\r\nbình định mức dung tích 1000 ml. Dung dịch này dùng để xác định độ phân huỷ\r\nsinh học chất hoạt động bề mặt trong mẫu thử.
\r\n\r\n3.8 Quá trình phân huỷ sinh học của chất hoạt động bề mặt
\r\n\r\nChuẩn bị ba bình nuôi cấy, dung tích 1000 ml, có các thành\r\nphần như sau:
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Bình mẫu trắng \r\n | \r\n \r\n Bình mẫu đối chứng \r\n | \r\n \r\n Bình mẫu thử \r\n | \r\n
\r\n Môi trường cơ bản, ml \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n
\r\n Chất hoạt động bề mặt, dung dịch tiêu chuẩn, mg/l \r\n | \r\n \r\n
| \r\n \r\n
| \r\n \r\n
| \r\n
\r\n Chất hoạt động bề mặt, dung dịch mẫu thử lấy từ mục 3.7,\r\n mg/l \r\n | \r\n \r\n
| \r\n \r\n
| \r\n \r\n
| \r\n
\r\n Dung dịch lấy từ mục 3.6.2.2, ml \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n
Điều chỉnh đến pH = 6 - 8 trong các bình, đặt cả ba bình đã\r\nđược nút bằng bông lên một máy lắc có khả năng thông khí và khuấy trộn tạo điều\r\nkiện môi trường tốt cho nuôi cấy chuyển. Duy trì nhiệt độ ở 25 30C. Thời gian\r\nnuôi và phân huỷ chất hoạt động bề mặt trong vòng 8 ngày.
\r\n\r\n3.9 Phương pháp xác định
\r\n\r\nĐể thu được kết quả phân huỷ sinh học, lấy một phần mẫu chất\r\nhoạt động bề mặt ở phần 3.8 từ ba bình trước khi phân huỷ sinh học và sau 8\r\nngày phân huỷ sinh học đem xác định. Thể tích mẫu xác định, mẫu đối chứng và\r\nmẫu trắng phải giống nhau.
\r\n\r\n3.9.1 Mẫu chứa chất hoạt động bề mặt anion
\r\n\r\n3.9.1.1 Nguyên tắc: Phương pháp dựa trên đo độ hấp thụ mầu\r\ncủa phức chất hoạt động bề mặt anion với methylen xanh trong pha clorofoc ở\r\nbước sóng 1 = 650 nm .
\r\n\r\n3.9.1.2 Hoá chất và thuốc thử:
\r\n\r\n– dung dịch đệm borac pH = 10: trộn 0,05 M natri tetraborac\r\nvới 0,1 M NaOH theo tỉ lệ (1 : 1);
\r\n\r\n– axit sunfuric, 0,5 M;
\r\n\r\n– methylen xanh, dung dịch 0,25 % pha trong nước;
\r\n\r\n– dung dịch tiêu chuẩn chất hoạt động bề mặt anion:
\r\n\r\n+ dung dịch A (1 mg/ml): Hoà tan 1,00 g natri lauryl sunphat\r\nvào bình định mức dung tích 1000 ml bằng nước, định mức tới vạch và lắc kỹ.
\r\n\r\n+ dung dịch B (0,01 mg/ml): Hút 10,0 ml dung dịch A vào bình\r\nđịnh mức dung tích 1000 ml, định mức tới vạch bằng nước và lắc kỹ.
\r\n\r\n3.9.1.3 Thiết bị và dụng cụ:
\r\n\r\n– máy so mầu, bước sóng = 650 nm;
\r\n\r\n– cuvet 10 mm, 50 mm;
\r\n\r\n– phễu chiết, dung tích 250 ml, 2000 ml;
\r\n\r\n– bình định mức, dung tích 50 ml.
\r\n\r\n3.9.1.4 Làm sạch các dung dịch
\r\n\r\nCho 500 ml nước, 100 ml đệm borax và 50 ml dung dịch\r\nmethylen xanh vào phễu chiết A dung tích 2000 ml.
\r\n\r\nCho 1000 ml nước, 100 ml đệm borax và 50 ml dung dịch\r\nmethylen xanh vào phễu chiết B dung tích 2000 ml.
\r\n\r\nĐồng thời cả hai phễu đều được chiết với 100 ml clorofoc\r\ntrong vòng một phút để rửa pha nước, sau đó loại bỏ pha clorofoc. Lặp lại quá\r\ntrình rửa pha nước này bằng cách chiết tiếp hai lần nữa, mỗi lần với 30 ml\r\nclorofoc và loại bỏ pha clorofoc.
\r\n\r\nCho vào phễu chiết B 30 ml axit sunfuric 0,5 M.
\r\n\r\nCác dung dịch ở phễu chiết A và B được chuyển dần vào các\r\nphễu chiết nhỏ a, b dung tích 250ml.
\r\n\r\n3.9.1.5 Dựng đường chuẩn
\r\n\r\nCho lần lượt 0; 0,010; 0,020; 0,040; 0,060; 0,080; 0,10;\r\n0,12; 0,15 mg chất hoạt động bề mặt natri lauryl sunfat vào phễu chiết a đã có\r\nsẵn 50 ml dung dịch lấy từ phễu A và thêm vào đó 15 ml clorofoc. Lắc phễu trong\r\nvòng một phút với tốc độ hai lần lắc trong một giây, để yên phễu cho đến khi\r\nphân lớp, chuyển pha clorofoc sang phễu b đã có sẵn 100 ml dung dịch lấy từ\r\nphễu B rồi lắc trong vòng một phút, sau khi phân lớp chuyển pha clorofoc qua\r\nphễu lọc có lớp bông đã tẩm trước bằng clorofoc vào bình định mức dung tích 50\r\nml.
\r\n\r\nCho thêm vào phễu a 15 ml clorofoc và tiếp tục chiết như\r\ntrên và chuyển pha clorofoc gộp vào bình định mức trên. Định mức tới vạch bằng\r\nclorofoc, lắc kỹ. Đo mầu của dung dịch trong vòng ba giờ, ở bước sóng 1 = 650\r\nnm, bằng cuvet 10 mm, dung dịch so sánh là clorofoc. Dựng đường chuẩn.
\r\n\r\n3.9.1.6 Đo màu
\r\n\r\nLấy một phần mẫu thử trong từng bình ở điều 3.8 trước và sau\r\n8 ngày phân huỷ sinh học, sao cho mẫu có khoảng từ 0,02 - 0,1 mg chất hoạt động\r\nbề mặt anion vào phễu chiết a đã có sẵn 50 ml dung dịch lấy từ phễu A và thêm\r\nvào đó 15 ml clorofoc. Lắc phễu trong vòng một phút với tốc độ hai lần lắc\r\ntrong một giây, để yên phễu cho đến khi phân lớp, chuyển pha clorofoc sang phễu\r\nb đã có sẵn 100 ml dung dịch lấy từ phễu B rồi lắc trong vòng một phút, sau khi\r\nphân lớp chuyển pha clorofoc qua phễu lọc có lớp bông đã tẩm trước bằng\r\nclorofoc vào bình định mức dung tích 50 ml.
\r\n\r\nCho thêm vào phễu a 15 ml clorofoc và tiếp tục chiết như\r\ntrên và chuyển pha clorofoc gộp vào bình định mức trên. Định mức tới vạch bằng\r\nclorofoc, lắc kỹ. Đo mầu của dung dịch trong vòng ba giờ, ở bước sóng 1 = 650\r\nnm, bằng cuvet 10 mm, dung dịch so sánh là clorofoc.
\r\n\r\n3.9.1.5 So sánh mẫu với đường chuẩn
\r\n\r\nTừ đường chuẩn và số đo độ hấp thụ của mẫu tính được hàm\r\nlượng chất hoạt động bề mặt anion có trước và sau 8 ngày phân huỷ sinh học.
\r\n\r\n3.9.1.6 Trong trường hợp chất hoạt động bề mặt anion không\r\nđo ngay có thể thêm 1 ml formalin trong 100 ml dung dịch mẫu.
\r\n\r\n3.9.2 Mẫu chứa chất hoạt động bề mặt không ion
\r\n\r\n3.9.2.1 Nguyên tắc: Phương pháp dựa trên đo độ hấp thụ của\r\nphức chất hoạt động bề mặt không ion với coban amonithiocyanat trong pha benzen\r\nở bước sóng 1 = 322 nm.
\r\n\r\n3.9.2.2 Hoá chất và thuốc thử:
\r\n\r\n– natri clorua, tinh thể;
\r\n\r\n– coban amonithiocyanat: Hoà tan 620 g amonithiocyanat và\r\n280 g coban nitrat ngậm sáu phân tử nước trong 1000 ml nước;
\r\n\r\n– benzen;
\r\n\r\n– dung dịch tiêu chuẩn chất hoạt động bề mặt không ion:
\r\n\r\n+ dung dịch A 1 mg/ml: Hoà tan 1,00 g\r\npolyetylenoxit-n-dodecyl ete (tốt nhất mẫu sử dụng chất hoạt động bề mặt không\r\nion loại nào thì pha dung dịch tiêu chuẩn theo không ion loại đó) trong bình\r\nđịnh mức dung tích 1000 ml bằng nước, định mức tới vạch và lắc kỹ.
\r\n\r\n+ dung dịch B 0,01 mg/ml: Hút 10,0 ml dung dịch A vào bình\r\nđịnh mức dung tích 1000 ml, định mức tới vạch bằng nước và lắc kỹ.
\r\n\r\n3.9.2.3 Thiết bị và dụng cụ:
\r\n\r\n– máy so mầu;
\r\n\r\n– cuvet thạch anh 10 mm, 50 mm;
\r\n\r\n– phễu chiết, dung tích 300 ml;
\r\n\r\n– bình định mức, dung tích 25 ml.
\r\n\r\n3.9.2.4 Dựng đường chuẩn
\r\n\r\nLần lượt cho vào phễu chiết 0; 0,25; 0,50; 1,00; 1,50; 2,00;\r\n2,50; 3,00; 4,00 mg chất hoạt động bề mặt không ion, thêm nước đến thể tích 100\r\nml. Cho vào phễu 15 ml dung dịch coban amonithiocyanat, 35 g natri clorua và\r\nlắc trong một phút, để phễu đứng yên khoảng 15 phút rồi hút chính xác 25 ml\r\nbenzen và tiếp tục lắc trong một phút nữa. Sau khi phân lớp, loại bỏ pha nước\r\nvà chuyển pha benzen vào bình định mức qua lớp bông thuỷ tinh. Chú ý không thêm\r\nbenzen tới vạch bình định mức. Đo độ hấp thụ của dung dịch này ở bước sóng hấp\r\nthụ cực đại = 322 nm trong cuvet thạch anh 10 mm , dung dịch so sánh là\r\nbenzen. Dựng đường chuẩn.
\r\n\r\n3.9.2.5 Đo màu:
\r\n\r\nLấy một phần mẫu thử từ ba bình ở điều 3.8 trước và sau 8\r\nngày phân huỷ sinh học, sao cho mẫu có khoảng từ 0,5 - 3 mg chất hoạt động bề\r\nmặt không ion vào phễu chiết, thêm nước đến thể tích 100 ml. Cho vào phễu 15 ml\r\ndung dịch coban amonithiocyanat, 35 g natri clorua và lắc trong một phút, để\r\nphễu đứng yên khoảng 15 phút rồi hút chính xác 25 ml benzen và tiếp tục lắc\r\ntrong một phút nữa. Sau khi phân lớp, loại bỏ pha nước và chuyển pha benzen vào\r\nbình định mức qua lớp bông thuỷ tinh. Chú ý không thêm benzen tới vạch bình\r\nđịnh mức. Đo độ hấp thụ của dung dịch này ở bước sóng hấp thụ cực đại 1 = 322\r\nnm trong cuvet thạch anh 10 mm ,dung dịch so sánh là benzen.
\r\n\r\nKhi đo độ hấp thụ của mẫu nếu nhỏ hơn 0,1 thì sử dụng cuvet\r\nthạch anh 50 mm.
\r\n\r\n3.9.2.6 So sánh mẫu với đường chuẩn
\r\n\r\nTừ đường chuẩn và số đo độ hấp thụ của mẫu tính được hàm\r\nlượng chất hoạt động bề mặt không ion có trước khi phân phân huỷ sinh học và\r\nsau 8 ngày phân huỷ sinh học.
\r\n\r\n3.9.3 Phương pháp đo thể tích bọt bóng khí
\r\n\r\nDùng cho chất hoạt động bề mặt không ion là amid của axit\r\nrượu béo.
\r\n\r\n3.9.3.1 Nguyên tắc
\r\n\r\nMẫu chất hoạt động bề mặt amid của axit rượu béo trong ống\r\nthử được lắc trong một điều kiện nhất định, và được xác định bằng cách đo thể\r\ntích bong bóng sinh ra.
\r\n\r\n3.9.3.2 Thiết bị và dụng cụ:
\r\n\r\n– ống thử hình trụ bằng thuỷ tinh, có nút đậy, đường kính\r\ntrong 2,5 cm, được chia vạch từ 0 ml đến 100 ml,
\r\n\r\n– dung dịch ở bình mẫu trắng ở điều 3.6.2.2.
\r\n\r\n3.9.3.3 Dựng đường chuẩn
\r\n\r\nLần lượt cho vào ống thử 0; 0,25; 0,50; 1,0; 1,5; 2,0 ; 2,5;\r\n3,0; 3,5; 4,0 mg chất hoạt động bề mặt không ion, lần lượt thêm dung dịch ở\r\nbình mẫu trắng đến thể tích 50 ml, đậy nút và lắc đứng khoảng 50 lần với tốc độ\r\n2 lần trong một giây, để đứng yên trong 30 giây, đo thể tích bong bóng sinh ra (ml).\r\nĐo hai lần để tính kết quả trung bình. Dựng đường chuẩn.
\r\n\r\n3.9.3.4 Cách tiến hành
\r\n\r\nLấy 50 ml dung dịch mẫu thử , mẫu đối chứng và mẫu trắng ở\r\nđiều 3.8 trước và sau khi phân huỷ
\r\n8 ngày vào ống thử, đậy nút và lắc đứng khoảng 50 lần với tốc độ 2 lần trong\r\nmột giây, để đứng yên trong 30 giây, đo thể tích bong bóng sinh ra (ml). Đo hai\r\nlần để tính kết quả trung bình, so sánh với đường chuẩn.
3.10 Tính kết quả
\r\n\r\nĐộ phân huỷ sinh học tính sau 8 ngày (D) được thể hiện bằng\r\nphần trăm khối lượng (%) và được tính theo công thức sau:
\r\n\r\n\r\n\r\n
trong đó,
\r\n\r\nS0 là giá trị trung bình của các số liệu phân tích bình mẫu\r\nthử hoặc bình mẫu đối chứng bắt
\r\n\r\nđầu thử phân huỷ sinh học, tính bằng mg/l chất hoạt động bề\r\nmặt;
\r\n\r\nT0 là giá trị trung bình của các số liệu phân tích ở bình\r\nmẫu trắng bắt đầu phân huỷ sinh học, tính bằng mg/l chất hoạt động bề mặt.
\r\n\r\nS8 là giá trị trung bình của các số liệu phân tích bình mẫu\r\nthử, bình mẫu đối chứng sau 8 ngày phân huỷ sinh học, tính bằng mg/l chất hoạt\r\nđộng bề mặt.
\r\n\r\nT8 là giá trị trung bình của các số liệu phân tích ở bình\r\nmẫu trắng sau 8 ngày phân huỷ sinh học, tính bằng mg/l chất hoạt động bề mặt.
\r\n\r\nCác phép đo lấy từ dung dịch ở 3.8, theo các phép đo ở 3.9
\r\n\r\n3.11 Khảng định kết quả thử
\r\n\r\nTrong trường hợp độ phân huỷ sinh học của các chất hoạt động\r\nbề mặt trong bình mẫu đối chứng nhỏ hơn 95% , thì kết quả phân huỷ trên sẽ\r\nkhông có giá trị.
\r\n\r\nTừ khóa: Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN6969:2001, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN6969:2001, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN6969:2001 của Bộ Khoa học Công nghệ và Mội trường, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN6969:2001 của Bộ Khoa học Công nghệ và Mội trường, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN6969:2001 của Bộ Khoa học Công nghệ và Mội trường, TCVN6969:2001
File gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6969:2001 về phương pháp thử độ phân hủy sinh học của chất tẩy rửa tổng hợp do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6969:2001 về phương pháp thử độ phân hủy sinh học của chất tẩy rửa tổng hợp do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học Công nghệ và Mội trường |
Số hiệu | TCVN6969:2001 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2001-12-28 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |