CHẾ\r\nPHẨM VI SINH VẬT PHÂN GIẢI XENLULO
\r\n\r\nMicrobial preparation\r\nfor cellulose degradation
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 6168 : 2002 thay thế cho TCVN\r\n6168 : 1996.
\r\n\r\nTCVN 6168 : 2002 do Tiểu ban kỹ thuật\r\ntiêu chuẩn TCVN/TC134/SC3 Phân bón vi sinh vật biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn\r\nĐo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này được chuyển đổi năm 2008 từ\r\nTiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại\r\nkhoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1\r\nĐiều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi\r\ntiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHẾ PHẨM VI SINH VẬT\r\nPHÂN GIẢI XENLULO
\r\n\r\nMicrobial preparation\r\nfor cellulose degradation
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho các loại chế phẩm\r\nchứa vi sinh vật sống, có khả năng phân giải xenlulo hiếu khí hoặc kị khí.
\r\n\r\n\r\n\r\n2.1 Chế phẩm vi sinh vật phân giải xenlulo\r\n(microbial preparation for cellulose degradation): là sản phẩm chứa một hay\r\nnhiều chủng vi sinh vật sống; đã được tuyển chọn với mật độ đạt tiêu chuẩn hiện\r\nhành; có khả năng phân giải xenlulo hiếu khí hoặc kị khí thành các chất bón vào\r\nđất, tạo điều kiện nâng cao năng suất cây trồng và/hoặc chất lượng nông sản,\r\ntăng độ màu mỡ của đất, đồng thời không gây ảnh hưởng xấu đến người, động vật,\r\nthực vật, môi trường sinh thái và chất lượng nông sản.
\r\n\r\n2.2 Vi sinh vật tuyển chọn (selected\r\nmicro-organisms): là các vi sinh vật phân giải xenlulo hiếu khí hay kị khí, đã\r\nđược nghiên cứu, đánh giá hoạt tính sinh học; an toàn đối với đất và cây trồng;\r\ndùng để sản xuất chế phẩm vi sinh vật phân giải xenlulo.
\r\n\r\n2.3 Vi sinh vật tạp (contaminated\r\nmicro-organisms): là vi sinh vật có trong chế phẩm vi sinh vật phân giải\r\nxenlulo nhưng không thuộc loại vi sinh vật đã được tuyển chọn.
\r\n\r\n\r\n\r\nChế phẩm vi sinh vật phân giải xenlulo phải\r\nan toàn đối với đất, cây trồng, con người, động vật và môi trường.
\r\n\r\n\r\n\r\nMật độ vi sinh vật đảm bảo theo Bảng 1.
\r\n\r\nBảng 1 - Mật độ vi\r\nsinh vật trong chế phẩm vi sinh vật phân giải xenlulo
\r\n\r\nĐơn vị tính bằng\r\nCFU*/gam hay mililít mẫu
\r\n\r\n\r\n Tên chỉ tiêu \r\n | \r\n \r\n Chất mang thanh\r\n trùng \r\n | \r\n \r\n Chất mang không\r\n thanh trùng \r\n | \r\n \r\n Dạng lỏng \r\n | \r\n
\r\n 1. Vi sinh vật tuyển chọn, không nhỏ hơn \r\n | \r\n \r\n 1,0 x 108 \r\n | \r\n \r\n 1,0 x 106 \r\n | \r\n \r\n 1,0 x 108 \r\n | \r\n
\r\n 2. Vi sinh vật tạp, không lớn hơn \r\n | \r\n \r\n 1,0 x 105 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 1,0 x 105 \r\n | \r\n
\r\n *CFU (colony forming unit): đơn vi hình\r\n thành khuẩn lạc \r\n | \r\n
5.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\nViệc lấy mẫu được tiến hành sao cho mẫu kiểm\r\ntra phải là mẫu đại diện cho cả lô hàng. Người lấy mẫu phải được đào tạo và có\r\nkinh nghiệm trong việc lấy mẫu;
\r\n\r\nTrong quá trình lấy mẫu, vận chuyển và xử lý\r\nmẫu, phải bảo đảm tránh sự tạp nhiễm từ bên ngoài và phải bảo đảm giữ mẫu được\r\nnguyên trạng như ban đầu cho tới khi đem phân tích trong phòng thí nghiệm;
\r\n\r\nKhông được bổ sung thêm bất cứ một tác nhân\r\nbảo quản, diệt khuẩn hoặc diệt nấm nào vào mẫu kiểm tra;
\r\n\r\nMẫu phải được lấy từ các đơn vị bao gói\r\nnguyên;
\r\n\r\nPhải tiến hành lấy mẫu ở những nơi không có\r\nhơi nước nóng, hóa chất độc hại, ánh nắng gay gắt hoặc bụi và sau đó mẫu được\r\nđưa ngay vào các dụng cụ chứa;
\r\n\r\nCác dụng cụ lấy mẫu và chứa mẫu phải sạch và\r\nvô trùng.
\r\n\r\n5.2 Chuẩn bị dụng cụ lấy mẫu và chứa mẫu
\r\n\r\nDụng cụ lấy mẫu phải là loại được làm từ thép\r\nkhông gỉ hoặc bằng thủy tinh;
\r\n\r\nCác dụng cụ lấy và chứa mẫu phải sạch và tiệt\r\ntrùng bằng cách sấy trong tủ sấy ở nhiệt độ 170 oC ÷ 180 oC\r\ntrong thời gian không ít hơn 1 giờ hoặc trong nồi hấp áp lực 1 atmotphe (nhiệt\r\nđộ 121 oC) trong thời gian không ít hơn 15 phút và được bảo quản\r\ntrong các điều kiện thích hợp; đảm bảo vô trùng.
\r\n\r\n5.3 Số lượng mẫu
\r\n\r\nMẫu được lấy theo lô hàng bao gồm các đơn vị\r\nbao gói chế phẩm vi sinh vật phân giải xenlulo được sản xuất cùng một đợt với\r\ncùng một nguồn nguyên liệu;
\r\n\r\nSố lượng đơn vị bao gói cần lấy để kiểm tra\r\nđối với mỗi lô hàng phụ thuộc vào độ lớn của lô hàng đó và phù hợp với quy định\r\ntrong Bảng 2;
\r\n\r\nBảng 2 - Số lượng đơn\r\nvị bao gói cần lấy để kiểm tra
\r\n\r\n\r\n Độ lớn của lô hàng\r\n (đơn vị bao gói) \r\n | \r\n \r\n Số lượng mẫu (đơn\r\n vị bao gói) \r\n | \r\n
\r\n Đến 100 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n
\r\n Từ 101 đến 1000 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n
\r\n Từ 1001 đến 10000 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n
\r\n Lớn hơn 10000 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n
Các đơn vị bao gói phải được lấy theo phương\r\npháp ngẫu nhiên; độc lập với dự kiến của người lấy mẫu dù sản phẩm chứa trong\r\nđó là tốt hay xấu;
\r\n\r\nCác mẫu ban đầu (200 gam) phải được lấy từ\r\ncác đơn vị bao gói có khối lượng lớn hơn 1 kg hoặc thể tích 1 lít đã được chọn\r\nmột cách ngẫu nhiên trong lô. Mỗi mẫu ban đầu phải được lấy từ 5 vị trí khác\r\nnhau và phân bố đều sao cho đại diện cho toàn đơn vị bao gói. Nếu khối lượng\r\nđơn vị bao gói nhỏ hơn 1 kg hoặc 1 lít thì mẫu ban đầu được lấy là đơn vị bao\r\ngói nguyên;
\r\n\r\nGộp tất cả các mẫu ban đầu trong đơn vị bao\r\ngói để thu được mẫu chung, sau đó gộp tất cả các mẫu chung đó để thu được mẫu\r\nchung của lô hàng;
\r\n\r\nTiến hành trộn và rút gọn mẫu để có mẫu trung\r\nbình thí nghiệm đáp ứng phép thử quy định ở điều 6. Chia mẫu trung bình làm hai\r\nphần bằng nhau rồi bao gói phù hợp với yêu cầu của sản phẩm, một phần dùng để\r\nkiểm tra và một phần để lưu. Phần để lưu được bảo quản trong điều kiện quy định\r\nmà mỗi loại sản phẩm yêu cầu để dùng khi cần phân tích trọng tài. Trên mỗi phần\r\nphải có nhãn ghi rõ:
\r\n\r\n- tên mẫu và đối tượng sử dụng;
\r\n\r\n- tên cơ sở sản xuất, tên khoa học của các\r\nloài vi sinh vật sử dụng;
\r\n\r\n- thời gian sản xuất;
\r\n\r\n- thời gian và địa điểm lấy mẫu;
\r\n\r\n- tên người lấy mẫu và cơ quan lấy mẫu.
\r\n\r\n6 Phương pháp xác\r\nđịnh mật độ vi sinh vật phân giải xenlulo
\r\n\r\n6.1 Nguyên tắc:
\r\n\r\ndựa trên phương pháp nuôi cấy môi trường\r\nthạch đĩa;
\r\n\r\ntính số lượng vi sinh vật trên mililit hoặc\r\ntrên gam mẫu từ số khuẩn lạc phát triển trong các đĩa được chọn (xem 6.4.d).
\r\n\r\n6.2 Thiết bị, dụng cụ:
\r\n\r\ncác thiết bị, dụng cụ thông thường trong\r\nphòng thí nghiệm vi sinh vật;
\r\n\r\ndụng cụ nuôi cấy kị khí (tùy thuộc vào từng\r\nphương pháp cụ thể):
\r\n\r\n+ loại bỏ oxy bằng phương pháp vật lý: tủ\r\nnuôi kị khí hoặc bình hút ẩm có vòi hút chân không;
\r\n\r\n+ loại bỏ oxy bằng phương pháp hóa học: bình\r\nnuôi kị khí Gas Pak hay dung dịch xanh metylen - NaOH - glucoza.
\r\n\r\n6.3 Chuẩn bị thử
\r\n\r\na) Chuẩn bị dụng cụ
\r\n\r\nCác dụng cụ lấy mẫu và dụng cụ dùng để xác\r\nđịnh vi sinh vật phải tiệt trùng bằng một trong các phương pháp dưới đây:
\r\n\r\ntrong tủ sấy ở nhiệt độ từ 170 oC\r\nđến 180 oC, không ít hơn 1 giờ;
\r\n\r\ntrong nồi hấp áp lực 1 atmophe (121 oC),\r\nkhông ít hơn 15 phút.
\r\n\r\nb) Chuẩn bị môi trường
\r\n\r\nMôi trường dùng để kiểm tra chế phẩm vi sinh\r\nvật phân giải xenlulo phụ thuộc vào chủng loại vi sinh vật mà nhà sản xuất sử\r\ndụng. Nếu không có yêu cầu của nhà sản xuất, khi kiểm tra sử dụng môi trường\r\ntheo Phụ lục A;
\r\n\r\nMôi trường được pha chế theo thứ tự các hóa\r\nchất trong thành phần đã cho. Sau đó phân phối vào các dụng cụ thủy tinh đã\r\nchuẩn bị trước rồi khử trùng ở những điều kiện được xác định trong các tiêu\r\nchuẩn phương pháp thử. Để nguội môi trường đến 45 oC ÷ 50 oC\r\nrồi phân phối vào các đĩa Petri vô trùng. Thao tác này được thực hiện trong\r\nđiều kiện vô trùng. Kiểm tra độ sạch của môi trường sau 2 ngày ở nhiệt độ từ 28\r\noC đến 30 oC. Chỉ sử dụng các đĩa Petri chứa các môi\r\ntrường nuôi cấy vi sinh vật mà trong đó không phát hiện thấy tạp nhiễm.
\r\n\r\nc) Dịch pha loãng
\r\n\r\nDùng dịch pha loãng là nước muối sinh lý\r\n(NaCl 0,85 %), sau khi khử trùng có độ pH là 7,0;
\r\n\r\nPhân phối dịch pha loãng vào các ống nghiệm,\r\nbình tam giác có dung tích thích hợp với một lượng sao cho sau khi khử trùng,\r\nmỗi ống nghiệm chứa 9 ml, mỗi bình tam giác chứa 90 ml. Làm nút bông và khử\r\ntrùng ở 1 atmophe (121 oC), không ít hơn 15 phút;
\r\n\r\nChú thích - Để tránh làm ảnh hưởng đến các vi\r\nsinh vật do thay đổi nhiệt độ đột ngột, nên để cho nhiệt độ của dịch pha loãng\r\nđạt đến nhiệt độ phòng thử nghiệm trước khi sử dụng.
\r\n\r\nd) Thuốc thử lugôn
\r\n\r\nCân 2 g kali iotdua, hòa tan trong 300 ml nước.\r\nSau đó bổ sung 1 g iot, lắc/hoặc đun nóng đến hòa tan hết thành dung dịch đồng\r\nđều;
\r\n\r\nNếu chưa sử dụng ngay, thuốc thử lugôn cần\r\nđược bảo quản trong bình tối ở nhiệt độ phòng, thời gian bảo quản không quá 1\r\ntháng kể từ ngày chuẩn bị.
\r\n\r\n6.4 Cách tiến hành
\r\n\r\na) Pha loãng mẫu
\r\n\r\nĐối với mẫu dạng lỏng: dùng pipet vô trùng\r\nlấy ra 10 ml mẫu đưa vào 90 ml dịch pha loãng đã chuẩn bị sẵn (xem 6.3.c),\r\ntránh chạm pipet vào dịch pha loãng. Trộn kỹ bằng thiết bị trộn cơ học trong 5\r\nphút đến 10 phút sao cho vi sinh vật trong dung dịch phân bố đồng đều. Dung\r\ndịch tạo ra được gọi là dung dịch huyền phù ban đầu (a);
\r\n\r\nĐối với mẫu dạng đặc: Cân 10 g mẫu (có thể\r\nđược nghiền nhỏ trước) chính xác đến 0,01 g và cho vào bình chứa 90 ml dịch pha\r\nloãng đã chuẩn bị sẵn (xem 6.3.c). Trộn kỹ bằng thiết bị trộn cơ học từ 5 phút\r\nđến 10 phút sao cho vi sinh vật trong dung dịch phân bố đồng đều. Để cho các\r\nphần tử nặng lắng xuống trong thời gian không quá 15 phút, gạn được dung dịch\r\nhuyền phù ban đầu (b);
\r\n\r\nDùng một pipet đã vô trùng lấy 1 ml dịch\r\nhuyền phù ban đầu (a hoặc b) cho vào ống nghiệm chứa 9 ml dịch pha loãng đã\r\nchuẩn bị sẵn (xem 6.3.c), tránh chạm pipet vào dịch pha loãng. Trộn kỹ bằng\r\ncách dùng một pipet vô trùng khác hút lên xuống 10 lần hay bằng thiết bị trộn\r\ncơ học từ 5 giây đến 10 giây (nhịp quay của thiết bị này được chọn sao cho mẫu\r\ntrộn như cuộn xoáy dâng lên cách mép ống chứa từ 2 cm đến 3 cm) để có dịch pha\r\nloãng mẫu có nồng độ pha loãng là 10-2. Quá trình này được lặp lại\r\nliên tục để có dịch mẫu có nồng độ pha loãng theo quy định sau:
\r\n\r\n+ Đối với chế phẩm vi sinh vật trên nền chất\r\nmang thanh trùng, sử dụng nồng độ pha loãng 10-5, 10-6,\r\n10-7;
\r\n\r\n+ Đối với chế phẩm vi sinh vật trên nền chất\r\nmang không thanh trùng, sử dụng nồng độ pha loãng 10-3, 10-4,\r\n10-5.
\r\n\r\nb) Cấy mẫu
\r\n\r\nDùng pipet vô trùng riêng cho từng độ pha\r\nloãng, lấy ra một lượng mẫu là 1 ml từ các dịch mẫu có các nồng độ pha loãng ở\r\ntrên, cấy vào 1 đĩa Petri chứa môi trường đã chuẩn bị sẵn (xem 6.3.b). Mỗi độ\r\npha loãng được cấy lặp lại 2 đĩa Petri;
\r\n\r\nSử dụng que gạt vô trùng dàn đều dịch mẫu\r\ntrên bề mặt thạch (không để dịch mẫu dính vào thành đĩa Petri), đợi bề mặt\r\nthạch khô, úp ngược đĩa Petri, nuôi cấy trong điều kiện hiếu khí hoặc kị khí,\r\nnhiệt độ và thời gian tùy thuộc yêu cầu của từng loại vi sinh vật.
\r\n\r\nCác phương pháp tạo điều kiện kị khí:
\r\n\r\nLoại bỏ oxy bằng phương pháp vật lý: Đặt các\r\nđĩa vào tủ nuôi kị khí hoặc bình hút ẩm có vòi hút chân không, hàn kín bằng\r\nvazơlin, không khí trong bình được hút ra và thay bằng hỗn hợp khí CO2,\r\nN2, H2. Để loại bỏ oxy một cách triệt để, trước đó nên\r\nđặt vào trong bình đựng một trong các chất hấp thụ oxy như dithionit, clorua\r\nđồng, iot v.v… Có thể làm giảm tác dụng của oxy bằng cách thêm vào môi trường\r\ndinh dưỡng các chất khử oxy như axit thioglycolic (0,3 ml/l) và cystein (0,75\r\ng/l);
\r\n\r\nLoại bỏ oxy trong không khí bằng phương pháp\r\nhóa học theo 2 cách:
\r\n\r\n+ Đặt các đĩa vào bình nuôi kị khí Gas Pak;
\r\n\r\n+ Sử dụng dung dịch xanh metylen - NaOH -\r\nglucoza: 6 ml NaOH 10 N pha trong 100 ml nước cất, 3,0 ml xanh metylen 5 % pha\r\ntrong 100 nước cất, 6 g glucoza trong 100 ml nước cất có bổ sung một lượng nhỏ\r\nthymol kết tinh. Trộn đều ba dung dịch trên với một lượng bằng nhau. Cho vào\r\nống nghiệm và đun cách thủy đến mất màu. Đặt ống chỉ thị này vào thiết bị nuôi\r\ncấy, ngay lập tức tạo ra tình trạng yếm khí trong thiết bị. Nếu thiết bị được\r\nkhử oxy hoàn toàn thì màu xanh của dung dịch chỉ thị sẽ không tái hiện nữa. Nếu\r\nthiết bị không được loại bỏ oxy một cách hoàn toàn thì màu xanh xuất hiện trở\r\nlại.
\r\n\r\nNuôi cấy trong môi trường làm ngập kép: Dịch\r\npha loãng mẫu hoặc dịch đã làm giàu tế bào được trộn với thạch dinh dưỡng vô\r\nkhuẩn trước khi đông (nguội đến 45 oC ÷ 50 oC) và đổ vào\r\nđĩa Petri. Sau khi thạch đông đổ thêm một lớp thạch-nước vô trùng (nguội đến 45\r\noC ÷ 50 oC). Ủ các đĩa thạch ở nhiệt độ thích hợp.
\r\n\r\nc) Phát hiện vòng phân giải
\r\n\r\nSau khi khuẩn lạc vi sinh vật đã phát triển\r\ntrên đĩa Petri chứa môi trường kiểm tra, để đĩa Petri vào tủ lạnh trong 12 giờ.\r\nSau đó cho vào tủ ấm 40 oC trong 6 giờ. Lấy ra, cho vào mỗi đĩa\r\nPetri 5 ml thuốc thử lugôn (xem 6.3.d), dàn đều khắp mặt thạch; để trong 15\r\nphút rồi gạn bỏ hết thuốc thử lugôn. Đếm số khuẩn lạc trong đĩa Petri tạo vòng\r\nphân giải xenlulo (vòng trong suốt) bao quanh khuẩn lạc.
\r\n\r\nd) Tính kết quả
\r\n\r\nVi sinh vật phân giải xenlulo được tính là số\r\nkhuẩn lạc tạo vòng phân giải xenlulo trên đĩa Petri chứa môi trường nuôi cấy đã\r\nchọn.
\r\n\r\nVi sinh vật tạp là tất cả các khuẩn lạc không\r\ntạo vòng phân giải xenlulô trên đĩa Petri chứa môi trường nuôi cấy.
\r\n\r\nMật độ vi sinh vật trong một đơn vị kiểm tra\r\nđược tính bằng gam hay mililít, theo công thức:
\r\n\r\nN =
trong đó:
\r\n\r\nN là số vi sinh vật trong một đơn vị\r\nkiểm tra (được tính bằng CFU trên gam hay mililit);
\r\n\r\n là tổng số\r\nkhuẩn lạc đếm được trên tất cả các đĩa Petri được giữ lại;
n1 là số đĩa được giữ lại\r\nở độ pha loãng thứ nhất;
\r\n\r\nn2 là số đĩa được giữ lại\r\nổ độ pha loãng thứ hai;
\r\n\r\nd là hệ số pha loãng tương ứng với\r\nđộ pha loãng thứ nhất.
\r\n\r\nChú thích:
\r\n\r\n1) Giữ lại các đĩa có chứa không quá 300\r\nkhuẩn lạc ở hai độ pha loãng kế tiếp nhau và điều cần thiết là một trong các\r\nđĩa này có chứa ít nhất 15 khuẩn lạc;
\r\n\r\n2) Làm tròn kết quả đến hai chữ số có nghĩa;
\r\n\r\n3) Biểu thị mật độ vi sinh vật trên một đơn\r\nvị kiểm tra bằng cách lấy một trong các giá trị từ 1,00 đến 9,99 nhân với 10x,\r\ntrong đó x là số mũ của 10.
\r\n\r\n6.5 Báo cáo kết quả
\r\n\r\nTrong báo cáo kết quả phải mô tả lại tình\r\ntrạng mẫu trước khi kiểm tra (tất cả các chi tiết cần và đủ để xác định mẫu),\r\nphương pháp kiểm tra và kết quả đạt được. Báo cáo cũng phải nêu tất cả các điều\r\nkiện thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này hoặc được coi là tùy ý lựa\r\nchọn cũng như bất kỳ tình huống nào có thể ảnh hưởng đến kết quả.
\r\n\r\n7 Bao gói, ghi nhãn,\r\nbảo quản, vận chuyển
\r\n\r\n7.1 Bao gói, ghi nhãn
\r\n\r\nChế phẩm vi sinh vật phân giải xenlulo phải\r\nđược bao gói bằng các chất liệu không gây độc hại đối với vi sinh vật, người,\r\nđộng vật, thực vật và môi trường sinh thái; đồng thời đảm bảo chất lượng của\r\nchế phẩm trước các ảnh hưởng bất lợi bên ngoài. Nhãn hiệu trên bao bì chế phẩm\r\nvi sinh vật phân giải xenlulo phải có đầy đủ các thông tin đảm bảo các nội dung\r\nsau, đồng thời theo quy định pháp lý hiện hành về ghi nhãn hàng hóa:
\r\n\r\ntên sản phẩm;
\r\n\r\ntên khoa học và mật độ của các loài vi sinh\r\nvật sử dụng;
\r\n\r\ntên cơ sở sản xuất;
\r\n\r\nthành phần;
\r\n\r\ncông dụng;
\r\n\r\nhướng dẫn sử dụng;
\r\n\r\nngày sản xuất và thời hạn sử dụng;
\r\n\r\nquy cách bảo quản và vận chuyển;
\r\n\r\nkhối lượng tịnh.
\r\n\r\n7.2 Bảo quản
\r\n\r\n7.2.1 Chế phẩm vi sinh vật phân giải xenlulo\r\nphải được bảo quản ở nơi khô, sạch, râm, mát, tránh ánh nắng trực tiếp từ mặt\r\ntrời.
\r\n\r\n7.2.2 Thời hạn sử dụng không ít hơn 6 tháng\r\nkể từ ngày sản xuất.
\r\n\r\n7.3 Vận chuyển
\r\n\r\nChế phẩm vi sinh vật phân giải xenlulo phải\r\nđược chuyên chở bằng các phương tiện phù hợp để đảm bảo chất lượng của chế phẩm\r\ntrước các ảnh hưởng bất lợi từ bên ngoài.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy định)
\r\n\r\nMôi\r\ntrường nuôi cấy vi sinh vật phân giải xenlulo
\r\n\r\nA.1 Môi trường nuôi cấy để kiểm tra nấm phân\r\ngiải xenlulo
\r\n\r\n(môi trường Asparagine)
\r\n\r\n(NH4)2SO4 0,5\r\ng
\r\n\r\nL-Asparagine 0,5\r\ng
\r\n\r\nK2HPO4 1,0\r\ng
\r\n\r\nKCl 0,5\r\ng
\r\n\r\nMgSO4.7H2O 0,2\r\ng
\r\n\r\nCaCl2 0,1\r\ng
\r\n\r\nCao nấm men 0,5\r\ng
\r\n\r\nXenlulo tự nhiên (bột xenlulo, bột giấy v.v…) 10,0\r\ng
\r\n\r\nThạch bột 15,0\r\ng
\r\n\r\nNước cất vừa đủ 1000\r\nml
\r\n\r\npH: 6,2
\r\n\r\nA.2 Môi trường nuôi cấy để kiểm tra vi khuẩn phân\r\ngiải xenlulo (Môi trường Hans)
\r\n\r\nK2HPO4 0,5\r\ng
\r\n\r\nKH2PO4 0,5\r\ng
\r\n\r\n(NH4)2SO4 1,0\r\ng
\r\n\r\nMgSO4.7H2O 0,1\r\ng
\r\n\r\nCaCl2 0,1\r\ng
\r\n\r\nNaCl 6,0\r\ng
\r\n\r\nCao nấm men 0,1\r\ng
\r\n\r\nXenlulo tự nhiên (bột xenlulo, bột giấy v.v…) 10,0\r\ng
\r\n\r\nThạch bột 15,0\r\ng
\r\n\r\nNước cất vừa đủ 1000\r\nml
\r\n\r\npH: 7,0
\r\n\r\nA.3 Môi trường nuôi cấy để kiểm tra xạ khuẩn\r\nphân giải xenlulo
\r\n\r\nA.3.1 Môi trường Ken Knight
\r\n\r\nK2HPO4 1,0\r\ng
\r\n\r\nNaNO3 0,1\r\ng
\r\n\r\nKCl 0,1\r\ng
\r\n\r\nMgSO4.7H2O 0,1\r\ng
\r\n\r\nXenlulo tự nhiên (bột xenlulo, bột giấy v.v…) 10,0\r\ng
\r\n\r\nThạch bột 15,0\r\ng
\r\n\r\nNước cất vừa đủ 1000\r\nml
\r\n\r\npH: 7,0 - 7,2
\r\n\r\nA.3.2 Môi trường Gauze
\r\n\r\nKH2PO4 0,5\r\ng
\r\n\r\nKNO3 1,0\r\ng
\r\n\r\nNaCl 0,5\r\ng
\r\n\r\nMgSO4.7H2O 0,5\r\ng
\r\n\r\nFeSO4 0,01\r\ng
\r\n\r\nXenlulo tự nhiên (bột xenlulo, bột giấy v.v…) 10,0\r\ng
\r\n\r\nThạch bột 15,0\r\ng
\r\n\r\nNước cất vừa đủ 1000\r\nml
\r\n\r\npH: 7,0
\r\n\r\nA.4 Môi trường kiểm tra vi sinh vật phân giải\r\nxenlulo kị khí
\r\n\r\nA.4.1 Môi trường Imsenietxki A
\r\n\r\nNaNH4HPO4 1,5\r\ng
\r\n\r\nKH2PO4 0,5\r\ng
\r\n\r\nNaCl 0,1\r\ng
\r\n\r\nK2HPO4 0,5\r\ng
\r\n\r\nMgSO4.7H2O 0,4\r\ng
\r\n\r\nPepton 5,0\r\ng
\r\n\r\nCaCO3 2,0\r\ng
\r\n\r\nDung dịch MnSO4.5H2O 1\r\n% 1 giọt
\r\n\r\nDung dịch FeSO4.7H2O 1\r\n% 1 giọt
\r\n\r\nXenlulo tự nhiên (bột xenlulo, bột giấy v.v…) 10,0\r\ng
\r\n\r\nThạch bột 15,0\r\ng
\r\n\r\nNước máy vừa đủ 1000\r\nml
\r\n\r\npH: 7,0 - 7,4
\r\n\r\nA.4.2 Môi trường imsenietxki B
\r\n\r\nCao thịt - pepton 5,0\r\ng
\r\n\r\nCaCO3 2,0\r\ng
\r\n\r\nXenlulo tự nhiên (bột xenlulo, bột giấy v.v…) 10,0\r\ng
\r\n\r\nThạch bột 15,0\r\ng
\r\n\r\nNước máy vừa đủ 1000\r\nml
\r\n\r\npH: 7,0 - 7,4
\r\n\r\nA.4.3 Môi trường Muller
\r\n\r\nCao nấm men 1,0\r\ng
\r\n\r\nGlucoza 0,5\r\ng
\r\n\r\nPepton 5,0\r\ng
\r\n\r\nXenlulo tự nhiên (bột xenlulo, bột giấy v.v…) 10,0\r\ng
\r\n\r\nThạch bột 15,0\r\ng
\r\n\r\nNước máy vừa đủ 1000\r\nml
\r\n\r\npH: 7,0 - 7,4
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6168:2002 về chế phẩm vi sinh vật phân giải xenlulo đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6168:2002 về chế phẩm vi sinh vật phân giải xenlulo
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN6168:2002 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2002-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |