CÂY\r\nGIỐNG CHUỐI TIÊU NHÂN BẰNG PHƯƠNG PHÁP NUÔI CẤY MÔ
\r\n\r\nStandard\r\nof banana seedlings multiflied by tissue culture
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n- Phạm vi áp dụng cho\r\ncác vùng trồng chuối trên cả nước;
\r\n\r\n- Áp dụng cho cây\r\nchuối được nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n1. Tiêu\r\nchuẩn mẫu giống thu thập làm nguồn vật liệu nhân giống
\r\n\r\n1.1. Nguyên tắc xác\r\nđịnh giống trồng
\r\n\r\nViệc xác định giống\r\ntrồng phải dựa trên cơ sở chính là:
\r\n\r\n- Khả năng thích ứng\r\ncủa giống với điều kiện tự nhiên tại vùng trồng chuối
\r\n\r\n- Yêu cầu của đối\r\ntượng tiêu thụ sản phẩm
\r\n\r\n- Giống chuối tiêu\r\ntrung(Musa sp.)có đủ các tiêu chuẩn về năng suất, chất lượng mà Bộ Nông\r\nnghiệp và PTNT cho phép nhân giống.
\r\n\r\n1.2. Chất lượng cây\r\nmẹ (cây cho chồi dùng làm vật liệu nhân giống)
\r\n\r\n- Cây mẹ phải đúng\r\ngiống được phép nhân
\r\n\r\n- Cây mẹ phải có các\r\nđặc tính sinh học cơ bản sau: chiều cao:2,2–2,5m; đường kính thân giả: 22-25 cm\r\n(đo ở độ cao 80 cm kể từ chân bẹ ngoài); số lá khi trỗ: 12-13 lá; số lá khi thu\r\nquả: 5-7 lá; trọng lượng buồng: 18-20 kg; buồng quả hình trụ, số nải trung\r\nbình: 8-12 nải; số quả/nải:14-16 quả, quả đều, dạng hình đẹp không có biểu hiện\r\ndị dạng.
\r\n\r\n1.3. Kích cỡ và chất\r\nlượng chồi (mầm) tách từ cây mẹ dùng làm vật liệu nhân giống(xem mô tả\r\nở phụ lục 1)
\r\n\r\n+ Kích cỡ:
\r\n\r\n- Cao từ mặt đất đến\r\nđỉnh (lá búp): 70-80 cm (đo từ chân của bẹ ngoài đến điểm giao nhau của hai\r\ncuống lá trên cùng)
\r\n\r\n- Đường kính gốc thân\r\ngiả: 8-10 cm (đo cách mặt đất 30 cm)
\r\n\r\n- Thân giả có hình\r\nbúp măng
\r\n\r\n- Có từ 3-4 lá hình\r\nlưỡi mác (xem phụ lục 1)
\r\n\r\n+ Chồi (mầm) tách từ\r\ncây mẹ đã được kiểm dịch cần tránh các bệnh chính nêu ở mục 1.4
\r\n\r\n+ Bệnh tuyến trùng\r\ncủa chồi mầm cũng cần kiểm tra để xác định mức độ sạch bệnh( xem phụ lục\r\n6)
\r\n\r\n1.4. Kiểm tra dịch\r\nbệnh ở cây mẹ và chồi con
\r\n\r\nCây mẹ và chồi con\r\nphải được đánh giá một số bệnh hại chính như: chùn ngọn (BBTV), héo rũ, đốm lá,\r\ntuyến trùng, thối vi khuẩn…
\r\n\r\n- Bệnh chùn ngọn cần\r\nđược đánh giá ở cây mẹ và chồi con ngay trước khi lấy mẫu bằng phương pháp\r\nELISA(xem phụ lục 2)
\r\n\r\n- Bệnh héo rũ do nấm Fusarium\r\noxysporum f. sp. cubense gây ra phải được đánh giá đối với cây mẹ hàng\r\ntháng, mỗi tháng một lần từ tháng thứ 3 sau khi trồng đến khi thu hoạch (theo\r\nhướng dẫn của INIBAP) (xem phụ lục 3)
\r\n\r\n- Bệnh Sigatoka cũng\r\nphải được đánh giá đối với cây mẹ mỗi tháng 1 lần, từ tháng thứ 3 sau khi trồng\r\nđến khi thu hoạch (theo hướng dẫn của INIBAP) (xem phụ lục 4).
\r\n\r\n- Bệnh thối thân do\r\nvi khuẩn Pseudomonas solanacearum gây ra phải được kiểm tra và xác định\r\nmức độ bệnh của cây mẹ mỗi tháng một lần, từ tháng thứ sáu sau khi trồng đến\r\nkhi thu hoạch (theo hướng dẫn của INIBAP) (xem phụ lục 5).
\r\n\r\n- Bệnh tuyến trùng\r\ncủa chồi (cây con thế hệ thứ nhất) cũng phải được kiểm tra để xác định mức độ\r\nsạch bệnh (xem phụ lục 6)
\r\n\r\n2. Các chỉ\r\ntiêu mô tả tiêu chuẩn cây giống nuôi cấy mô
\r\n\r\n2.1. Độ đồng đều
\r\n\r\n- Đường kính thân giả\r\n(mm) được đo cách gốc 1 cm
\r\n\r\n- Chiều cao cây (cm)\r\nđược đo từ gốc đến điểm giao nhau của hai cuống lá trên cùng)
\r\n\r\n- Số lá thật là số lá\r\nđược tính với những lá đã phát triển đầy đủ
\r\n\r\n2.2. Tần số biến dị\r\ndòng soma
\r\n\r\nĐược tính bằng tỷ số\r\ngiữa số cây bị biến dị sinh lý, hình thái... xuất hiện trong một chu kỳ nhân\r\ngiống trên tổng số mẫu thu được ở cuối chu kỳ
\r\n\r\n3. Tiêu\r\nchuẩn cây giống nuôi cấy mô
\r\n\r\n3.1. Tiêu chuẩn cây\r\ngiống nuôi cấy mô trong ống nghiệm
\r\n\r\n- Đúng giống được\r\nphép nhân (đã nêu ở mục 1.1)
\r\n\r\n- Được tái sinh từ\r\nnguồn vật liệu vô trùng(theo quy trình nhân giống- phụ lục7), không bị nhiễm\r\nmột số bệnh hại chính (đã nêu ở mục 1.4).
\r\n\r\n- Cây chuối giống\r\nnhân trong ống nghiệm không được cấy chuyển quá nhiều lần (dưới 7lần) để tránh\r\nhiện tượng biến dị dòng soma. Tần số biến dị về hình thái ở cây nuôi cấy mô\r\nkhông được vượt quá 3-5%.
\r\n\r\n- Cây giống không có\r\nbiến dị diệp lục ở phiến lá.
\r\n\r\n- Cây ra rễ trong ống\r\nnghiệm phải có độ lớn đồng đều, thân giả to khoẻ cao từ 5-8 cm, đường kính thân\r\n5-7 mm, có từ 3 rễ trở lên, rễ trắng, dài từ 2-4 cm, có 3-4 lá thật
\r\n\r\n3.2. Tiêu chuẩn cây\r\ngiống nuôi cấy mô trong giai đoạn vườn ươm và khi xuất vườn
\r\n\r\n- Cây giống nuôi cấy\r\nmô trong vườn ươm (10-15 ngày sau khi trồng): cao 7-10 cm, đường kính thân giả\r\n5-7 mm, có 3-4 lá thật.
\r\n\r\n- Cây giống nuôi cấy\r\nmô trong bầu đất khi xuất vườn phải có độ lớn đồng đều, thân giả to khoẻ cao từ\r\n25-30 cm, đường kính thân 10-15 mm, có 5-7 lá thật.
\r\n\r\n4. Thành\r\nphần giá thể vườn ươm và túi bầu trồng cây
\r\n\r\n4.1. Giá thể nền vườn\r\nươm
\r\n\r\n- Sử dụng hỗn hợp cát\r\nđen : đất phù sa theo tỷ lệ 1 : 1. Đất phù sa và cát đen phải sạch, đã\r\nqua xử lý nấm, khuẩn và các loại mầm bệnh khác, không được lấy từ các vùng có\r\nmầm bệnh nấm hay tuyến trùng.
\r\n\r\n- Độ dày giá thể của\r\nnền vườn ươm: 7-10 cm.
\r\n\r\n- Luống cao 0,2 m,\r\nrộng 0,8 - 1m, hai bên có lối đi (rộng 40cm), có rãnh thoát nước.
\r\n\r\n- Thường xuyên tiến\r\nhành phòng trừ sâu bệnh hại khác trong vườn ươm.
\r\n\r\n4.2. Thành phần và\r\nkích cỡ túi bầu trồng cây
\r\n\r\n- Thành phần đất để\r\nlàm bầu gồm: đất, cát, pha trộn với các giá thể hữu cơ khác nhau
\r\n\r\n- Giá thể làm bầu\r\nphải đảm bảo độ tơi xốp, thoáng khí, có độ ẩm từ 60-70% và đủ dinh dưỡng cho bộ\r\nrễ và cây phát triển khoẻ.
\r\n\r\n- Túi bầu có màu đen,\r\nchắc chắn, có độ bền đảm bảo cho quá trình vận chuyển
\r\n\r\n- Kích thước túi bầu:\r\nrộng 15cm x cao 18cm
\r\n\r\n5. Các biện\r\npháp kỹ thuật làm tăng độ đồng đều về di truyền của cây chuối nuôi cấy mô
\r\n\r\n- Mẫu giống ban đầu\r\nphải được lấy từ các cây mẹ đúng giống, có các đặc tính nông học tốt và bền\r\nvững về mặt di truyền trong quá trình vi nhân giống.
\r\n\r\n- Số lần nhân giống\r\nkhông vượt quá 7 lần, số cây chuối con tối đa tạo được từ một mẫu chồi ban đầu\r\nnên dừng ở mức dưới 2000 cây.
\r\n\r\n- Các chồi chuối phát\r\ntriển không bình thường (nhỏ hoặc có biểu hiện sai khác so với giống gốc) xuất\r\nhiện trong mỗi lần cấy chuyển không sử dụng cho chu kỳ nhân giống tiếp theo
\r\n\r\n- Các dạng biến dị về\r\nhình thái cần phải loại bỏ ở tất cả các giai đoạn từ tái sinh cây đến giai đoạn\r\ncuối cùng đưa cây ra vườn ươm.
\r\n\r\n6. Kiểm\r\ntra bệnh ở vườn ươm dựa trên triệu chứng bệnh để tránh nhiễm bệnh trở lại
\r\n\r\n- Các bệnh do nấm
\r\n\r\n- Các bệnh do vi\r\nkhuẩn, tuyến trùng
\r\n\r\n- Các loại sâu bệnh\r\nvà côn trùng khác nếu có
\r\n\r\n7. Quy\r\ncách và nhãn cây giống nuôi cấy mô
\r\n\r\n- Chữ ghi rõ ràng lên\r\ngiấy, ép plastic hoặc ghi trên nhãn nhựa bằng mực hoặc sơn chống ướt
\r\n\r\n- Nội dung ghi nhãn:
\r\n\r\nGồm các nội dung được\r\nquy định tại thông tư số 75//2000/TT-BNN/KHCN ngày 7 tháng 7 năm 2000 của Bộ\r\nNông nghiệp và PTNT về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 178/1999/QĐ TTg ngày\r\n30/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong\r\nnước và hàng hoá xuất nhập khẩu.
\r\n\r\nTên giống chuối (tên\r\nkhoa học)
\r\n\r\nLô sản\r\nxuất ngày \r\ntháng năm
\r\n\r\nCơ sở sản xuất: \r\ntên, địa chỉ
\r\n\r\nKCS: cơ quan\r\nkiểm tra chất lượng cây giống
\r\n\r\n- Thời hạn\r\ntrồng từ ngày xuất\r\ngiống đến\r\nngày
\r\n\r\n- Thời gian sinh\r\ntrưởng (từ trồng đến lúc quả bắt đầu chín): 12-14 tháng tuỳ thuộc vùng và thời\r\nvụ trồng
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1. Bảo quản
\r\n\r\n- Cây nuôi cấy mô\r\ntrong bầu có thể bảo quản ở điều kiện bình thường, song cần giữ đủ ẩm và tránh\r\nnắng nóng mùa hè chiếu trực tiếp
\r\n\r\n- Không để trơ rễ và\r\ngốc thân giả cây giống
\r\n\r\n- Nếu để lâu hơn 1\r\ntháng cần tưới thêm hỗn hợp đạm ure (N) : lân (P2O5) :\r\nkali (K2O) theo tỷ lệ 3:1:1, nồng độ tưới 2%.
\r\n\r\n- Phun thuốc phòng\r\nsâu ăn lá, sâu đục thân.
\r\n\r\n8.2. Vận chuyển
\r\n\r\n- Cây trong bầu phải\r\nđược xếp thành lớp để tránh gãy lá búp.
\r\n\r\n- Trong khi vận\r\nchuyển cây giống phải được che nắng, gió
\r\n\r\n- Vận chuyển cự ly\r\ngần (thời gian vận chuyển 2-3 giờ bằng ô tô): trong thời gian vận chuyển\r\nkhông phải tưới nước bổ sung.
\r\n\r\n- Vận chuyển cự ly xa\r\n(trên 4 giờ vận chuyển bằng ô tô): sau 5 giờ phải tưới nước bổ sung, ngày tưới\r\n2 lần.
\r\n\r\n- Tránh làm đổ vỡ\r\nbầu, gãy thân, lá
\r\n\r\n- Khi vận chuyển đến\r\nnơi cần để chỗ râm mát và tưới nước đủ ẩm cho cây
\r\n\r\n- Phải tạo sự thông\r\nthoáng trong quá trình vận chuyển
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
PHỤ LỤC 1. MÔ TẢ HÌNH DÁNG CHỒI (MẦM) CỦA CÂY MẸ
\r\n\r\n\r\n\r\n
PHỤ LỤC 2. HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH VÀ KIỂM TRA BỆNH CHÙN NGỌN\r\n(CHUỐI RỤT, ĐẦU GÀ)
\r\n\r\nBệnh chùn ngọn do\r\nvirus gây nên, vector truyền bệnh là loại rệp có tên là Pentalonia\r\nnigronervosa.
\r\n\r\nĐể phát hiện bệnh này\r\ncó thể xác định bằng mắt thường (nếu cây đã phát bệnh). Xác định bệnh bằng\r\nphương pháp ELISA (có thể phát hiện bệnh ngay khi còn đang ở giai đoạn ủ bệnh)
\r\n\r\nHướng dẫn đánh giá\r\nbệnh chùn ngọn bằng phương pháp ELISA bao gồm các bước sau:
\r\n\r\nI- Chọn mẫu vật
\r\n\r\n1. Cây lấy mẫu có độ\r\ntuổi từ 3-6 tháng
\r\n\r\n2. Mẫu dùng để xét\r\nnghiệm có thể là lá, gân chính của lá (lá thứ 3 kể từ ngọn) hay các bộ phận\r\nkhác của cây
\r\n\r\n3. Mẫu thu được có\r\nthể đựng trong túi nilon nhỏ có đánh số và ghi các thông số có liên quan đến\r\ncây lấy mẫu
\r\n\r\n4. Mỗi cây lấy 3 mẫu\r\nnhắc lại, có thể lấy ở các cây trong khóm để tăng tính đại diện của mẫu
\r\n\r\n5. Mẫu chưa làm đến\r\ncó thể cất giữ trong tủ lạnh đến ngày hôm sau
\r\n\r\n6. Đĩa dùng để làm\r\nxét nghiệm ELISA có 2 loại
\r\n\r\n+ Loại chưa bọc kháng\r\nthể các giếng
\r\n\r\n+ Loại bọc sẵn kháng\r\nthể (ở đây dùng loại đĩa đã bọc sẵn của hãng sản xuất bán, việc tiến hành sẽ\r\nrất nhanh và tiện lợi)
\r\n\r\nII- Các bước tiến\r\nhành
\r\n\r\n1. Chiết dịch từ lá\r\nchuối
\r\n\r\na. Chuẩn bị mẫu
\r\n\r\n- Dùng túi nghiền mẫu\r\nhoặc cối sứ để nghiền nhỏ mẫu
\r\n\r\n- Lá dùng làm mẫu có\r\ntrọng lượng khoảng 1 g và được cắt từ nhiều cây trong 1 khóm để tăng tính đại\r\ndiện của mẫu
\r\n\r\n- Mẫu có thể lấy từ\r\nhôm trước, cất vào túi chiết sau đó bảo quản trong tủ lạnh (7 – 13oC)
\r\n\r\n- Nên chọn 1 cây bị\r\nbệnh điển hình để làm đối chứng và so sánh với mẫu dương tính có bán kèm theo\r\nbộ kit
\r\n\r\nb. Chuẩn bị dung dịch\r\nchiết
\r\n\r\n- Lấy 16,5 g dung\r\ndịch chiết (trong bộ kít) hoà tan trong 500 ml nước cất 2 lần. Nhỏ thêm 15 ml\r\nTween vào dung dịch (dung dịch này chỉ chuẩn bị trước khi dùng)
\r\n\r\n- Cho 10 ml dung dịch\r\nchiết vào mỗi mẫu nghiền theo tỷ lệ 1g/10 ml. Nghiền nát mẫu để lấy dịch lá
\r\n\r\n- Mỗi giếng cho 100\r\nml dịch lá vào để thử ELISA
\r\n\r\n2. Lập sơ đồ mẫu đo
\r\n\r\nMỗi đĩa 96 giếng luôn\r\nbố trí 1 mẫu dương tính của hãng bán kèm theo bộ kit, 1 mẫu bệnh lấy từ cây bị\r\nnhiễm điển hình, 1 mẫu trắng chỉ có dung dịch chiết. các lỗ giếng còn lại bố\r\ntrí mẫu dịch chiết từ lá chuối. Nhỏ 100 ml dịch chiết vào mỗi lỗ giếng, đánh\r\ndấu theo sơ đồ sau đó đặt đĩa vào hộp kín, ủ 2 giờ ở nhiệt độ phòng hay để qua\r\nđêm ở 4oC.
\r\n\r\n3. Chuẩn bị dung dịch\r\nenzym
\r\n\r\nDung dịch enzym chuẩn\r\nbị 10 phút ngay trước khi dùng, không nên để lâu vì sẽ làm giảm hoạt tính của\r\nenzym. Dung dịch này gồm hỗn hợp của 3 loại dung dịch: ECI, enzym liên kết A và\r\nB với tỷ lệ:
\r\n\r\n- 2 ml dung dịch ECI\r\npha với 8 ml nước cất 2 lần được 10 ml dung dịch ECI (1X)
\r\n\r\n- 100 ml enzym A +\r\n100 ml enzym B
\r\n\r\nTrộn lẫn tất cả các\r\nloại trên ta được dung dịch enzym cần dùng
\r\n\r\n4. Rửa đĩa
\r\n\r\nSau khi cho dịch\r\nchiết vào các giếng và đem ủ 2 giờ, xong tiến hành rửa đĩa từ 4-8 lần\r\nbằng dung dịch 1X PBS -T (đã có sẵn kèm theo bộ kit)
\r\n\r\n5. Thêm 100 ml\r\ndung dịch enzym vào mỗi giếng
\r\n\r\n6. Ủ đĩa trong hộp\r\nkín giữ ẩm trong 2 giờ ở nhiệt độ phòng
\r\n\r\n7. Chuẩn bị dung dịch\r\nPNP\r\n(chuẩn bị trước khi dùng 15 phút) bằng cách lấy 12 viên PNP cho vào 60 ml PNP\r\n1X (dung dịch này cần tránh ánh sáng mạnh và vi khuẩn vì các yếu tố này có thể\r\ngây đổi màu làm ảnh hưởng đến kết quả phép đo)
\r\n\r\n8. Rửa đĩa lần 2\r\nbằng PBS-T từ 4-8 lần. Sau đó nhỏ 100 ml PNP vào mỗi giếng, tiếp đó ủ đĩa trong\r\nhộp kín từ 30-60 phút. Tiếp theo nhỏ 50 ml 3M NaOH vào mỗi giếng để dừng phản\r\nứng
\r\n\r\n9. Cho điểm mức độ\r\nchuyển màu của mỗi lỗ giếng
\r\n\r\n- Bằng mắt thường
\r\n\r\n- Đo trên máy ELISA ở\r\nbước sóng 405 nm. Số liệu đo được in ra trên giấy theo như sơ đồ đã bố trí lúc\r\nban đầu
\r\n\r\n- Tổng hợp kết quả\r\nđọc trên máy thành thang điểm từ 1-5 so sánh với mẫu dương tính hay mẫu bệnh tự\r\nchọn để đánh giá mức độ nhiễm bệnh của các mẫu và chọn ra cây không bị nhiễm\r\nbệnh.
\r\n\r\nIII- Ghi chép số liệu
\r\n\r\n- Mô tả trạng thái\r\ncây khi lấy mẫu, đánh số cây lấy mẫu trên lô theo dõi, chụp ảnh tư liệu nếu cần
\r\n\r\n- Xác định mức độ\r\nbệnh của cây bằng mắt thường (nếu có thể)
\r\n\r\n- Phân tích số liệu đo\r\nđược từ các mẫu thu thập
\r\n\r\n- So sánh kết quả\r\nđánh giá bằng mắt thường với kết quả đo được bằng máy phân tích ELISA
\r\n\r\n\r\n\r\n
PHỤ LỤC 3. HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ BỆNH HÉO RŨ DO NẤM GÂY RA (Fusarium\r\noxysporum f. sp. cubense)
\r\n\r\n- Vườn chuối chọn để\r\nđánh giá bệnh héo rũ nên xác định thêm một số yếu tố ảnh hưởng của môi trường\r\nnhư loại đất, chất đất và độ pH của đất, nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa ...
\r\n\r\n- Sau khi trồng số\r\nliệu về môi trường cần được thu thập cho đến khi thu hoạch, để bổ sung cho việc\r\nđánh giá bệnh chính xác hơn và loại trừ các yếu tố ngoại cảnh, sử dụng bảng:
\r\n\r\n\r\n Tuần \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n
\r\n Lượng mưa \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n nhiệt độ cao nhất \r\nnhiệt độ thấp nhất \r\nnhiệt độ trung bình \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Số ngày mưa \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
- Mức độ nhiễm bệnh\r\n(triệu chứng bên ngoài) cần ghi lại cho mỗi cây, mỗi tháng 1 lần từ tháng thứ 3\r\nsau khi trồng cho đến khi thu hoạch, bằng cách sử dụng bảng sau:
\r\n\r\nBảng điểm đánh giá\r\ntriệu chứng bệnh quan sát bằng mắt thường
\r\n\r\n\r\n Triệu\r\n chứng bệnh \r\n | \r\n \r\n Điểm \r\n | \r\n \r\n Mức độ\r\n bệnh \r\n | \r\n
\r\n Vàng phiến lá \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Không vàng \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Vàng nhạt \r\n | \r\n |
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Vàng rất nhiều \r\n | \r\n |
\r\n Nứt ở phần gốc thân\r\n giả \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Không nứt \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Nứt vừa phải \r\n | \r\n |
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Nứt rất nhiều \r\n | \r\n |
\r\n Đổi màu bó mạch ở\r\n bẹ lá \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Không đổi màu \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Đổi màu vừa phải \r\n | \r\n |
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Đổi màu rất mạnh \r\n | \r\n |
\r\n Thay đổi ở lá mới\r\n mọc ra \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Không có triệu\r\n chứng \r\n | \r\n
\r\n (Mép lá bạc không\r\n bình thường, hẹp, gân lá bị cháy và nhăn, lá mọc đứng hơn bình thường) \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Có triệu chứng \r\n | \r\n
\r\n Các đốt lá dày hơn \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Không dày \r\n | \r\n
\r\n (Triệu chứng này\r\n khó phát hiện hơn đối với cây lùn và nửa lùn) \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n3 \r\n | \r\n \r\n Hơi dày \r\nDày \r\n | \r\n
\r\n Rũ lá \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Không rũ \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Hơi rũ \r\n | \r\n |
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Rũ nhiều \r\n | \r\n |
\r\n Gãy oằn, cong gập\r\n cuống lá \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Gẫy ít \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Gẫy nhiều \r\n | \r\n
- Triệu chứng bệnh\r\nbên ngoài có thể phát triển mạnh từ lúc ra hoa đến khi thu hoạch
\r\n\r\n- Các số liệu về nông\r\nhọc như chiều cao cây, trọng lượng buồng, số nải... cũng cần ghi nhận đối với\r\nnhững cây theo dõi
\r\n\r\nBảng theo dõi các số\r\nliệu nông học
\r\n\r\n(Theo Drs D.\r\nVuylsteke và R.Ortiz, IITA)
\r\n\r\n\r\n Ngày trồng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Ngày trỗ hoa \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Chiều cao cây khi\r\n trỗ hoa ( m ) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Số ngày từ lúc\r\n trồng đến khi trỗ \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Ngày thu quả \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Số ngày từ lúc\r\n trồng đến khi thu hoạch \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Chiều cao của chồi\r\n kế tiếp lúc thu quả \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Trọng lượng buồng\r\n (kg) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Số nải trong buồng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Số quả trong nải \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Trọng lượng trung\r\n bình quả trong nải (g) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Số liệu về triệu\r\nchứng bệnh bên trong cây cũng cần thu thập ở các cây theo dõi khi thu hoạch.\r\nTriệu chứng bên trong sẽ được phát hiện bằng cách cắt phần dưới thân củ theo\r\nchiều ngang ở vị trí 1/4 của củ. Lát cắt dùng để đánh giá sự đổi màu gây bởi\r\nhéo rũ Fusarium
\r\n\r\n1- Củ hoàn toàn sạch,\r\nsáng không có đổi màu bó mạch
\r\n\r\n2- Có các điểm riêng\r\nbiệt đổi màu ở mô bó mạch
\r\n\r\n3- Đổi màu chiếm 1/3\r\nphần mô bó mạch
\r\n\r\n4- Đổi màu chiếm 1/3\r\nđến 2/3 mô bó mạch
\r\n\r\n5- Đổi màu chiếm\r\nnhiều hơn 2/3 mô bó mạch
\r\n\r\n6- Hầu hết đổi màu\r\nhoặc đổi màu ở bẹ lá ở thân giả
\r\n\r\nMẫu bệnh ở thân giả\r\nhoặc ở củ của những cây bị bệnh cần thu thập theo cách sau (Phụ lục 3, hình 1)\r\nrồi gửi về cơ quan giám định để phân loại mầm bệnh
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 1: Các bước\r\ntách mẫu để kiểm tra bệnh héo rũ do Fusarium oxysporum f. sp. cubense gây\r\nra (Theo K. Pegg, QDPI)
\r\n\r\n\r\n\r\n
PHỤ LỤC 4. HƯỚNG DẪN\r\nĐÁNH GIÁ BỆNH ĐỐM LÁ SIGATOKA
\r\n\r\nBảng 1: Các chỉ\r\ntiêu đánh giá bệnh Sigatoka ngoài đồng ruộng
\r\n\r\n\r\n A. Trồng \r\n | \r\n \r\n E. Thu hoạch \r\n | \r\n
\r\n 1- Ngày trồng \r\n | \r\n \r\n 10- Mức độ nhiễm\r\n bệnh \r\n | \r\n
\r\n B. Giai đoạn phát\r\n triển \r\n(từ tháng thứ 3 đến\r\n trổ hoa) \r\n | \r\n \r\n 11- Thời gian từ\r\n trồng đến thu hoạch \r\n12- Độ cao của chồi\r\n con kế tiếp lúc thu hoạch \r\n | \r\n
\r\n 2- Thời gian bệnh\r\n phát triển \r\n | \r\n \r\n 13-Trọng lượng\r\n buồng lúc thu hoạch \r\n | \r\n
\r\n 3- Lá non nhất\r\n nhiễm bệnh \r\n | \r\n \r\n 14- Số nải trong\r\n buồng \r\n | \r\n
\r\n 4- Tỉ lệ phát sinh\r\n lá \r\n | \r\n \r\n 15- Số quả trong\r\n buồng \r\n | \r\n
\r\n 5- Mức độ nhiễm\r\n bệnh \r\n(6 tháng sau khi\r\n trồng) \r\n | \r\n \r\n 16- Trọng lượng\r\n trung bình quả \r\n(lúc thu hoạch) \r\n | \r\n
\r\n C. Trỗ hoa \r\n | \r\n \r\n F. Yếu tố môi\r\n trường \r\n | \r\n
\r\n 6- Mức độ nhiễm\r\n bệnh \r\n | \r\n \r\n 17- Số liệu về môi\r\n trường \r\n | \r\n
\r\n 7- Chiều cao cây\r\n (tính đến buồng) \r\n | \r\n \r\n G. Yếu tố nông học \r\n | \r\n
\r\n 8-Thời gian từ lúc\r\n trồng \r\nđến trỗ buồng \r\n | \r\n \r\n 18- Số liệu thực\r\n tiễn quản lí \r\n | \r\n
\r\n D. Từ trỗ buồng đến\r\n thu hoạch \r\n | \r\n \r\n H. Yếu tố bệnh \r\n | \r\n
\r\n 9- Lá non nhất bị\r\n bệnh \r\n | \r\n \r\n 19- Bệnh Sigatoka \r\n | \r\n
Hướng dẫn chi tiết\r\nđánh giá các chỉ tiêu trong bảng 1:
\r\n\r\n1- Thời gian trồng
\r\n\r\nTính từ lúc đặt thí\r\nnghiệm
\r\n\r\n2- Thời gian phát\r\ntriển bệnh (DDT)
\r\n\r\n- Đánh giá bệnh bắt\r\nđầu từ tháng thứ 3 sau khi trồng
\r\n\r\n- Cây trồng ở sát bờ\r\nkhông dùng để đánh giá
\r\n\r\n- Cây cần theo dõi\r\nmột lần một tuần
\r\n\r\n- Cây có lá búp ở\r\ngiai đoạn B (phụ lục 4, hình 3) có thể chọn để đánh giá (lá búp to và dài hơn\r\n10 cm nhưng chưa đến độ dài nhất)
\r\n\r\n- Lá này cần theo dõi\r\n1 lần một tuần, đến nốt đốm thứ 10 hoặc nhiều hơn. Thời gian xuất hiện vết đốm\r\ngià cần đánh giá nếu chúng xuất hiện giữa 2 lần theo dõi
\r\n\r\n+ Các nốt đốm già của\r\nSigatoka đen được xác định rõ ở giai đoạn 6 (hướng dẫn1)
\r\n\r\n+ Các nốt đốm già của\r\nSigatoka vàng được xác định ở giai đoạn 6 (hướng dẫn 2)
\r\n\r\n- Quá trình này cần\r\nnhắc lại mỗi tuần, có nghĩa là mỗi tuần cây có lá búp ở giai đoạn B cần chọn để\r\nquan sát. Quan sát để kiểm tra 10 vết đốm già ở trên lá cũng cần làm 1\r\nlần một tuần.
\r\n\r\n3,9- Lá non nhất bị\r\nđốm (YLS)
\r\n\r\n- Đây là số liệu của\r\n10 hoặc nhiều hơn nốt đốm già (hay vết hoại tử) ở trên lá mở hoàn toàn hoặc\r\nvùng hoại tử lớn với 10 điểm có màu sáng bị khô ở giữa
\r\n\r\n- Nốt đốm già của\r\nbệnh Sigatoka đen được đánh giá ở giai đoạn 6 (hướng dẫn 1)
\r\n\r\n- Nốt đốm già của\r\nbệnh Sigatoka vàng được đánh giá ở giai đoạn 6(hướng dẫn 2)
\r\n\r\n- Những thông tin này\r\nnên ghi lại đối với từng lá đã chọn để xác định thời gian phát triển bệnh ở\r\ntrên
\r\n\r\n- Sau khi trỗ bông,\r\nkhi lá ngừng phát sinh thì số liệu theo dõi cần ghi lại mỗi tuần cho đến khi\r\nthu hoạch
\r\n\r\n4-Tỷ lệ phát sinh lá\r\n(LER)
\r\n\r\n- Tỉ lệ này nên tính\r\nđều đặn (hàng tháng) đối với mỗi thí nghiệm và cây liên quan, 3 tháng sau khi trồng\r\nvà kết thúc theo dõi lúc ra hoa
\r\n\r\n- LER có thể làm\r\nriêng không trùng với mục 2 (DDT)
\r\n\r\n- LER biểu thị\r\nnhư " số lá sinh ra trong 1 tuần" giá trị này có thể nhỏ hơn 1
\r\n\r\n- Các số liệu về DDT,\r\nYLS và LER được nêu trên bảng 2
\r\n\r\nBảng 2: Các số\r\nliệu về DDT, YLS và LER
\r\n\r\n\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n
\r\n Ngày ghi nhận lá\r\n búp ở giai đoạn B \r\n | \r\n \r\n Số liệu của 10 hoặc\r\n nhiều hơn đốm già ở lá \r\n | \r\n \r\n Thời gian phát\r\n triển bệnh (ngày) \r\n | \r\n \r\n YLS tính theo ngày\r\n ở cột 2 \r\n | \r\n \r\n Lá mới xuất hiện\r\n trong thời gian ghi ở cột 1 \r\n | \r\n \r\n LER/ tuần \r\n | \r\n
5,6,10- Mức độ nhiễm\r\nbệnh. Đánh giá mức độ nhiễm bệnh sigatoka sử dụng hệ thống tính Gauhl cải tiến\r\ncủa Stover (xem phụ lục 4, hình 2)
\r\n\r\nTỉ lệ vùng lá bị phá\r\nhuỷ bởi mầm bệnh Sigatoka ở mỗi lá trên cây cần theo dõi được sử dụng bảng 3
\r\n\r\nBảng 3: Đánh giá\r\nmức độ nhiễm bệnh của lá theo từng thời kì phát triển của cây
\r\n\r\n\r\n Số lá \r\n\r\n Gđ st&pt \r\n | \r\n \r\n 1* \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n
\r\n 6 tháng \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Trỗ buồng \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Thu hoạch \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
* - Lá thứ nhất mở\r\nhoàn toàn
\r\n\r\n0 = Không có triệu\r\nchứng
\r\n\r\n1 = Nhỏ hơn 1% diện\r\ntích phiến lá bị nhiễm bệnh (chỉ có vệt dài hoặc có đến 10 vết đốm )
\r\n\r\n2 = Có từ 1-5% diện\r\ntích phiến lá bị nhiễm bệnh
\r\n\r\n3 = Có từ 6-15% diện\r\ntích phiến lá bị nhiễm bệnh
\r\n\r\n4 = Có từ 16-33% diện\r\ntích phiến lá bị nhiễm bệnh
\r\n\r\n5 = Có từ 34-50% diện\r\ntích phiến lá bị nhiễm bệnh
\r\n\r\n6 = Có từ 51-100%\r\ndiện tích phiến lá bị nhiễm bệnh
\r\n\r\n(-) = Lá bị héo, chết\r\ncòn treo ở thân giả (lá này không tính trong bảng đánh giá)
\r\n\r\nChỉ số nhiễm bệnh\r\nđược đánh giá cho mỗi cây theo dõi, tính theo công thức sau:
\r\n\r\n\r\n Id = \r\n | \r\n \r\n Σ n.b \r\n | \r\n \r\n x 100 \r\n | \r\n
\r\n ( N -1 )\r\n T \r\n | \r\n
Id = Chỉ số nhiễm\r\nbệnh
\r\n\r\nb = Điểm đánh giá\r\nbệnh
\r\n\r\nn = Số lá cùng mức độ\r\nbệnh
\r\n\r\nT = Tổng số lá theo\r\ndõi bệnh
\r\n\r\nN = Số thang điểm\r\nđược dùng (7)
\r\n\r\nVí dụ: Ở giai\r\nđoạn trỗ buồng theo số điểm thu được ở bảng 3 ta có:
\r\n\r\n\r\n Id = \r\n | \r\n \r\n 3(0) +\r\n 1.(1) + 2.(2) + 1.(4) + 1.(5) + 3.(6) \r\n | \r\n \r\n x 100 = \r\n | \r\n \r\n 1+4 + 4\r\n + 5 +18 \r\n | \r\n \r\n = 48,5 \r\n | \r\n
\r\n (7\r\n -1).11 \r\n | \r\n \r\n 6 x11 \r\n | \r\n
( Chỉ số này do Dr. R\r\nRomaro lập tại CORBANA )
\r\n\r\nSố liệu nông học được\r\nghi theo bảng 4:
\r\n\r\nBảng 4: Số\r\nliệu nông học
\r\n\r\n\r\n Ngày trồng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Ngày trỗ hoa \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Số ngày từ ngày\r\n trồng đến trỗ hoa \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Chiều cao cây khi\r\n trỗ hoa (m) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Ngày thu quả \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Số ngày từ trồng\r\n đến thu hoạch \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Chiều cao cây con\r\n kế tiếp lúc thu hoạch \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Trọng lượng buồng\r\n (kg) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Số nải/buồng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Số quả/buồng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Trọng lượng trung\r\n bình của quả (g) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Số liệu về môi trường\r\n(17) theo bảng 5:
\r\n\r\n- Nhiệt độ, độ ẩm,\r\nlượng mưa, chất đất được thu thập nhờ các trạm, trung tâm nghiên cứu gần nhất
\r\n\r\n-Số liệu về bón phân, tưới tiêu, bệnh tuyến trùng\r\nvà sâu đục thân, củ cũng cần ghi lại
\r\n\r\nBảng 5: Số liệu\r\nvề môi trường
\r\n\r\n\r\n Tuần \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n
\r\n Lượng mưa (mm) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt độ cao nhất \r\nNhiệt độ thấp nhất \r\nNhiệt độ trung bình \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Độ ẩm cao nhất \r\nĐộ ẩm thấp nhất \r\nĐộ ẩm trung bình \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Số ngày mưa \r\nSố giờ mưa trung\r\n bình \r\nĐộ ẩm đạt đến 90 %\r\n hoặc hơn \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Hình 3: Các giai\r\nđoạn phát triển của lá búp từ khi xuất hiện đến khi mở lá
\r\n\r\nGiai đoạn A: Búp lá\r\ncao khoảng 10 cm lộ ra khỏi bẹ lá
\r\n\r\nGiai đoạn B: Búp lá\r\nto hơn nhưng chưa đạt tới độ dài tối đa
\r\n\r\nGiai đoạn C: Búp lá\r\ntự do hoàn toàn, nới lỏng độ cuốn và đọ dài đạt cao nhất
\r\n\r\nGiai đoạn D: Búp lá\r\nbắt đầu mở nhưng chưa hoàn toàn
\r\n\r\nGiai đoạnE: Phần trên\r\ncủa lá mở rộng nhưng phần dưới mới chỉ mở một phần
\r\n\r\nHướng dẫn 1: Triệu\r\nchứng của đốm lá Sigatoka đen
\r\n\r\n- Giai đoạn 1: triệu\r\nchứng bệnh đầu tiên xuất hiện với các nốt nhỏ màu trắng bạc hoặc vàng, chỉ nhìn\r\nthấy khi quan sát từ mặt dưới lá
\r\n\r\n- Giai đoạn 2: xuất hiện\r\ncác sọc mầu nâu, nhìn thấy ở mặt dưới của lá, muộn hơn có thể xuất hiện ở phía\r\ntrên mặt lá tạo thành sọc vằn. Màu sắc của các sọc thay đổi rất nhanh sang màu\r\nnâu rồi chuyển sang màu đen ở mặt trên của lá, mặt dưới có màu nâu
\r\n\r\n- Giai đoạn 3: Khác\r\nvới giai đoạn trước bởi độ lớn của nó. Các sọc trở nên dài, rộng hơn có thể to\r\ntừ 2-3cm
\r\n\r\n- Giai đoạn 4: xuất\r\nhiện ở mặt dưới lá các nốt màu nâu, mặt trên có màu đen
\r\n\r\n- Giai đoạn 5: đốm lá\r\ncó hình elip, hầu hết có màu đen và trải rộng khắp mặt dưới lá. Xung quanh bao\r\nbởi quầng màu vàng, ở giữa bắt đầu xẹp xuống
\r\n\r\n- Giai đoạn 6: khi\r\ntâm của vết đốm khô đi, chuyển sang màu xám sáng và bọc bởi vòng màu đen, tiếp\r\ntheo bọc bởi quầng màu vàng sáng. Các đốm này còn nhìn thấy sau khi lá bị khô
\r\n\r\nHướng dẫn 2: Triệu\r\nchứng của đốm lá Sigatoka vàng
\r\n\r\n1. Giai đoạn phát\r\nsinh vạch
\r\n\r\nCác đốm chỉ có thể\r\nnhìn thấy bằng mắt thường như các hạt nhỏ li ti màu xanh vàng (khoảng 1x1,5mm)
\r\n\r\n2. Giai đoạn 2 của\r\nsọc: các sọc phát sinh tăng về kích cỡ (chủ yếu tăng chiều dài hơn là chiều\r\nrộng), vẫn giữ màu xanh vàng
\r\n\r\n3. Giai đoạn 3 của\r\nsọc: sọc bắt đầu phát triển rộng hơn và tăng ít về chiều dài, các đốm chuyển\r\nmàu đỏ sẫm, thường ở giữa các vết đốm
\r\n\r\n4. Giai đoạn 1 của\r\nđốm: các vạch đốm chuyển sang màu nâu sẫm. Trong khoảng thời gian này hoặc\r\ntrong 24 giờ quầng ngấm nước màu nâu sáng hình thành chung quanh đốm khi lá bị\r\nphồng rộp. Quầng này đặc biệt dễ nhìn ngược ánh nắng mặt trời vào buổi sáng.\r\nĐốm này tăng đáng kể về kích cỡ trong giai đoạn này. Vạch đốm đạt đến giai đoạn\r\nkhi nó được phát hiện rõ ràng như vết đốm
\r\n\r\n5. Giai đoạn 2 của\r\nđốm: phần nâu tối của đốm co lại, xuất hiện vết lõm, quầng ngấm nước màu nâu\r\nsáng chuyển vào màu nâu tối hơn
\r\n\r\n6. Giai đoạn 3 của\r\nvết đốm: vết đốm phát triển hoàn toàn, vết lõm ở giữa chuyển sang màu xám và\r\nquầng bọc xung quanh luôn có màu nâu sẫm hoặc đen. Vết đốm được bao bọc bởi\r\nđường viền nhìn rất rõ. Như vậy vết đốm còn lại rất rõ ngay cả khi lá bị chết.\r\nVòng viền màu tối của đốm còn lại rất dễ phân biệt
\r\n\r\n\r\n\r\n
PHỤ LỤC 5. HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH BỆNH THỐI VI KHUẨN(BỆNH\r\nMOKO)
\r\n\r\nBệnh Moko do vi khuẩn\r\nPseudomonas solanacearum gây ra, bệnh có thể phát hiện ở tất cả các giai\r\nđoạn phát triển của cây.
\r\n\r\nĐể kiểm tra và đánh\r\ngiá sự nhiễm bệnh thối vi khuẩn của các cây mẹ và các chồi con (mầm) cần dựa\r\nvào các triệu chứng hình thái hoặc phân lập mẫu bệnh trên các môi trường vi\r\nsinh chọn lọc.
\r\n\r\nTriệu chứng bệnh
\r\n\r\n1. Triệu chứng bên\r\nngoài
\r\n\r\nCác triệu chứng bên\r\nngoài thường khác nhau tuỳ thuộc vào giai đoạn phát triển của bệnh, phương thức\r\nnhiễm bệnh và chủng vi khuẩn gây bệnh. Ở các giống chuối tiêu, vi khuẩn gây\r\nbệnh này thường lây nhiễm thông qua rễ và củ chuối. Triệu chứng có thể được\r\nphát hiện sớm ở các cây trưởng thành: lá bị vàng nhanh. Các lá già nhất bị thối\r\nvà gãy gục ở phần gốc cuống lá. Các mảng trắng hay xanh nhạt phát triển ở một\r\nvài lá non nhất, sau đó trở nên nhũn và hoại tử.
\r\n\r\nSự phát triển của\r\nbuồng quả bị ngừng. Ở các cây đã ra buồng thì một số quả bị chín ép hay bị nứt\r\nra. Các chồi mầm từ cây mẹ có thể cũng bị héo, lá bị mất màu.
\r\n\r\n2. Triệu chứng bên\r\ntrong
\r\n\r\nCác bó mạch của thân\r\ngiả bị mất màu, trước tiên là xuất hiện màu kem hay màu vàng, sau đó chuyển\r\nsang màu nâu hoặc đen. Hiện tượng này có thể thấy được trên toàn bộ cây.
\r\n\r\nỞ các cây đang trỗ\r\nbuồng hiện tượng này xuất hiện ở cuống quả và gốc cuống lá non, lá bánh tẻ. Nếu\r\ndùng dao cắt ngang quả chuối sẽ thấy 1 lớp vòng màu nâu đen sát ngay dưới lớp\r\nvỏ xanh của quả.
\r\n\r\nSự mất màu bó mạch\r\ncòn xuất hiện ở củ, rễ và các cây con thế hệ sau.
\r\n\r\n\r\n\r\n
PHỤ LỤC 6. HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ BỆNH TUYẾN TRÙNG (BỆNH\r\nNEMATODE)
\r\n\r\nBệnh tuyến trùng do Radopholus\r\nsimilis gây ra.
\r\n\r\nCách lấy mẫu
\r\n\r\nThời điểm tốt nhất để\r\nlấy mẫu là khi cây mẹ rụng lá bắc, không có rễ mới hình thành và rễ cũ vẫn còn.\r\nDùng xẻng để lấy phần củ có rễ ở phía bên cây con (tránh làm tổn thương cây\r\nmẹ).
\r\n\r\nMẫu lấy nên có kích\r\nthước 25x25x25cm (xem mô tả phụ lục 6, hình 4). Lấy 100 rễ từ 20 mẫu và rửa\r\nnhẹ. Dùng dao cắt đôi dọc theo chiều dài rễ. Để đánh giá mức độ nhiễm\r\nbệnh sử dụng bảng 6 và dựa vào vết tổn thương màu đỏ nâu ở vùng vỏ rễ.
\r\n\r\nBảng 6: Đánh\r\ngiá mức độ nhiễm bệnh tuyến trùng của rễ chuối
\r\n\r\n\r\n Tỷ lệ rễ\r\n bị tổn thương (%) \r\n | \r\n \r\n Mức độ\r\n nhiễm bệnh \r\n | \r\n
\r\n không bị tổn thương \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n
\r\n 1-25% \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n 26-50% \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n 51-75% \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n
\r\n 76-100% \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Hình 4: Cách lấy\r\nmẫu để kiểm tra bệnh tuyến trùng
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
PHỤ LỤC 8. CÁC GIAI ĐOẠN CHĂM SÓC CÂY CHUỐI NUÔI CẤY MÔ\r\nỞ VƯỜN ƯƠM
\r\n\r\n1. Chăm sóc cây chuối\r\nnuôi cấy mô trong vườn ươm và bầu đất
\r\n\r\nThời gian cây con ở\r\nvườn ươm kéo dài 20-25 ngày tuỳ theo thời tiết và cây trồng trong bầu kéo dài\r\n50-60 ngày
\r\n\r\nYếu tố quan trọng\r\nnhất ở giai đoạn vườn ươm là việc cung cấp nước và chiếu sáng.
\r\n\r\n- Chế độ nước tưới\r\nliên quan tới độ ẩm không khí và hàm lượng nước trong hỗn hợp giá thể vườn ươm.\r\nTrong 2-3 ngày đầu độ ẩm không khí phải duy trì 90% và sau đó giảm dần. Cây con\r\ncần được che phủ để tăng độ ẩm và bóng mát, giảm nhiệt độ. Độ ẩm của đất thường\r\nxuyên giữ ở 70-80%.
\r\n\r\n- Giá thể luôn được\r\ngiữ ẩm(nhưng không được quá ẩm gây thối ở rễ và thân giả). Trong những ngày đầu\r\ncường độ chiếu sáng nên giảm tới 80% bằng cách dùng lưới che, sau 2 tuần giảm\r\n60%.
\r\n\r\n- Khoảng 2 tuần trước\r\nkhi đưa cây con ra trồng ở ruộng sản xuất cần bỏ hết lưới che để cây cứng cáp,\r\nquen dần với điều kiện ngoài đồng ruộng.
\r\n\r\n- Nhiệt độ thích hợp\r\ntrong giai đoạn này từ 25-320C.
\r\n\r\n- Việc bổ sung các\r\nchất dinh dưỡng cho cây khoảng 10 ngày sau khi chuyển ra vườn ươm được thực\r\nhiện bằng cách phun dung dịch khoáng MS có nồng độ giảm một nửa cứ sau 1 tuần 1\r\nlần trong vòng 3 tuần.
\r\n\r\n- Trong điều kiện\r\nbình thường, sau 4-5 ngày rễ mới sẽ xuất hiện và lá mới sẽ mọc trong vòng 10-15\r\nngày. Cây con trong vườn ươm có rễ và lá mới phát triển được chuyển sang trồng\r\ntrong bầu đất.
\r\n\r\n- Sau 4 tuần có thể\r\nchuyển cây trong bầu ra ngoài điều kiện chiếu sáng tự nhiên .
\r\n\r\n- Đối với cây trong\r\ntúi bầu sau khi đã hồi xanh có thể sử dụng phân đạm ure (N) : lân (P2O5)\r\n: kali (K2O), nồng độ 0,2-0,4% (tức là 2-4 g hỗn hợp dinh dưỡng cho 1 lít\r\nnước). Dùng bình bơm phun ướt toàn bộ lá. Định kỳ 1 tuần phun 2 lần theo tỷ lệ\r\n2:1:1
\r\n\r\n2. Quản lý và phòng\r\ntrừ sâu bệnh
\r\n\r\nCác bệnh nấm và côn\r\ntrùng gây hại thường không xuất hiện ở giai đoạn vườn ươm trong vòng 6-8 tuần.\r\nTuy nhiên, cây chuối con nuôi cấy mô ở giai đoạn này thường hay bị thối gốc,\r\ngây ra bởi Erwinia spp với các triệu chứng ngừng sinh trưởng, không hình\r\nthành lá mới, xuất hiện các vết đốm, vàng, đôi khi dẫn đến chết. Ngoài ra, cây\r\nchuối nuôi cấy mô có thể bị các loại rệp, côn trùng tấn công, cần phải có biện\r\npháp phòng chống bằng cách:
\r\n\r\n- Xung quanh khu vực\r\nvườn ươm cần phải làm sạch cỏ và các cây chuối cũ.
\r\n\r\n- Có thể sử dụng\r\nThiabendazole, benlat C, Rovral, Tilt.... để phun phòng nhiễm các bệnh nấm.\r\nPhun thuốc trừ sâu khoang, rệp dùng Dipterex, Padan. Đánh bả ốc sên, cóc, nhái,\r\nchuột...cắn và ăn lá chuối.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Từ khóa: Tiêu chuẩn ngành 10TCN530:2002, Tiêu chuẩn ngành số 10TCN530:2002, Tiêu chuẩn ngành 10TCN530:2002 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành số 10TCN530:2002 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành 10TCN530:2002 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 10TCN530:2002
File gốc của Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 530:2002 về cây giống chuối tiêu nhân bằng phương pháp nuôi cấy mô do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 530:2002 về cây giống chuối tiêu nhân bằng phương pháp nuôi cấy mô do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 10TCN530:2002 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2002-06-10 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng |