TIÊU CHUẨN NGÀNH
\r\n\r\n10 TCN 523:2002
\r\n\r\nQUY\r\nPHẠM KHẢO NGHIỆM TRÊN ĐỒNG RUỘNG
\r\n\r\nHIỆU\r\nLỰC TRỪ NHỆN HẠI CÂY CÓ MÚI CỦA CÁC THUỐC TRỪ NHỆN
\r\n\r\nBio-test of miticides\r\nagainst mites on citrus in the field
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Quy phạm này qui\r\nđịnh những nguyên tắc, nội dung và phương pháp chủ yếu để đánh giá hiệu lực trừ\r\nnhện (Eutetranychus sp., Tetranychus urticae Koch, Panonychus\r\ncitri Mc Gregon, Polyphagotarsonemus latus Banks, Phyllocoptruta\r\noleivora Ashuerd...) hại cây có múi (cam, quít, bưởi, chanh,...) của\r\ncác loại thuốc trừ nhện đã có và chưa có trong danh mục các loại thuốc BVTV\r\nđược phép sử dụng ở Việt Nam.
\r\n\r\n1.2. Các khảo nghiệm\r\nphải được tiến hành tại các cơ sở có đủ điều kiện như điều 11 của Qui định về\r\nKiểm định chất lượng, dư lượng thuốc BVTV và khảo nghiệm thuốc BVTV được ban\r\nhành kèm theo Quyết định số 193/1998/QĐ/BNN-BVTV ngày 02/12/1998 của Bộ Nông\r\nNghiệp và Phát Triển Nông Thôn.
\r\n\r\n1.3. Những điều kiện\r\nkhảo nghiệm: Các khảo nghiệm phải được bố trí trên những vườn cây thường bị\r\nnhện gây hại, với mật số phù hợp cho khảo nghiệm, trong những vụ có điều kiện\r\nthuận lợi cho nhện phát triển và tại các địa điểm đại diện cho vùng sinh thái.\r\nNếu trên vừơn cây có múi có cây che bóng thì phải cẩn thận đề phòng nhện từ cây\r\nche bóng di chuyển sang làm ảnh hưởng kết quả thí nghiệm. Các điều kiện trồng\r\ntrọt (loại đất, mật độ trồng, tưới tiêu nước, các cách chăm sóc khác,...) phải\r\nđồng đều trên mỗi ô khảo nghiệm và phù hợp với tập quán canh tác tại địa\r\nphương.
\r\n\r\nCác khảo nghiệm phải\r\nđược bố trí trên diện hẹp và diện rộng có thể được tiến hành ở ít nhất hai vùng\r\nsinh thái khác nhau, trong các thời điểm khác nhau, nhưng nhất thiết phải tiến\r\nhành trên diện hẹp trước. Nếu những kết quả thu được từ khảo nghiệm diện hẹp\r\nđạt yêu cầu thì mới được thực hiện các khảo nghiệm trên diện rộng.
\r\n\r\n2.\r\nPhương pháp khảo nghiệm:
\r\n\r\n2.1. Sắp xếp và bố\r\ntrí công thức khảo nghiệm:
\r\n\r\nCác công thức khảo\r\nnghiệm được chia làm 3 nhóm:
\r\n\r\n- Nhóm thuốc khảo\r\nnghiệm: là các loại thuốc trừ nhện được dùng ở những liều lượng khác nhau hoặc\r\ntheo cách dùng khác nhau.
\r\n\r\n-\r\nNhóm thuốc so sánh: là loại thuốc trừ nhện đã được đăng ký trong danh mục thuốc\r\nBVTV được phép sử dụng ở Việt Nam và đang được dùng phổ biến ở địa phương để\r\ntrừ nhện hại cây có múi.
\r\n\r\n- Công thức đối chứng\r\nlà các ô phun nước lã và không sử dụng bất kỳ loại thuốc BVTV nào ảnh hưởng đến\r\nkhảo nghiệm.
\r\n\r\nKhảo nghiệm được bố\r\ntrí theo phương pháp khối đầy đủ ngẫu nhiên hoặc theo các phương pháp khác đã\r\nđược qui định trong thống kê toán học.
\r\n\r\n2.2. Kích thước ô\r\nkhảo nghiệm và số lần nhắc lại:
\r\n\r\nTùy theo dạng thuốc\r\n(thuốc hạt, thuốc bột, thuốc nước) và công cụ phun, rải thuốc (bơm tay, bơm\r\nđộng cơ,...) mà các ô khảo nghiệm cần có kích thước thích hợp.
\r\n\r\n- Khảo nghiệm diện\r\nhẹp: số cây/ô ít nhất là 3 cây, số lần nhắc lại ít nhất 3 lần. Khoảng cách giữa\r\ncác ô tối thiểu một hàng cây.
\r\n\r\n- Khảo nghiệm diện\r\nrộng: Số cây/ô ít nhất là 9 cây và không cần nhắc lại.
\r\n\r\n2.3. Tiến hành phun,\r\nrải thuốc:
\r\n\r\n2.3.1. Thuốc phải\r\nđược phun, rải đều trên toàn cây và ô khảo nghiệm.
\r\n\r\n2.3.2. Lượng thuốc\r\ndùng: Phải được tính bằng kg hay lít chế phẩm hoặc g hoạt chất trên đơn vị diện\r\ntích 1 ha hoặc nồng độ % của chế phẩm dạng thuốc thương phẩm pha với nước để\r\nphun.
\r\n\r\n- Lượng nước dùng\r\nphải theo khuyến cáo cụ thể đối với từng loại thuốc, phù hợp với giai đoạn sinh\r\ntrưởng và phù hợp với phương thức tác động của từng loại thuốc với bình bơm\r\ntay, đảm bảo trải đều lượng thuốc trên diện tích dự định xử lý. Thông thường\r\nvới bình phun tay đeo vai, lượng nước trên 1 ha là 500 lít đối với vườn cây có\r\nmúi khoảng 2-4 năm tuổi và tăng lượng nước lên phù hợp ở những năm sau.
\r\n\r\n- Với các loại thuốc\r\nbột, thuốc hạt, phương pháp pha trộn và sử dụng phải theo đúng qui định của cơ\r\nsở sản xuất. Các số liệu về nồng độ % và lượng nước dùng (l/ha) cần được ghi\r\nrõ. Khi phun thuốc chỉ nên dùng bình bơm tay đeo vai để phun. Do đó cần ưu tiên\r\nchọn vườn cây có múi có tán nhỏ từ 2-4 năm tuổi hoặc các vườn cây có tán thấp\r\nđể tiện cho việc tiến hành khảo nghiệm. Cần phun rải đúng lượng thuốc đã qui\r\nđịnh cho mỗi ô khảo nghiệm. Trường hợp trong khi phun, rải thuốc do sai sót nào\r\nđó mà lượng thuốc dùng trên một ô vượt quá 10% lượng thuốc dự kiến thì cần ghi\r\nlại. Chú ý không để thuốc ở ô này tạt sang ô khác.
\r\n\r\n2.3.3. Trong thời\r\ngian khảo nghiệm không được dùng bất kỳ loại thuốc trừ nhện nào khác trên toàn\r\nkhu khảo nghiệm. Nếu ruộng khảo nghiệm bắt buộc phải sử dụng thuốc để các đối\r\ntượng dịch hại khác như côn trùng, bệnh, cỏ dại... thì những loại thuốc này\r\nkhông làm ảnh hưởng đến thuốc đang làm khảo nghiệm và phải được phun rải đều\r\ntrên tất cả các ô khảo nghiệm, kể cả ô đối chứng. Các trường hợp trên (nếu có)\r\nphải được ghi chép lại.
\r\n\r\n2.3.4. Khi xử lý\r\nthuốc, cần dùng các công cụ phun, rải thuốc đảm bảo yêu cầu của khảo nghiệm,\r\nghi chép đầy đủ tình hình vận hành của công cụ phun rải thuốc. Trong các khảo\r\nnghiệm diện hẹp phải dùng bình bơm tay đeo vai, trong khảo nghiệm diện rộng có\r\nthể dùng bình bơm động cơ để phun.
\r\n\r\n2.3.5. Thời điểm và\r\nsố lần xử lý thuốc:
\r\n\r\n- Thời điểm và số lần\r\nxử lý thuốc phải được thực hiện đúng hướng dẫn sử dụng của từng loại thuốc khảo\r\nnghiệm để đánh giá được hiệu lực của các loại thuốc. Mật độ nhện trước khi xử\r\nlý thuốc phải đạt 3-5 con/lá.
\r\n\r\n- Nếu trên nhãn thuốc\r\nkhông ghi cụ thể thời điểm xử lý thuốc thì tùy theo mục đích khảo nghiệm và đặc\r\ntính tác động của thuốc mà qui định thời điểm và số lần xử lý thuốc cho thích\r\nhợp.Tùy theo đặc tính của thuốc là thuốc lưu dẫn hay tiếp xúc, thuốc trừ ấu\r\ntrùng và diệt được trứng hay chỉ trừ được thành trùng,... mà thời điểm phun\r\nthuốc cần được tính sao cho phù hợp ở từng giai đoạn sinh trưởng của nhện.Tùy\r\ntheo áp lực của nhện mà có thể phun lặp lại lần thứ hai cách lần thứ nhất từ\r\n5-7 ngày trong trường hợp thuốc tuy diệt được ấu trùng nhưng không trừ được\r\nthành trùng, để có thể xác định được đúng hiệu lực. Số lần và ngày xử lý thuốc\r\nđược ghi lại.
\r\n\r\n2.4. Điều tra và thu\r\nthập số liệu:
\r\n\r\n2.4.1. Đánh giá hiệu\r\nlực của thuốc đối với nhện hại cây có múi.
\r\n\r\n2.4.1.1. Số điểm điều\r\ntra:
\r\n\r\n- Đối với diện hẹp:\r\nMỗi ô thí nghiệm chọn 1 cây đại diện để điều tra cố định.
\r\n\r\n- Đối với diện rộng:\r\nMỗi ô thí nghiệm chọn 3 cây đại diện để điều tra cố định.
\r\n\r\n2.4.1.2. Phương pháp\r\nđiều tra: Trên cây điều tra, chọn 4 cành cố định theo 4 hướng khác nhau, mỗi\r\ncành chọn ngẫu nhiên 10 lá trưởng thành thuộc giai đoạn lá bánh tẻ (tức là đã\r\nqua giai đoạn non trở nên trưởng thành nhưng không quá già) hoặc 10 trái ngẫu\r\nnhiên để quan sát (khi quan sát,dùng kính lúp soi và đếm số nhện sống có trên\r\nmỗi lá hoặc trái).
\r\n\r\n2.4.1.3. Thời điểm và\r\nsố lần điều tra:
\r\n\r\nLần điều tra thứ nhất\r\n1 ngày trước khi xử lý thuốc, các lần điều tra sau vào 2, 7 và 14 ngày sau khi\r\nxử lý thuốc. Thời điểm và số lần điều tra có thể thay đổi tùy thuộc vào đặc\r\ntính của từng loại thuốc và yêu cầu của khảo nghiệm.
\r\n\r\n2.4.1.4. Chỉ tiêu\r\nđiều tra:
\r\n\r\nMật số nhện sống trên\r\nlá hoặc trái tại các thời điển điều tra. Hiệu lực của thuốc được hiệu đính theo\r\ncông thức Henderson-Tilton.
\r\n\r\n2.4.2. Đánh giá độc\r\ntính của thuốc đến cây có múi.
\r\n\r\nCần đánh giá mọi ảnh\r\nhưởng tốt, xấu của thuốc (nếu có) đến sinh trưởng và phát triển cây có múi.\r\nNhững chỉ tiêu nào có thể đo đếm được như lá úa vàng và rụng, số chồi non, trái\r\nbị biến dạng... cần được biểu thị bằng các số liệu cụ thể. Phương pháp điều tra\r\ncác chỉ tiêu này cần theo đúng các phương pháp theo dõi sinh trưởng của cây\r\ntrồng. Các chỉ tiêu chỉ có thể đánh giá bằng mắt như độ cháy lá, quăn lá, sự\r\nthay đổi màu sắc lá... thì phải đánh giá theo bảng phân cấp ở phục lục. Mọi\r\ntriệu chứng gây hại hoặc kích thích của thuốc đối với cây có múi cần được mô tả\r\nmột cách đầy đủ và tỉ mỉ.
\r\n\r\n2.4.3. Đánh giá tác\r\nđộng của thuốc đến sinh vật khác:
\r\n\r\nGhi chép mọi ảnh\r\nhưởng tốt, xấu (nếu có) của thuốc đến sự xuất hiện hay mất đi của các loại sâu,\r\nbệnh, cỏ dại khác cũng như những sinh vật không thuộc đối tượng phòng trừ (động\r\nvật có ích, động vật hoang dã , rong, tảo...).
\r\n\r\n2.4.4. Quan sát và\r\nghi chép về thời tiết:
\r\n\r\nGhi chép tỉ mỉ các số\r\nliệu về ôn, ẩm độ, lượng mưa trong suốt thời gian khảo nghiệm tại trạm khí\r\ntượng gần nhất. Nếu địa điểm khảo nghiệm không gần trạm khí tượng, phải ghi tỉ\r\nmỉ tình hình thời tiết lúc tiến hành xử lý thuốc và các ngày sau đó như: nắng\r\nhạn, mưa, lụt bão ...
\r\n\r\n3.\r\nXử lý số liệu, báo cáo, và công bố kết quả:
\r\n\r\n3.1. Xử lý số liệu:
\r\n\r\nNhững số liệu thu\r\nđược qua khảo nghiệm diện hẹp cần được xử lý bằng phương pháp thống kê thích\r\nhợp. Những kết luận của khảo nghiệm phải được rút ra từ những kết quả đã được\r\nxử lý bằng phương pháp thống kê đó. Đối với các khảo nghiệm thuốc BVTV mới, các\r\nđơn vị được Cục BVTV chỉ định làm khảo nghiệm cần gửi cả số liệu thô và phương\r\npháp thống kê đã dùng về Cục BVTV.
\r\n\r\n3.2. Nội dung báo\r\ncáo:\r\nBáo\r\ncáo theo mẫu “báo cáo kết quả khảo nghiệm đồng ruộng các loại thuốc trừ sâu\r\n(nhện)” do Cục BVTV hướng dẫn.
\r\n\r\n* Tên khảo nghiệm.
\r\n\r\n* Yêu cầu của khảo\r\nnghiệm.
\r\n\r\n* Điều kiện khảo\r\nnghiệm.
\r\n\r\n- Địa điểm khảo\r\nnghiệm.
\r\n\r\n- Nội dung khảo\r\nnghiệm.
\r\n\r\n- Đặc điểm khảo\r\nnghiệm.
\r\n\r\n- Đặc điểm đất đai,\r\ncanh tác, cây trồng, giống ...
\r\n\r\n- Đặc điểm thời tiết\r\ntrong quá trình khảo nghiệm.
\r\n\r\n- Tình hình sinh\r\ntrưởng và phát triển của nhện hại cây có múi trong khu vực khảo nghiệm.
\r\n\r\n* Phương pháp khảo\r\nnghiệm.
\r\n\r\n- Công thức khảo\r\nnghiệm.
\r\n\r\n- Phương pháp bố trí\r\nkhảo nghiệm.
\r\n\r\n- Số lần nhắc lại.
\r\n\r\n- Số cây/ô khảo\r\nnghiệm.
\r\n\r\n- Dụng cụ phun rải.
\r\n\r\n- Lượng thuốc dùng: g\r\nhoặc kg hoạt chất/ha; kg, lít thuốc thương phẩm/ha; nồng độ dung dịch thuốc.
\r\n\r\n- Lượng nước thuốc\r\ndùng (l/ha).
\r\n\r\n- Ngày xử lý thuốc.
\r\n\r\n- Phương pháp điều\r\ntra và đánh giá hiệu quả của các loại thuốc khảo nghiệm.
\r\n\r\n* Kết quả khảo\r\nnghiệm.
\r\n\r\n- Các bảng số liệu.
\r\n\r\n- Đánh giá hiệu lực\r\ncủa từng loại thuốc.
\r\n\r\n- Nhận xét tác động\r\ncủa từng loại thuốc đến cây trồng, sinh vật có ích và các ảnh hưởng khác.
\r\n\r\n* Kết luận và đề\r\nnghị.
\r\n\r\n3.3. Công bố kết quả:
\r\n\r\nĐơn vị thực hiện khảo\r\nnghiệm phải hoàn toàn chịu trách nhiệm số liệu đưa ra trong báo cáo. Đối với\r\ncác khảo nghiệm thuốc trừ nhện hại cây có múi chưa có trong danh mục thuốc BVTV\r\nđược phép sử dụng tại Việt Nam, Cục BVTV tập hợp các số liệu đó để xem xét khi\r\ncác đơn vị, tổ chức có thuốc xin đăng ký.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
BẢNG PHÂN CẤP MỨC\r\nĐỘ ĐỘC CỦA THUỐC KHẢO NGHIỆM ĐỐI VỚI CÂY CÓ MÚI
\r\n\r\nCấp độc Triệu\r\nchứng nhiễm độc của cây có múi
\r\n\r\n1 -\r\nCây bình thường.
\r\n\r\n2 -\r\nSinh trưởng của cây giảm nhẹ.
\r\n\r\n3 - Ngộ độc tăng lên,\r\nsinh trưởng của cây giảm, nhưng triệu chứng
\r\n\r\n(về màu sắc, hình\r\ndạng ...) chưa rõ ràng.
\r\n\r\n4 -\r\nCó triệu chứng ngộ độc nhưng chưa ảnh hưởng đến năng suất.
\r\n\r\n5 -\r\nCây biến màu, thuốc gây ảnh hưởng đến năng suất.
\r\n\r\n6 -\r\nThuốc làm giảm năng suất ít.
\r\n\r\n7 -\r\nThuốc gây ảnh hưởng nhiều tới năng suất.
\r\n\r\n8 -\r\nTriệu chứng ngộ độc tăng dần tới làm chết cây.
\r\n\r\n9 -\r\nCây bị chết hoàn toàn
\r\n\r\n\r\n\r\n
TÀI LIỆU THAM KHẢO
\r\n\r\n1. CIBA GEIGY. Manual\r\nfor field trials in plant protection-Third Edition, 1992.
\r\n\r\n2. W. Helle and\r\nM.W.Sabelis. Spider mites their biology, natural enemies and control- World\r\ncrop pest, Amsterdam-Oxford-New york-Tokyo, 1985.
\r\n\r\n3. Efficacy test\r\nprotocol. Mites on citrus-FAO/AP/016, 1991.
\r\n\r\n4. Dan Smith, GAC\r\nBeattie & Roger Broadley. Citrus pest and their natural enemies, Integrated\r\npest management in Australia-First published, 1997.
\r\n\r\n5. Nguyễn Văn Huỳnh\r\nvà ctv. Xác định tác nhân và đề nghị biện pháp phòng trị thiệt hại vỏ trái cam\r\nquít tại tỉnh Cần Thơ-Báo cáo kết quả khoa học của Bộ môn BVTV ĐH Cần Thơ,\r\n1996.
\r\n\r\n6. Nguyễn Thị Thu\r\nCúc. Côn trùng gây hại cây ăn trái vùng ĐBSCL và biện pháp phòng trị-NXB Nông\r\nNghiệp TP. HCM, 2000.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Từ khóa: Tiêu chuẩn ngành 10TCN523:2002, Tiêu chuẩn ngành số 10TCN523:2002, Tiêu chuẩn ngành 10TCN523:2002 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành số 10TCN523:2002 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành 10TCN523:2002 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 10TCN523:2002
File gốc của Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 523:2002 về quy phạm khảo nghiệm trên đồng ruộng – Hiệu lực trừ nhện hại cây có múi của các thuốc trừ nhện do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 523:2002 về quy phạm khảo nghiệm trên đồng ruộng – Hiệu lực trừ nhện hại cây có múi của các thuốc trừ nhện do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 10TCN523:2002 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2002-06-04 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng |