QUY\r\nTRÌNH\r\n
\r\n\r\nKỸ\r\nTHUẬT TRỒNG, CHĂM SÓC VÀ THU HOẠCH CÀ PHÊ CHÈ
\r\n(The\r\ntechnical procedure for planting, maintenance and harvesting of Arabica Coffee)
Quy trình kỹ thuật\r\nnày áp dụng cho các vùng trồng cà phê chè ở các tỉnh phía Bắc từ đèo Hải Vân\r\ntrở ra. Riêng các tỉnh trồng cà phê chè ở phía Nam đèo Hải Vân, cần có độ cao\r\n800m trở lên so với mặt nước biển với các giống cà phê chè thuần chủng; độ cao\r\ntrên 400m với giống Catimor và các giống lai khác, có thời kỳ khô hạn ngắn và\r\nnhiệt độ thấp vào sau thời kỳ thu hoạch.
\r\n\r\n\r\n\r\n- TCVN 4334-2001 (ISO\r\n3509-1989): Cà phê và các sản phẩm của cà phê, thuật ngữ và định nghĩa.
\r\n\r\n- 10TCN 84-87 : Quy\r\ntrình kỹ thuật trồng cà phê.
\r\n\r\n- 10TCN 97-88 : Cà\r\nphê quả tươi.
\r\n\r\n- 10TCN 98-88 : Quy\r\ntrình kỹ thuật chế biến cà phê.
\r\n\r\n3.\r\nMỤC TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT
\r\n\r\nThời kỳ kiến thiết cơ\r\nbản : 3 năm ( 1 năm trồng, 2 năm chăm sóc)
\r\n\r\nNăng suất bình\r\nquân trong suốt thời kỳ kinh doanh.
\r\n\r\n\r\n+Trên đất nâu đỏ bazan và đất đá vôi : 2.0-2.5 tấn nhân/ha
\r\n\r\n+\r\nTrên các loại đất\r\nkhác \r\n: 1.5-2.0 tấn nhân/ha.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1 trồng mới.
\r\n\r\n4.1.1 Thời vụ trồng.
\r\n\r\nThời vụ trồng cà phê tuỳ thuộc vào khí hậu\r\nthời tiết từng vùng, bắt đầu vào đầu mùa mưa và kết thúc trước mùa khô\r\n2-3 tháng.
\r\n\r\n- ở các tỉnh Tây Nguyên : Từ 15/5 đến 15/8.
\r\n\r\n- Các tỉnh Duyên hải Nam trung bộ : Từ 15/8 đến hết tháng 10.
\r\n\r\n- Các tỉnh phía Bắc từ đèo Hải vân : Từ 15/7\r\nđến hết tháng 9 và có thể trồng vào tháng 3-4 nếu có cây giống.
\r\n\r\n4.1.2 Đất trồng.
\r\n\r\nCác loại đất bazan,\r\nđất poocphia, đất đá vôi, đất granít, gnei, đất phiến thạch sét, phù sa cổ...,\r\ncó tầng đất dày trên 70cm, thoát nước tốt, mực nước ngầm nằm sâu cách mặt đất\r\ntrên 100cm; đất có độ dốc dưới 200, độ xốp trên 60%, lớp đất mặt 0-30cm, có hàm\r\nlượng hữu cơ tối thiểu 2,5%, độ chua pHKCL 4,5-6 đều trồng được cà phê chè.\r\nTrong thực tế thì đất bazan, đất đá vôi và độ dốc dưới 8 0 là thích hợp\r\nnhất.
\r\n\r\nĐất từ các vườn\r\ncây bạch đàn, keo tai tượng, vườn cây ăn quả lâu năm hết nhiệm kỳ kinh tế, vườn\r\ncà phê già cỗi hoặc bị bệnh thối rễ phải thanh lý thì phải xử lý đất bằng các\r\nbiện pháp khai hoang, cày bừa, rà rễ, gieo trồng cây phân xanh họ đậu, cây đậu\r\nđỗ ăn hạt từ 2-3 vụ vùi thân lá vào đất để cải tạo đất, xử lý vôi, thuốc diệt\r\ntrừ nấm bệnh kiểm tra tuyến trùng, rệp sáp và các loại nấm bệnh trước lúc trồng\r\ncà phê.
\r\n\r\nĐất đã bị thoái hoá (trồng cây ngắn ngày\r\nkhông có hiệu quả) thì phải bón nhiều phân hữu cơ, hoặc phải cải tạo đất bằng\r\ngieo trồng cây họ đậu có bón thêm phân hoá học (20N- 30P2O5/ha) thân lá vùi vào\r\nđất liên tục trong 2-3 vụ.
\r\n\r\n4.1.3 Thiết kế vườn\r\ncây
\r\n\r\n- Nếu khu đất có diện tích lớn, địa hình ít\r\nphân cắt, cần thiết kế thành từng khoảnh 10-15 ha, chiều dài theo đường đồng\r\nmức. Trong khoảnh chia ra thành từng lô khoảng 1ha (50x200m)
\r\n\r\n-\r\nNếu khu đất hẹp, địa hình phân cách mạnh thì chia lô theo đường phân cách của\r\nđịa hình
\r\n\r\n- Xung quanh khoảnh nên có đường vận chuyển\r\nrộng 4-5m.
\r\n\r\n-\r\nGiữa các lô tuỳ theo địa hình mà có các đường phân lô rộng 2-3 m theo đường\r\nđồng mức.
\r\n\r\n4.1.4 Mật độ, khoảng\r\ncách trồng và kích thước hố
\r\n\r\nMật độ khoảng cách\r\ntrồng phụ thuộc vào giống cà phê và độ dốc.
\r\n\r\nXem bảng sau:
\r\n\r\n\r\n Giống cà phê \r\n | \r\n \r\n Độ dốc dưới 8 độ \r\n | \r\n \r\n Độ dốc trên 8 độ \r\n | \r\n ||
\r\n Khoảng cách \r\n(m) \r\n | \r\n \r\n Mật độ \r\n(cây/ha) \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách \r\n(m) \r\n | \r\n \r\n Mật độ \r\n(cây/ha) \r\n | \r\n |
\r\n Catimor và các giống thấp cây khác. \r\n | \r\n \r\n 2 x 1,0 \r\n | \r\n \r\n 5000 \r\n\r\n | \r\n \r\n 2 x 0,8 \r\n\r\n | \r\n \r\n 6250 \r\n\r\n | \r\n
\r\n Các giống cà phê chè cao cây như \r\nTypica, Bourbon \r\n | \r\n \r\n 2,5 x1,5 \r\n\r\n | \r\n \r\n 2667 \r\n\r\n | \r\n \r\n 2,5 x 1,0 \r\n\r\n | \r\n \r\n 4000 \r\n\r\n | \r\n
Hàng cà phê phải\r\ntrồng theo đường đồng mức, kích thước hố tối thiểu là:
\r\n\r\n\r\n- Dài 40cm, rộng 40cm, sâu 50 cm đối với các giống cà phê thấp cây.
\r\n\r\n\r\n- Dài 50cm, rộng 50cm, sâu 60 cm đối với các giống cà phê cao cây.
\r\n\r\nTrên đất có độ dốc\r\nlớn, thì hố trên các hàng đào lệch nhau tạo thành nanh sấu Khi đào\r\nthủ công thì đất đào để phía dưới dốc, lớp đất mặt để riêng một phía, sau này\r\ntrộn với phân hữu cơ, phân lân để đưa xuống hố trồng.
\r\n\r\n4.1.5 Tiêu\r\nchuẩn cây giống.
\r\n\r\n- \r\nCây\r\ngiống ươm bằng hạt, khi đưa ra trồng phải đạt các tiêu chuẩn sau:
\r\n\r\n- \r\nTuổi\r\ncây: 6- 8 tháng
\r\n\r\n- \r\nSố cặp\r\nlá thật : 5-7 cặp lá
\r\n\r\n- \r\nChiều\r\ncao cây (kể từ mặt bầu) : 25-30cm
\r\n\r\n- \r\nThân mọc\r\nthẳng đứng
\r\n\r\n- \r\nMàu lá\r\nxanh đậm
\r\n\r\n- \r\nĐường\r\nkính gốc thân: 2-3mm
\r\n\r\n- \r\nCây\r\nkhông có dị tật, không bị sâu bệnh
\r\n\r\n- \r\nKích\r\nthước bầu: 12-13 x 20 - 23cm
\r\n\r\nCây được đưa ra ánh\r\nsáng hoàn toàn 10-15 ngày trước lúc trồng.
\r\n\r\n4.1.6 Trồng mới\r\n
\r\n\r\n- Trộn đều lớp đất\r\nmặt với 5-6kg phân chuồng hoai mục, 0,2-0,3kg phân lân nung chảy rồi lấp đất\r\nxuống hố. Công việc này phải hoàn thành trước khi trồng ít nhất 20 ngày.
\r\n\r\n- Khi trồng phải trộn\r\nđất và phân trong hố một lần nữa, sau đó cuốc một hố nhỏ sâu 25-30cm, rộng\r\n15-20cm ở chính giữa hố đã được lấp trước đó. Dùng dao xén túi bầu, cắt rễ cọc\r\nbị cong ở đáy bầu, đặt cây vào hố, điều chỉnh cây thẳng đứng và thẳng\r\nhàng, mặt bầu đặt sâu cách mặt đất 5-6cm; ở các tỉnh miền nam và Tây nguyên đặt\r\nmặt bầu cách mặt đất 10-15cm(trồng âm). Lấp đất từ từ, vừa lấp vừa dùng\r\ntay nén chặt đất vào thành bầu, sau đó dùng chân dẫm nhẹ xung quanh cho\r\nchặt, chú ý không được làm vỡ bầu, mỗi hố chỉ trồng một cây.
\r\n\r\n- Trên đất dốc sau\r\nkhi trồng xong, tiến hành tạo ổ gà ở quanh gốc , nén chặt thành để tránh đất\r\nlấp cây cà phê, ổ gà rộng hơn hố cà phê.
\r\n\r\nTrồng dặm kịp\r\nthời những cây bị chết, cây yếu, trồng dặm vào đầu mùa mưa và chấm dứt trước\r\nkết thúc mùa mưa 01 tháng. Khi trồng dặm chỉ cần móc đất và trồng lại trên hố\r\ncũ. Cây giống trồng dặm cũng phải chọn cây tốt đủ tiêu chuẩn.
\r\n\r\n4.1.7 Trồng cây đai\r\nrừng, cây che bóng, cây trồng xen.
\r\n\r\n4.1.7.1 Đai rừng chắn\r\ngió.
\r\n\r\n- Đai rừng chắn gió thẳng góc, hoặc lệch 600\r\nso với hướng gió chính, rộng 6-9m. Khoảng cách đai rừng tuỳ theo kích thước của\r\nkhoảnh. Có thể trồng hai hàng cây muồng đen (Cassia seamia Lamk) hàng cách hàng\r\n2m, cây cách cây 2m hoặc 3 hàng cây bạch đàn (Eucalyptus sp), cây tràm \r\nhoa vàng (Acacia auriculiformis), cây keo tai tượng (Acacia mangium) hàng cách\r\nhàng 1m, cây cách cây 1-2 m trồng nanh sấu, ngoài đai rừng chính còn có các đai\r\nrừng phụ trồng thẳng góc với đai rừng chính, một hàng cây keo tai tượng,\r\ntràm hoa vàng hoặc cây ăn quả.
\r\n\r\n- Thiết kế đai rừng\r\nkết hợp thiết kế lô khoảnh. Nếu có điều kiện thì trồng đai rừng trước lúc trồng\r\ncà phê 1-2 tháng. Trên đỉnh đồi nên trồng cây rừng dày đặc để hạn chế xói mòn.
\r\n\r\n4.1.7.2 Cây che\r\nbóng.
\r\n\r\n- Cây che bóng lâu\r\ndài dùng các loại sau đây:
\r\n\r\nCây muồng đen: khoảng\r\ncách trồng 20 x 20 m/cây.
\r\n\r\nCây keo giậu\r\n(Leucaena glauca Benth), cây muồng lá nhọn (Cassiatora) khoảng cách trồng 10 x\r\n10 m/cây.
\r\n\r\nCác loại cây này được\r\ngieo trồng vào bầu và chăm sóc cẩn thận, khi đạt độ cao 30-40cm mới đem ra\r\ntrồng. Vị trí trồng cây che bóng là ở trên hàng, giữa hai cây cà phê. Cây che\r\nbóng được trồng đồng thời với lúc trồng cà phê. Có thể dùng cành bánh tẻ của\r\ncây muồng lá nhọn trưởng thành cắm trực tiếp vào đất trong vụ mưa.
\r\n\r\nKhi cây che bóng phát\r\ntriển tốt, phải thường xuyên rong tỉa bớt cành ngang, tán cây che bóng cách tán\r\ncà phê ít nhất 2 - 3m ở thời kỳ đầu và 4m trở lên ở thời kỳ kinh doanh.
\r\n\r\nCà phê trong vườn\r\n hộ gia đình, sử dụng cây na, vải, nhãn, chuối, đu đủ, quế, hoè, mận,\r\nmơ…..trồng xen hoặc trồng xung quanh vườn, khoảng cách trồng 20x15m/cây để tăng\r\nthu nhập kết hợp với làm cây che bóng, nhưng phải bón phân đầy đủ và rong tỉa\r\ncành ngang, tạo hình thích hợp theo từng loại cây
\r\n\r\n- Cây che bóng tạm\r\nthời: Cây cốt khí (Tephrosia candida DC), muồng hoa vàng (Casia surattensis\r\nBurm), đậu công (Flemingia congesta) là những cây che bóng chắn gió tạm\r\nthời, thích hợp cho cà phê kiến thiết cơ bản. Hạt gieo vào đầu mùa mưa giữa hai\r\nhàng cà phê, khoảng cách 2-3 hàng cà phê gieo một hàng cây che bóng, khi cây\r\nphát triển tốt, cành chen tán cà phê thì rong tỉa cành lá ép xanh vào gốc cà\r\nphê.
\r\n\r\n4.1.7.3 Trồng xen cây\r\nhọ đậu.
\r\n\r\nVườn cà phê chè ba\r\nnăm đầu, cây chưa giao tán nên trồng xen cây đậu đỗ ăn hạt và cây phân xanh họ\r\nđậu giữa hai hàng cà phê để tăng thêm thu nhập, bảo vệ cải tạo đất và\r\ncung cấp sinh khối hữu cơ chất lượng cao cho cây.
\r\n\r\nCác cây đậu đỗ ăn hạt\r\nnhư lạc, đậu hồng đào, đậu tương, đậu đen......gieo vào đầu hoặc giữa vụ mưa,\r\nphải bón phân và chăm sóc theo yêu cầu của cây, sau khi thu hoạch củ, hạt xong\r\nthì tủ thân lá vào gốc cà phê hoặc đào rãnh vùi vào đất.
\r\n\r\nCác cây phân xanh họ\r\nđậu như muồng hoa vàng, đậu công, đậu chiều (Cajanus flavus DC); đậu mèo ngồi\r\n(Indigofera tinetoria), trinh nữ không gai (Mimosa invisa var inermis) gieo vào\r\ncác tháng trong vụ mưa, khi ra hoa thì cắt thân lá vùi vào đất, một năm có thể\r\ncắt thân lá 2-3 lần.
\r\n\r\nCác cây trồng xen\r\nphải cách gốc cà phê 40-50cm, không gieo xen cây cốt khí, ngô, sắn, lúa \r\nvào vườn cà phê.
\r\n\r\n4.2 CHĂM SÓC
\r\n\r\n4.2.1 Làm cỏ.
\r\n\r\nTrong giai đoạn kiến\r\nthiết cơ bản, cà phê chưa giao tán, chỉ làm cỏ sạch dọc hàng cà phê với\r\nchiều rộng lớn hơn tán cà phê, chừa lại băng cỏ giữa hai hàng cà phê để chống\r\nxói mòn đất, mỗi năm làm cỏ 4-5 lần và phát ngọn cỏ không được để cỏ cao\r\nbằng cà phê.
\r\n\r\nTrong giai đoạn cà\r\nphê kinh doanh cần làm cỏ sạch toàn bộ diện tích, làm 3-4 lần trong năm. Tất cả\r\nthân lá cỏ và các tàn dư thực vật có trong vườn cà phê đều được chôn vùi vào\r\nđất để tăng độ xốp và cung cấp dinh dưỡng cho cây.
\r\n\r\nNếu có quá nhiều cỏ\r\ntranh, cỏ gấu, cỏ gừng, cỏ trai.... thì dùng thuốc Round up, Spark,\r\nNufarm nồng độ 4-6 lít thuốc pha với 400-500 lít nước phun cho 1ha,\r\nphun vào lúc cỏ còn non, sinh trưởng mạnh.
\r\n\r\n4.2.2 Tạo bồn, tạo\r\nbậc thang dần.
\r\n\r\nCách tạo bồn đơn giản là lấy đất quanh\r\ngốc, đắp thành bờ ở phía ngoài mép tán, nén chặt thành bờ, chỗ lấy đất không\r\nđược sâu quá 15cm và được lấp đầy dần bằng cỏ, các tàn dư thực vật và đất phía\r\ntrong gốc tự trôi xuống. Hàng năm bồn được mở rộng theo tán cà phê cho đến khi\r\nđạt kích thước 1-1,5m, thành bồn cao khoảng 10-15cm; việc vét đất làm bồn được\r\ntiến hành vào đầu mùa mưa và phải tránh làm tổn thương bộ rễ cà phê.
\r\n\r\nĐất có độ dốc trên\r\n80 cần phải tạo bậc thang dần, công việc này được thực hiện từ khi\r\nđào hố, chuẩn bị đất trồng và suốt trong quá trình chăm sóc làm cỏ cà\r\nphê. Mỗi lần làm cỏ cần có ý thức dùng thân cỏ, cành cây cứng, đá tảng.... xếp\r\nthành hàng về phía dưới, rồi san dần đất phía trên dốc đưa xuống làm liên tục\r\nhai ba năm đầu sẽ thành bậc thang hẹp tương đối hoàn chỉnh.
\r\n\r\n4.2.3 Bón phân
\r\n\r\n4.2.3.1 Bón phân hữu\r\ncơ
\r\n\r\nPhân chuồng hoai mục\r\nđược bón định kỳ 3-4 năm một lần với lượng 5-10kg/gốc. Nếu không có phân chuồng\r\ncó thể bổ sung các nguồn phân hữu cơ khác, hoặc bằng các loại phân xanh.
\r\n\r\nPhân chuồng và các\r\nloại phân hữu cơ bón theo rãnh vào đầu hay giữa mùa mưa, rãnh đào một phía dọc\r\ntheo thành bồn, rộng 15-20cm sâu 20-25cm, đưa phân xuống rãnh, lấp đất. Các năm\r\nsau rãnh đào về phía khác.
\r\n\r\n4.2.3.2 Bón phân hoá\r\nhọc
\r\n\r\na. Liều lượng
\r\n\r\nĐịnh lượng phân hoá học bón cho cà phê hàng\r\nnăm theo bảng dưới đây:
\r\n\r\nLượng phân nguyên chất (kg/ha/năm)
\r\n\r\n\r\n Tuổi cà phê \r\n | \r\n \r\n N \r\n | \r\n \r\n P2 05 \r\n | \r\n \r\n K20 \r\n | \r\n
\r\n Trồng mới \r\n | \r\n \r\n 40 - 50 \r\n | \r\n \r\n 150 - 180 \r\n | \r\n \r\n 30 - 30 \r\n | \r\n
\r\n Chăm sóc 1 \r\nChăm sóc 2 \r\n | \r\n \r\n 70 - 95 \r\n160- 185 \r\n | \r\n \r\n 80- 90 \r\n80 - 90 \r\n | \r\n \r\n 50 - 60 \r\n180 - 210 \r\n | \r\n
\r\n Kinh doanh chu kỳ 1 \r\n | \r\n \r\n 255 - 280 \r\n | \r\n \r\n 90 - 120 \r\n | \r\n \r\n 270 - 300 \r\n | \r\n
\r\n Cưa đốn phục hồi \r\n( bón nuôi chồi) \r\n | \r\n \r\n 115 - 140 \r\n | \r\n \r\n 150 - 180 \r\n | \r\n \r\n 120 - 150 \r\n | \r\n
\r\n Kinh doanh chu kỳ 2 \r\n | \r\n \r\n 255 - 280 \r\n | \r\n \r\n 90 - 120 \r\n | \r\n \r\n 270 - 300 \r\n | \r\n
Ghi chú : Khi\r\ndùng các loại phân đơn hoặc phân hỗn hợp NPK, thì căn cứ vào tỷ lệ nguyên chất\r\ncủa các loại phân để tính cho đủ lượng bón.
\r\n\r\nb. Cách bón
\r\n\r\n- Với cà phê trồng\r\nmới: Khoảng 20-25 ngày sau khi trồng thì tiến hành bón thúc phân đạm và kali.\r\nChia đều lượng phân trên bón làm 2 lần trong mùa mưa. Toàn bộ phân lân bón lót\r\nvào hố trước lúc trồng.
\r\n\r\n- Với các tuổi cà phê khác: 100% lân bón lần\r\n1, rãi đều xung quanh trong phạm vi tán cà phê. Phân đạm và kali bón 4 lần theo\r\nbảng sau:
\r\n\r\nTHỜI KỲ VÀ TỶ LỆ BÓN\r\nPHÂN KHOÁNG BÓN TRONG NĂM
\r\n\r\n\r\n Loại phân \r\n | \r\n \r\n Tỷ lệ bón (%) \r\n | \r\n |||
\r\n Lần 1 \r\ntháng 2-3 \r\n | \r\n \r\n Lần 2 \r\ntháng 4-5 \r\n | \r\n \r\n Lần 3 \r\nTháng 6-7 \r\n | \r\n \r\n Lần 4 \r\ntháng 9-10 \r\n | \r\n |
\r\n Đạm \r\nLân \r\nKali \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n100 \r\n20 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n- \r\n30 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n- \r\n30 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n- \r\n20 \r\n | \r\n
- Dùng dạng đạm\r\nsunfat amôn để bón lần 1, các tỉnh phía Nam bón lần 1 kết hợp với tưới nước.
\r\n\r\n- Đào rành xung quanh\r\ntán cà phê cách gốc 10-30cm, rộng 10-15cm, sâu 5cm, rải đều phân rồi lấp đất.
\r\n\r\n- Ngoài lượng phân\r\nquy định trên : để đảm bảo cho vườn cây bền vững, năng suất cao ổn định thì 2-3\r\nnăm có thể bón vôi 1 lần với lượng 500-1000kg vôi/ha, bón vào đầu vụ mưa, rải\r\nđều trong phạm vị tán cây.
\r\n\r\nở giai đoạn kinh doanh\r\nhàng năm có thể bón thêm 10-15kg ZnSO4 và 10-15kg H3BO4 , trộn đều với đạm,\r\nkali bón hoặc phun trực tiếp lên lá với nồng độ 0,5 %..
\r\n\r\n4.2.4 Tưới nước.
\r\n\r\nỞ Tây Nguyên vào mùa\r\nkhô cần tưới khoảng 3-4 đợt, mỗi đợt tưới cách nhau 20-25 ngày, lượng nước tưới\r\ntuỳ thuộc vào tuổi cây: Năm trồng mới và hai năm chăm sóc tiếp theo cần tưới\r\n200-300m3/ha/1 lần tưới.
\r\n\r\nCác năm kinh doanh\r\ncần 400-500m3/ha/1 lần tưới; Riêng đợt tưới đầu cho cà phê kinh doanh là vào\r\nthời điểm mầm hoa đã phát triển đầy đủ (cuối tháng 1) và phải tưới lượng nước\r\n600m3/ha/đợt đầu.
\r\n\r\nCà phê trồng ở các tỉnh phía Bắc: (Từ đèo Hải\r\nVân trở ra) không cần tưới , những nơi có điều kiện thuận lợi nên tưới vào\r\nnhững thời điểm khô hạn kéo dài.
\r\n\r\n4.2.5 Tạo hình
\r\n\r\n- Cắt bỏ những chồi vượt mọc từ gốc hoặc\r\ntừ nách lá trên thân kịp thời. Không để thêm thân phụ, trường hợp\r\nthân chính bị gẫy thì để một chồi vượt to khoẻ thay thế.
\r\n\r\n- Cắt bỏ cành tăm, cành vòi voi, cành\r\nchùm, những cành nhỏ ở phía giáp thân, cành bị sâu bệnh, cành khô, cành thứ cấp\r\nmọc hướng vào trong hoặc hướng xuống dưới, cành mọc sát thân chính ở đốt 1,2,3\r\ntrên cành cơ bản. Tỉa thưa bớt cành thứ cấp nếu thấy quá dày, cắt ngắn những\r\ncành già cỗi không có khả năng ra quả vụ tiếp, cắt bỏ cành cơ bản chạm sát mặt\r\nđất và cành mọc sát nhau.
\r\n\r\nCác công việc\r\ncắt cành tạo tán phải làm thường xuyên và phải đặc biệt chú ý cắt tỉa cành sau\r\nkhi đã thu hoạch xong.
\r\n\r\n- Các giống Bourbon,\r\nTypica, Mundo Novo hãm ngọn lần 1 ở độ cao 1,4m sau 2-3 năm các cành cơ bản\r\nphát sinh cành thứ cấp và cành dưới già cỗi thì chọn một chồi vượt to\r\nkhoẻ gần đỉnh tán để nuôi tầng thứ hai và hãm ngọn ở độ cao cả cây 1,6m-1,8m.
\r\n\r\nCác giống thấp cây,\r\ntán bé, khả năng phát triển chiều cao hạn chế như Caturra, Catuai, Catimor thì\r\nhãm ngọn một lần ở độ cao\r\n1,8m. \r\n
\r\n\r\nCần chú ý vặt bỏ các chồi vượt mọc lên sau\r\nkhi hãm ngọn.
\r\n\r\n4.2.6 Cưa đốn phục hồi\r\n( trẻ hoá vườn cây).
\r\n\r\nVườn cà phê già không\r\ncòn khả năng cho năng suất cao, không có hiệu quả kinh tế thì tiến hành cưa đốn\r\nphục hồi, chuyển sang chu kỳ kinh tế 2.
\r\n\r\n- Thời vụ cưa đốn :\r\ntháng 2,3 ở phía Bắc; tháng 3,4 ở Tây Nguyên thường là sau khi thu hoạch xong\r\nhoặc đầu mùa mưa.
\r\n\r\n- Dùng cưa cưa thân,\r\nđể lại đoạn gốc cách mặt đất 20-25cm bề mặt cắt phải phẳng và vát một góc 450\r\nkhông hướng về hướng tây, sau đó chuyển toàn bộ thân chính ra khỏi vườn. Rong\r\ntỉa cành cây che bóng để cho ánh sáng lọt vào khoảng 60-70%.
\r\n\r\n- Đào bỏ các gốc\r\nchết, bón 5-10kg phân chuồng và 0,2- 0,3kg lân nung chảy/hố trồng dặm vào mùa\r\nmưa năm đó hoặc năm tiếp theo.
\r\n\r\n- Rải đều 500-1000kg\r\nvôi/ha, cuốc xới toàn bộ đất giữa hai hàng gốc cà phê để trộn vôi vào đất và\r\nlàm tơi xốp đất.
\r\n\r\n- Sau khi cưa 1-2\r\ntháng, giữ lại 4-5 chồi to khoẻ phân bố đều trên thân gốc để giữ lại. Khi chồi\r\nnày cao khoảng 20-30cm chỉ giữ lại một gốc 2 chồi để tạo thân, thường xuyên\r\nloại bỏ tất cả các chồi vượt phát sinh.
\r\n\r\n- Đầu mùa mưa\r\ntiến hành bón phân theo định lượng và phương pháp bón như đã trình bầy ở trên.
\r\n\r\n- Tiến hành gieo xen\r\ncây phân xanh họ đậu và cây đậu đỗ ăn hạt vào giữa hai hàng cà phê. Thân lá ép\r\nxanh, bón 5-10kg phân chuồng/gốc.
\r\n\r\n- Chiều cao hãm ngọn ở chu kỳ này là 1,6-1,7m\r\nvà tiến hành các biện pháp tạo hình tỉa cành như chu kỳ đầu.
\r\n\r\n4.2.7 Biện pháp kỹ\r\nthuật hạn chế tác hại của sương muối.
\r\n\r\n1. Những vùng thường\r\nhay xuất hiện sương muối cần phải chú ý các biện pháp sau đây:
\r\n\r\n- Không trồng cà phê trên các địa bàn\r\ncó tần suất sương muối dày (dưới 8 năm bị một lần), không trồng cà phê trên các\r\nsườn đồi đón gió lạnh và các thung lũng sâu.
\r\n\r\n- Vùng trồng cà phê\r\nnhất thiết phải có đai rừng chắn gió lạnh, trồng rừng phòng hộ. Được chắn\r\nở phía đón gió và cần phải tạo lập các đai rừng quanh đồi cà phê hoặc các lô khoảnh\r\ncà phê.
\r\n\r\n\r\n- Phải có hệ thống cây che bóng chắn gió tầng cao và tầng thấp ngay trong vườn\r\ncà phê, hệ thống này dày hơn các vùng không có sương muối.
\r\n\r\n- Che tủ gốc cà phê\r\ntốt bằng các tàn dư hữu cơ, các phụ phế phẩm nông nghiệp (thân ngô, rơm rạ...)\r\n. Khi có dự báo sương muối nếu có điều kiện thì tưới nước cho cà phê hoặc hun\r\nkhói ở đầu hướng gió.
\r\n\r\n2. Khi vườn cà phê bị\r\nsương muối thì phải xử lý các biện pháp sau đây:
\r\n\r\n-\r\nNhanh chóng cưa đốn loại bỏ thân cũ, cưa càng sớm càng tốt, độ cao gốc để lại\r\ntái sinh 7-10cm chỉ thực hiện với cà phê kinh doanh và cà phê đang chăm sóc năm\r\nthứ 2 trở lên.
\r\n\r\n\r\n- Bón vãi đều 500-1000kg vôi; 1000kg phân lân nung chảy; Cuốc, xới xáo sâu\r\n5-10cm toàn bộ mặt đất giữa hai hàng cà phê trộn lấp phân. Gieo trồng xen cây\r\nphân xanh họ đậu, đậu đỗ ăn hạt, thân lá vùi ép xanh cho cà phê.
\r\n\r\n\r\n - Khi chồi cao 20-30cm loại bỏ hết chồi xấu, để lại 3-4 chồi\r\nto khoẻ phân bố quanh gốc và cuối cùng chỉ để một gốc 1-2 chồi làm thân chính.
\r\n\r\n\r\n- Bón phân và chăm sóc như cà phê cưa đốn phục hồi.
\r\n\r\n4.2.8 Phòng trừ sâu bệnh hại
\r\n\r\n4.2.8.1 Sâu hại\r\n
\r\n\r\na. Sâu đục thân mình trắng (sâu Bore\r\nXylotrechus quadripes).
\r\n\r\n\r\nGây hại chủ yếu trên cây cà phê từ năm thứ ba trở đi. Sâu trưởng thành là một\r\nloài xén tóc dài từ 8-10mm, đẻ trứng vào các kẽ nứt của vỏ cây, sâu non có màu\r\ntrắng dài 2-2,5mm, sâu non đục các đường lằn vòng vèo ngoài vỏ, sau đó ăn vào\r\nphần gỗ làm chết cây cà phê.
\r\n\r\nPhòng trừ: Thu gom\r\ncác cây đã bị sâu hại đem đốt, trồng cây che bóng với mật độ phù hợp.
\r\n\r\n\r\nTheo dõi các đợt trưởng thành ra rộ của sâu và phòng trừ ở giai đoạn trứng và\r\nsâu non bằng một số loại thuốc sau:
\r\n\r\n\r\n- Supracid 40EC 0,25%+ dầu diezel 0,5%.
\r\n\r\n\r\n- Hoặc Diazinol 50EC 0,25% + dầu diezel 0,5% phun lên phần thân cây.
\r\n\r\nDùng hỗn hợp sau đây\r\nquét lên phần hoá gỗ của thân cây và của cành lớn.: Supracid hay\r\nSumithion : 1-2 phần
\r\n\r\nPhân trâu bò\r\ntươi \r\n: 5 phần
\r\n\r\nĐất\r\nsét \r\n: 10 phần
\r\n\r\nNước\r\nlã \r\n: 15 phần
\r\n\r\nThường phòng trừ vào\r\ncác đợt sâu đẻ trứng rộ tháng 4,5,10,11.
\r\n\r\nb. Sâu tiện vỏ (Dihammus cervinus Battes)
\r\n\r\nSâu trưởng thành là\r\nmột loại xén tóc, đẻ trứng ở phần gốc sát mặt đất. Sâu tiện vỏ đặc biệt gây hại\r\ntrên cây cà phê chè ở năm thứ 1và 2 của KTCB. Sâu non có màu trắng, gặm\r\nphần vỏ và một phần gỗ ở gốc sát mặt đất quanh thân làm cây héo vàng rồi chết.
\r\n\r\nPhòng trừ :
\r\n\r\n- Dùng các loại thuốc\r\nvà nồng độ như với sâu đục thân mình trắng, phun hoặc quét lên thân cây vào\r\ntháng 4 đến tháng 5 hàng năm ở giai đoạn KTCB.
\r\n\r\nc. Rệp vảy xanh (Coccus viridis), rệp vẩy nâu\r\n(Saissetia Hemisphaerica)
\r\n\r\nGây hại trên các lá\r\nnon và chồi non, chích hút nhựa làm rụng lá và kéo theo nấm muội đen. Kiến là\r\ncôn trùng giúp rệp phát tán.
\r\n\r\nPhòng trừ:
\r\n\r\nLàm sạch cỏ, cắt bỏ cành sát mặt đất để hạn\r\nchế kiến làm lây lan rệp. Không trồng các cây ký chủ của rệp như sắn, cam, ổi,\r\nquýt, xoài, chè trong vườn cà phê.
\r\n\r\nDùng các thuốc\r\nSupracide, Diazinol, Pyrinex, Bi 58 nồng độ 0,15-0,2% phun lên cây có rệp. Cây\r\nbị nặng phun hai lần cách nhau một tuần.
\r\n\r\nd. Rệp sáp (Pseudococcus spp)
\r\n\r\nRệp sáp có hình bầu\r\ndục, trên thân phủ một lớp sáp trắng xám mịn, gây hại ở nhiều bộ phận khác\r\nnhau: Cuống quả, chùm quả, chùm hoa, phần non của cây và dưới rễ gây thối quả,\r\ncháy lá và chết cây.
\r\n\r\nPhòng trừ:
\r\n\r\nTrên lá, quả: Phun\r\nSupracide 40 EC 0,15% hoặc Dimecron 100DD 0,15-0,2%, Diazinol 50EC 0,15%
\r\n\r\nDưới rễ: Tưới vào gốc\r\nbằng một trong các loại thuốc trên, pha nồng độ 0,2% + 1% dầu hoả, lượng dùng\r\n1lít dung dịch/gốc.
\r\n\r\nđ. Nhện đỏ (Red spider mite)
\r\n\r\nXuất hiện và gây hại\r\nvào mùa khô, nhện đỏ chích hút dịch cây từ lá làm cho mặt lá thường gồ ghề, các\r\nlá non và lá bánh tẻ sau khi bị hại thường có màu nâu hung như bị cháy nắng. Lá\r\nbị hại rất dễ rụng.
\r\n\r\nPhòng trừ :
\r\n\r\nTrồng cây che bóng,\r\nbón phân hữu cơ đủ sẽ hạn chế phát triển của nhện đỏ.
\r\n\r\nDùng một trong các\r\nloại thuốc sau để phun: Folidol E 605 0,1-0,2%; Diazinol dạng sữa có nồng độ\r\n0,1-0,2%.
\r\n\r\ne. Sâu hồng (Zeuzera\r\ncoffea )
\r\n\r\nĐục vào phần ngọn của\r\nthân và cành ở thời kỳ kiến thiết cơ bản, thường mỗi cây chỉ có 1 con sâu non\r\ngây hại.
\r\n\r\nPhòng trừ : Bẻ\r\ncành đã bị hại (héo khô) chẻ cành diệt sâu kịp thời.
\r\n\r\ng. Mọt đục cành\r\n(Xyleborus morstatti) Mọt đục lỗ nhỏ bên dưới cành non làm cành héo dần\r\nvà chết, mọt phát triển mạnh vào mùa khô, phòng trừ bằng cách cắt đốt kịp thời\r\nnhững cây bị hại.
\r\n\r\nh. Mọt đục quả:\r\n(Stephanoderes hampei)
\r\n\r\nGây hại ở giai đoạn\r\nquả chín, đục lỗ từ núm quả chín vào trong đẻ trứng sau đó phá hoại hạt. Mọt\r\ncòn phá hoại quả và nhân khô trong kho khi độ ẩm trên 13%.
\r\n\r\nPhòng trừ: Thu hái các quả ra trái vụ, nhặt\r\nquả rụng để tiêu diệt nguồn sâu (bằng cách đốt).
\r\n\r\nDùng thuốc hoá học\r\nSupracide 0,15%, Thiodan 0,25% phun phòng trừ ở giai đoạn quả xanh chuyển sang\r\nchín, phun hai lần cách nhau 3-4 tuần
\r\n\r\ni. Mối ( Termes spp)
\r\n\r\nMối làm tổ trong đất,\r\nmối ăn dần vỏ cây từ gốc lên, lâu ngày làm chết cây .
\r\n\r\nPhòng trừ : Làm\r\nđất kỹ trước khi trồng để phá các tổ mối. Khi thấy xuất hiện mối trên vườn cà\r\nphê phải đào đất tìm diệt mối chúa. Dùng thuốc Basudin dạng sữa 50% nồng độ\r\n0,1-0,2% phun hoặc quét lên thân cây.
\r\n\r\nk. Bọ hũ (Maladera orientalis)
\r\n\r\nTrưởng thành còn được\r\ngọi là con bọ hung nâu, sâu non có màu trắng xám, đầu và răng có màu nâu luôn\r\nnằm cong hình chữ C, sâu non gặm ăn phần thân nằm dưới mặt đất gây chết\r\ncây ở thời kỳ KTCB, trưởng thành ăn các lá cây vào ban đêm.
\r\n\r\nPhòng trừ: làm cỏ,\r\nxới xáo đất có tác dụng diệt và hạn chế tác hại của sâu non.
\r\n\r\nDiệt sâu non bằng việc rắc thuốc Basudin vào\r\ngốc cà phê (10g/gốc), diệt sâu trưởng thành bọ hũ bằng thuốc Bi 58 nồng độ\r\n0,15%.
\r\n\r\n4.2.8.2 Bệnh hại
\r\n\r\na. Bệnh gỉ sắt (Hemileia vastatrix)
\r\n\r\nBệnh gây hại trên lá\r\ncà phê làm rụng lá và mất năng suất. Các giống Bourbon, Caturra,\r\nTypica....bị nặng hơn các giống khác. Nấm ký sinh tạo thành các vết bệnh hình\r\ntròn với lớp bột phấn màu vàng nhạt sau đó là màu da cam ở dưới mặt lá. Bệnh\r\nthường xuất hiện vào tháng 10,11,12 và tháng 3,4 năm sau.
\r\n\r\nPhòng trừ: Sử dụng\r\nnhững giống kháng bệnh, tăng cường bón phân hữu cơ, vệ sinh đồng ruộng (chôn\r\nvùi lá, tàn dư thực vật). Trường hợp cây bị bệnh quá nặng tàn rụi toàn bộ lá có\r\nthể ghép thay thế bằng một giống cà phê kháng bệnh (TN1, TN2, TH1). Loại bỏ cây\r\ncon bị bệnh ngay từ vườn ươm.
\r\n\r\nPhun một trong\r\ncác loại thuốc hoá học sau đây: Anvil 5SC 0,2%; Sumieight 12,5WP 0,05%,\r\nBaylenton 0,1%, Boocdo 1% phun 2 lần cách nhau 3 tuần, 0,5 lít dung dịch/cây\r\nvào đầu mùa bệnh.
\r\n\r\nb. Bệnh khô cành khô\r\nquả (Die Back)
\r\n\r\nLàm khô cành khô quả,\r\nkhô lá thành từng mảng trên phiến lá. Bệnh có nguyên nhân cây thiếu chất dinh\r\ndưỡng hoặc bị nấm Colletotrichum coffeanum gây nên.
\r\n\r\nPhòng trừ:\r\nTrồng cây che bóng hợp lý và tăng cường dinh dưỡng cho cây, cắt đoạn cành bị\r\nbệnh đã khô để đốt. Khi bệnh xuất hiện dùng các loại thuốc có gốc đồng như:\r\nBoocdo 1%, Benlate 0,2%, Deroral 0,1%, Carbenzim 0,2%; Tilt 0,1% phun 2-3 lần\r\ncách nhau 15 ngày.
\r\n\r\nc. Bệnh nấm hồng ( Do nấm Corticium\r\nsalmonicolor)
\r\n\r\nBệnh chủ yếu gây hại\r\ntrên cành, phần trên của tán cây. Bệnh thường xuất hiện trong các tháng mưa,\r\nẩm. Vết bệnh ban đầu là những chấm trắng nằm mặt dưới của cành, sau hồng\r\ndần lan khắp chu vi cành và gây chết cành.
\r\n\r\nPhòng trừ: Phát hiện\r\nkịp thời để cắt cành bị bệnh. Dùng các thuốc Validacin 2%; Anvil 0,2% phun 2-3\r\nlần cách nhau 15 ngày, phun tập trung vào quả và cành.
\r\n\r\nd. Bệnh lỡ cổ rễ (do Rhizoctonia solani)
\r\n\r\nGây hại phổ biến trên\r\ncây cà phê con trong vườn ươm và cây ở giai đoạn KTCB, trồng trên đất có thành\r\nphần cơ giới nặng. Cây bị thối toàn phần hoặc một phần cổ rễ khiến cây sinh\r\ntrưởng chậm, vàng lá và có thể chết cây.
\r\n\r\nPhòng trừ:\r\nKhông để đất xung quanh gốc bị đóng váng và đọng nước, tránh gây vết thương\r\nvùng cổ rễ. Nhổ, đốt các cây bị bệnh nặng.
\r\n\r\nCây bị bệnh nhẹ có\r\nthể dùng một số loại thuốc sau: Benlate 0,5%, Validacin 3% tưới 2-3 lần cách\r\nnhau 15 ngày.
\r\n\r\nđ. Bệnh vàng lá thối\r\nrễ (do tuyến trùng và nấm).
\r\n\r\nLà loại bệnh nguy hiểm có thể gây chết hàng\r\nloạt. Bệnh do sự phối hợp tấn công của tuyến trùng (Pratylenchus coffeae) và\r\ncác nấm (Fusarium oxysporum, Fusarium solani, Rhizoctonia bataticola). Bệnh làm\r\ncho cây sinh trưởng chậm, ít cành thứ cấp và chồi vượt, lá chuyển màu vàng, rễ\r\ntơ và cổ rễ bị thối. Cà phê kiến thiết cơ bản thường bị nghiêm trọng trong mùa\r\nmưa, rễ cọc bị thối.
\r\n\r\nPhòng bệnh :
\r\n\r\nHiện tại chưa có\r\nthuốc đặc trị, phải tuân thủ các quy định sau đây:
\r\n\r\n- Thường xuyên kiểm\r\ntra vườn cây, phát hiện kịp thời cây bị bệnh nặng đào cây đốt, tưới thuốc\r\nBenlate C hay Bendazol nồng độ 0,5%, 5 lít dung dịch/hố tưới 2 lần cách nhau 15\r\nngày cho các cây xung quanh vùng bệnh.
\r\n\r\n- Bón phân đầy đủ cân\r\nđối, tăng cường bón phân hữu cơ và vôi.
\r\n\r\n- Hạn chế xới xáo\r\ntrong vườn cà phê đã bị bệnh để tránh làm tổn thương bộ rễ.
\r\n\r\n- Đối với vườn cà phê già cỗi, vườn bị\r\nbệnh sau khi thanh lý không được trồng lại ngay mà phải tiến hành rà rễ và luân\r\ncanh bằng các cây trồng ngắn ngày hoặc các cây phân xanh, cây đậu đỗ ít nhất\r\n2-3 năm trước khi trồng lại cà phê.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1 KỸ THUẬT THU\r\nHOẠCH
\r\n\r\nThu hoạch những quả đúng tầm chín trên cây,\r\nthu hái bằng tay, hái từng quả, không được tuốt, vặn cành, làm gãy cành. Thu\r\nhoạch nhiều lần trong một vụ để thu hết quả chín, phải ngừng thu hái trước và\r\nsau khi hoa nở 3-5 ngày.
\r\n\r\n5.2 YÊU CẦU KỸ THUẬT CỦA SẢN PHẨM THU HOẠCH.
\r\n\r\nSản phẩm thu hoạch phải đạt trên 95%\r\nquả chín và tỷ lệ tạp chất không quá 0,5%; Đợt thu hoạch cuối vụ cũng phải đạt\r\ntỷ lệ quả chín trên 85%, tạp chất không quá 1% và không chiếm quá 10% tổng sản\r\nlượng toàn vụ.
\r\n\r\n5.3 BẢO QUẢN QUẢ CÀ PHÊ CHÍN.
\r\n\r\nQuả cà phê sau lúc thu hoạch trong vòng 12\r\ngiờ phải được chuyên chở về cơ sở chế biến để xát vỏ ngay trong ngày. Bao bì\r\nđựng cà phê quả và phương tiện vận chuyển phải sạch, không nhiễm phân\r\nbón, hoá chất hoặc bùn cống rãnh …Nếu vận chuyển hay chế biến không kịp thời\r\nthì bảo quản cà phê quả trên nền xi măng, nền gạch, khô ráo thoáng mát, đổ\r\nthành từng đống nhỏ, có chiều dày không quá 40cm.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
Từ khóa: Tiêu chuẩn ngành 10TCN527:2002, Tiêu chuẩn ngành số 10TCN527:2002, Tiêu chuẩn ngành 10TCN527:2002 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành số 10TCN527:2002 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành 10TCN527:2002 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 10TCN527:2002
File gốc của Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 527:2002 về quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch cà phê, chè do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 527:2002 về quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch cà phê, chè do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 10TCN527:2002 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2002-06-04 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng |