10TCN 548:2002
\r\n\r\nTHIẾT\r\nBỊ TƯỚI DÙNG TRONG NÔNG NGHIỆP ĐẦU TƯỚI
\r\n\r\n- ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ
\r\n\r\nAgricultural\r\nirrigation equipment - emitters – specification and test methods.
\r\n\r\nBan hành kèm theo\r\nQuyết định số: 58/2002/QĐ-BNN–KHCN Ngày 24 tháng 6 năm 2002
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng:
\r\n\r\nTiêu chuẩn này qui định rõ các yêu cầu về cơ\r\nkhí và chức năng của các đầu vòi tưới dùng trong nông nghiệp, các phương pháp\r\nthử và tài liệu do nhà chế tạo cung cấp, cho phép l ắp đặt và vận hành đúng\r\ntrên đồng.
\r\n\r\nTiêu chuẩn áp dụng cho các vòi tưới, có hoặc\r\nkhông có điều chỉnh áp suất, dùng để tưới.; tiêu chuẩn không áp dụng cho các\r\nvòi tưới chế tạo thành khối nguyên chiếc, liền với ống.
\r\n\r\n2. Tiêu chuẩn tham khảo :
\r\n\r\nISO 3501: 1976: Các mối ghép nối giữa các phụ\r\nkiện máy và ống polyetylen (PE) chịu áp suất -Thử chịu kéo;
\r\n\r\n(ISO 3501: 1976 Assembled joints between\r\nfittings and polyethylene (PE) pressure pipes - Test of resistance to pull out)
\r\n\r\nISO 8779- ống poliêtylen (PE) dùng cho ống\r\ntưới nhánh- đặc điểm kỹ thuật;
\r\n\r\n(ISO 8779- Polyethylen (PE) pipes for\r\nirrigation laterals - Specifications).
\r\n\r\n3. Thuật ngữ và định\r\nnghĩa:
\r\n\r\nTiêu\r\nchuẩn áp dụng các định nghĩa sau đây:
\r\n\r\n3.1. Đầu tưới (emitter): Thiết bị lắp vào một\r\nnhánh tưới dùng để tưới nước thành giọt hoặc dòng liên tục với lưu lượng của một\r\ncửa xả ra, không vượt quá 15 l/h, không kể nước bay hơi.
\r\n\r\n3.2. Đầu tưới lắp nối tiếp (in-line- emitter):\r\nĐầu tưới được lắp đặt giữa hai đoạn ống (nhánh tưới)
\r\n\r\n3.3. Đầu tưới lắp trực tuyến (on –line- emitter):\r\nĐầu tưới được lắp trực tiếp hoặc gián tiếp (ví dụ lắp qua một đoạn ống) lên\r\nthành của ống tưới nhánh.
\r\n\r\n3.4.\r\nĐầu tưới có nhiều lỗ tưới (multiphe –0ut let): Đầu tưới trong đó dòng\r\nnước đựoc chia ra và hướng đến một số vị trí riêng biệt.
\r\n\r\n3.5. Đầu tưới không điều chỉnh được(không bù áp\r\nsuất) (unrgulated) [non compensating emitter]: Đầu tưới có lưu lượng tưới thay\r\nđổi khi thay đổi áp suất nước ở cửa nhận nước của đầu tưới.
\r\n\r\n3.6. Đầu tưới điều chỉnh được(bù áp suất)\r\n[presure-compensating emitter]: Đầu tưới có lưu lượng tưới gần như không đổi\r\nkhi thay đổi áp suất nước ở cửa nhận nước trong phạm vi qui định của nhà chế\r\ntạo.
\r\n\r\n3.7. Cửa nhận nước của đầu tưới (emitter in-\r\nlet): Điểm tại đó nước đi vào đầu tưới.
\r\n\r\n3.8. Cửa xả của đầu tưới (emitter out- let): Lỗ\r\nhoặc tập hợp các lỗ của đầu tưới, từ đó nước tưới đi qua và hướng đến một vị\r\ntrí có thể phân biệt rõ ràng.
\r\n\r\n3.9. Nhánh tưới (irrigation lateral):ống cấp\r\nnước nhánh hoặc hệ thống ống có lắp các đầu tưới.
\r\n\r\n3.10. Áp suất thử danh nghĩa, pn ,,norminal\r\ntest pressure) : áp suất yêu cầu để thử bằng 100 kPa ở cửa nhận nước của\r\nđầu tưới không điều chỉnh được hoặc áp suất bất kỳ theo qui định trong tài\r\nliệu thiết kế của nhà chế tạo.
\r\n\r\n3.11. Vùng áp suất làm việc(range of working\r\npressure) :Vùng áp suất nước ở cửa nhận nước của đầu tưới, từ áp suất làm việc\r\ncực tiểu pmin tới áp suất làm việc cực đại pmax, theo yêu cầu của nhà chế tạo\r\nđể bảo đảm cho đầu tưới làm việc đúng yêu cầu.
\r\n\r\n3.12. Vùng điều chỉnh (rang of regulation) : Vùng\r\náp suất ở cửa nhận nước của đầu tưới điều chỉnh được để lưu lượng tưới của đầu\r\ntưới nằm trong vùng qui định của nhà chế tạo.
\r\n\r\n3.13. Lưu lượng tưới danh nghĩa, qn (norminal\r\nemission rate) :
\r\n\r\n1) Đầu tưới không điều chỉnh được: Lưu lượng\r\ntưới của đầu tưới tính bằng l/h, tại áp suất thử danh nghĩa và nhiệt độ nước\r\nbằng 23 0C, theo qui định của nhà chế tạo.
\r\n\r\n2) Đầu tưới điều chỉnh được: Lưu lượng tưới\r\ncủa đầu tưới, tính bằng l/h, làm việc trong vùng điều chỉnh và nhiệt độ nước\r\nbằng 23 0C, theo qui định của nhà chế tạo.
\r\n\r\n3) Đầu tưới có nhiều lỗ tưới: Tính lưu lượng\r\ncủa mỗi lỗ tưới
\r\n\r\n\r\n\r\nĐầu tưới được phân loại theo độ đồng đều của\r\nlưu lượng điều chỉnh, thành hai loại đồng đều.
\r\n\r\na) Loại đồng đều A: Các đầu tưới có độ đồng\r\nđều về lưu lượng tưới cao hơn và có độ lệch nhỏ hơn so với lưu lượng tưới danh\r\nnghĩa theo qui định (đối với các đầu tưới điều chỉnh được, có độ điều chỉnh về\r\nlưu lượng tốt hơn).
\r\n\r\nb)\r\nLoại đồng đều B: Đầu tưới có độ đồng đều về lưu lượng thấp hơn và có độ lệch\r\nlớn hơn so với lưu lượng danh nghĩa qui định (đối với đầu tưới điều chỉnh\r\nđược, có độ điều chỉnh lưu lượng kém hơn).
\r\n\r\nGhi chú 1: Yêu cầu cho mỗi\r\nloại được qui định ở mục 9.1 & 9.2.
\r\n\r\n\r\n\r\nMỗi đầu tưới phải có\r\nnhãn mác rõ ràng và bền chắc gồm các nội dung sau :
\r\n\r\na)\r\nTên của nhà chế tạo hoặc nhãn hiệu đăng ký;
\r\n\r\nb)\r\nLưu lượng tưới danh nghĩa, tính bằng l/h;
\r\n\r\nc)\r\nMũi tên chỉ hướng dòng chảy (nếu quan trọng đối với việc vận hành đúng);
\r\n\r\nLưu lượng tưới danh nghĩa (xem mục b) có thể\r\nđược biểu thị bằng màu sắc của một chi tiết bất kỳ của đầu tưới hoặc bằng\r\nphương pháp khác bất kỳ được mô tả trong tài liệu của nhà chế tạo.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Ghép nối:
\r\n\r\nViệc ghép nối đầu tưới vào nguồn phải theo\r\nyêu cầu của nhà chế tạo, với điều kiện là việc ghép nối phải tuân theo các yêu\r\ncầu của tiêu chuẩn có liên quan đến độ bền chịu áp suất thuỷ lực bên trong và\r\nđộ chịu lực kéo rời ra. Nhà chế tạo phải cung cấp các dụng cụ chuyên dùng cần\r\nthiết cho việc lắp đặt.
\r\n\r\n6.2. Các đầu nối của đầu tưới:
\r\n\r\nKhi dùng ống polyetylen (PE), các đầu nối để\r\nnối nối tiếp vòi phun với ống không được làm tăng đường kính ống quá 20%.
\r\n\r\nGhi chú 2: Kích thước của hệ\r\nthống ống PE theo qui định trong ISO 8779\r\n(bảng 1 phụ lục A).
\r\n\r\n6.3. Vật liệu:
\r\n\r\nVật liệu chế tạo đầu tưới phải phù hợp cho\r\nviệc sử dụng với nước, phân bón và các hoá chất thường dùng để tưới, kể cả\r\nnước thải từ cống rãnh đã được xử lý. Vật liệu, dù để bao lâu cũng không được\r\nnuôi dưỡng cho sự phát triển của tảo và vi khuẩn hoặc cũng không làm bằng kim\r\nloại dễ bị ăn mòn. Các chi tiết làm bằng chất dẻo của đầu tưới phun, khi bị\r\nphơi dưới ánh sáng phải là loại không trong suốt và được bảo vệ khỏi bị xuống\r\ncấp do tia tử ngoại chiếu vào (xem mục A- vật liệu).
\r\n\r\n7. Các mẫu thử và\r\nđiều kiện thử:
\r\n\r\n7.1. Mẫu thử:
\r\n\r\nNgười đại diện của phòng thí nghiệm thử phải\r\nchọn ngẫu nhiên các mẫu thử từ một lô có ít nhất 500 mẫu thử. Tổng số mẫu thử\r\nít nhất phải là 25 mẫu. Số mẫu thử cần cho mỗi lần thử được qui định cụ thể\r\ntrong mục thích hợp.
\r\n\r\n7.2. Điều kiện thử:
\r\n\r\nPhải lắp các mẫu dùng để thử vào ống theo\r\nchỉ dẫn của nhà chế tạo như kiểu ống, kiểu dụng cụ lắp ráp, và cách nối. Khi\r\ndùng ống poliêtylen (PE) phải tuân theo yêu cầu của ISO 8779 (xem phụ lục A).
\r\n\r\nCấm sử dụng mỡ, hay các chất hoá học có ảnh\r\nhưởng đến tính chất của ống hoặc các đầu tưới khi ghép nối chúng với ống.
\r\n\r\nNếu nhà chế tạo cung cấp đầu tưới đã lắp sẵn\r\nvới ống, thì có thể sử dụng các đoạn dài có lắp các đầu tưới như vậy làm mẫu để\r\nthử.
\r\n\r\nTất cả các phép thử phải được tiến hành ở\r\nnhiệt độ nước bằng 23 0C ± 1 0C. Nước dùng phải\r\nđược lọc qua bộ lọc với lỗ có kích thước danh nghĩa bằng 75 mm đến 100 mm (160 đến 200 lỗ) hoặc theo chỉ dẫn của\r\nnhà chế tạo.
\r\n\r\n7.3. Độ chính xác của thiết bị đo:
\r\n\r\n- Phải đo được áp suất nước với sai số không\r\nvượt quá 2% giá trị đo thực.
\r\n\r\n- Trong quá trình thử áp suất thử không được\r\ndao động quá 2%.
\r\n\r\n- Phải đo được lưu lượng tưới của đầu tưới\r\nvới sai số không vượt quá 2% giá trị đo thực.
\r\n\r\n8. Thử cơ học và yêu\r\ncầu thử:
\r\n\r\n8.1. Kết cấu và chất lượng chế tạo: Nếu thiết kế\r\nvới mục đích để tháo rời, thì phải tháo rời toàn bộ các chi tiết hợp thành của\r\nít nhất ba đầu tưới. Nếu không, thì cắt một mặt cắt ngang của các đầu tưới rồi\r\nkiểm tra các khuyết tật bằng mắt.
\r\n\r\nĐầu tưới và các chi tiết của nó không được có\r\nbất kỳ khuyết tật nào trong chế tạo như rãnh hoặc gờ ở bề mặt đường dẫn. Các\r\nvết rạn hoặc lỗ rỗ có thể có hại đến sự vận hành của đầu tưới
\r\n\r\n8.2. Các đường dẫn nước trong đầu tưới: Đo kích\r\nthước nhỏ nhất của ba đường dẫn ở ít nhất 3 đầu tưới, với độ chính xác đến ± 0,02mm trong điều kiện không có áp\r\nsuất. (Phép đo này không áp dụng cho kích thước thay đổi theo áp suất).
\r\n\r\nKích thước nhỏ nhất của đường dẫn đo được\r\nkhông nhỏ hơn so với kích thước qui định của nhà chế tạo.
\r\n\r\n8.3. Độ bền đối với áp suất thuỷ tĩnh: Nối một\r\nđầu cụm ống có lắp đầu tưới đến nguồn nước có áp suất thuỷ lực và nút chặt đầu\r\nkia lại. Tiến hành phép thử với ít nhất năm đầu tưới đã nối đến một ống tưới\r\nnhánh.
\r\n\r\nTiến hành phép thử theo hai giai đoạn (mục\r\n8.3.1 & 8.3.2)
\r\n\r\n8.3.1. Thử độ kín khít đường\r\nnước đã lắp ráp như sau:
\r\n\r\n- Tăng áp suất lên theo 3 nấc:
\r\n\r\n- Tăng áp suất lên tới 0,4 áp suất làm việc\r\ncực đại và giữ trong 5 phút.
\r\n\r\n- Sau đó tăng áp suất lên tới 0,8 áp suất làm\r\nviệc cực đại và giữ trong 5 phút.
\r\n\r\n- Sau đó tăng áp suất lên tới 1,2 áp suất làm\r\nviệc cực đại và giữ trong 60 phút.
\r\n\r\nKhông được có rò rỉ \r\nqua thân đầu tưới hoặc các chỗ nối của đầu tưới với ống.
\r\n\r\n8.3.2. Ngay sau khi kết thúc giai đoạn thử 8.3.1,\r\ntăng áp suất lên gấp hai lần áp suất làm việc cực đại, và giữ trong 5 phút.
\r\n\r\nCác đầu tưới phải \r\nchịu được áp suất thử mà không bị hư hại và không bị kéo rời khỏi ống lắp ráp.
\r\n\r\n8.3.3. Nếu đầu tưới gồm các chi tiết có thể tháo\r\nrời để làm sạch hoặc thay thế và lắp lại, thì phải thực hiện phép thử 3 lần\r\nliên tiếp theo mục 8.3.1 & 8.3.2 sau khi đã lắp lại đầu tưới, theo chỉ dẫn\r\ncủa nhà chế tạo.
\r\n\r\n8.4. Thử kéo đầu tưới: Phải tiến hành phép thử ở\r\nnhiệt độ môi trường bằng 23 0C ±\r\n2 0C
\r\n\r\n8.4.1. Các đầu tưới lắp nối tiếp (với đường ống), (Hình\r\n1 phụ lục B):
\r\n\r\nTiến\r\nhành phép thử trên ít nhất ba đoạn ống tưới nhánh, mỗi đoạn có một đầu tưới.\r\nTác động một lực kéo tăng dần theo chiều trục để tạo ra một lực kéo F, tính\r\nbằng Niutơn, lên hai đoạn ống nối đến đầu tưới, trong đó F được tính theo công\r\nthức dưới đây và không được lớn hơn 500N:
\r\n\r\nF = 1,5 P st. e (D - e)
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nst: Ứng suất cho phép tạo ra đối với vật liệu chế tạo ống\r\ntính bằng niuton trên 1mm2 (ví dụ: ống poliêtylen PE 25 : st = 2,5 N/mm2);
\r\n\r\ne: Chiều dầy nhỏ nhất của thành ống, tính\r\nbằng mm;
\r\n\r\nD: Đường kính ngoài cùng của ống, tính bằng\r\nmm (xem phụ lục A các giá trị st, e, D).
\r\n\r\nTác động lực, F, này trong một giờ với đầu\r\ntưới lắp thẳng đứng, bằng cách dùng một trọng vật hoặc bằng thiết bị thử kéo,\r\ntheo nguyên tắc tương tự như mô tả trong ISO 3501 (xem phụ lục B, Hình-2).
\r\n\r\nCác đầu tưới chịu được lực kéo qui định, F mà\r\nống không bị kéo rời ra là được.
\r\n\r\n8.4.2. Các Đầu tưới lắp\r\ntrực tuyến (với đường ống)
\r\n\r\nTác động lên đầu tưới một lực kéo tăng dần\r\ndần đến 40N theo phương vuông góc với đường ống trong một giờ (xem hình 1).
\r\n\r\nĐầu tưới chịu được lực kéo qui định mà không\r\nbị rời ra khỏi thành ống.
\r\n\r\nHình 1
\r\n\r\n9. Thử tính năng\r\n(hoạt động) và yêu cầu thử
\r\n\r\n9.1. Độ đồng đều của lưu lựng tưới.
\r\n\r\n9.1.1. Số lượng mẫu thử
\r\n\r\na) Đầu tưới có một lỗ tưới: lấy ít nhất 25\r\nđầu tưới:
\r\n\r\nb) Đầu tưới có nhiều lỗ tưới: ít nhất có 25\r\nlỗ tưới trong một đầu tưới, và lấy không dưới 10 đầu tưới. Tất cả các lỗ tưới\r\ncủa các đầu tưới trong lô mẫu thử phải mở, và đều phải qua thử nghiệm.
\r\n\r\n9.1.2. Các đầu tưới không\r\nđiều chỉnh được:
\r\n\r\nĐo lưu lượng của các\r\nđầu tưới trong lô mẫu thử khi áp suất nước ở cửa nhận nước bằng áp suất thử\r\ndanh nghĩa. Ghi lại lưu lượng đo được riêng rẽ tại mỗi cửa xả của đầu tưới.
\r\n\r\nNếu đầu tưới gồm các chi tiết có thể di\r\nchuyển, thì phải kiểm tra đầu tưới trước khi tiến hành thử theo mô tả ở mục\r\n9.1.3.
\r\n\r\nTính hệ số biến thiên Cv theo công\r\nthức sau:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nSq : Độ lệch chuẩn của lưu lượng\r\ntrong lô mẫu thử;
\r\n\r\n`q\r\n: Lưu lượng trung bình của lô mẫu thử.
\r\n\r\nCác yêu cầu sau đây phải được đáp ứng:
\r\n\r\na) Lưu lượng tưới trung bình của lô mẫu thử\r\nkhông được chênh lệch quá 5% so với lưu lượng tưới danh nghĩa qn đối\r\nvới loại A, hoặc quá 10% đối với loại B.
\r\n\r\nb) Hệ số biến thiên. Cv, của lưu\r\nlượng tưới của lô mẫu thử không được vượt quá 5% đối với loại A hoặc 10% đối\r\nvới loại B.
\r\n\r\nĐối với các đầu tưới có nhiều lỗ tưới, thì\r\nyêu cầu ở mục a) và b) áp dụng cho cả hai loại lưu lượng tưới của các lỗ tưới \r\nriêng biệt lẫn lưu lượng tưới của toàn bộ các đầu tưới.
\r\n\r\n9.1.3. Đầu tưới điều chỉnh\r\nđược:
\r\n\r\nKiểm tra các đầu tưới trong lô mẫu thử bằng\r\ncách cho chúng làm việc ít nhất một giờ với áp suất ở cửa nhận nước của đầu\r\ntưới bằng với áp suất ở chính giữa vùng áp suất làm việc. Vào lúc bắt đầu kiểm\r\ntra, phải cho đầu tưới làm việc ba lần với áp suất Pmax và ba lần\r\nvới áp suất Pmin, mỗi lần cho làm việc phải kéo dài ít nhất 3 phút.\r\nSuốt 10 phút kiểm tra cuối cùng, áp suất tưới phải được giữ ở giữa vùng áp suất\r\nđiều chỉnh.
\r\n\r\nNgay sau khi kết thúc kiểm tra, hãy thử các\r\nđầu tưới theo mục 9.1.2, và không thay đổi áp suất ở cửa nhận nước, nhưng vẫn\r\ngiữ áp suất ở điểm giữa vùng áp suất điều chỉnh.
\r\n\r\nĐầu tưới phải tuân theo các yêu cầu ở mục\r\n9.1.2
\r\n\r\n9.2. Lưu lượng là hàm số của áp suất ở cửa nhận\r\nnước:
\r\n\r\nThực hiện các phép thử liên tục theo mục 9.1\r\nđể xác định lưu lượng như một hàm số của áp suất.
\r\n\r\n9.2.1. Chọn các mẫu thử:
\r\n\r\nSố lượng đầu tưới đã thử mục 9.1, theo trình\r\ntự tăng lên của lưu lượng đo được, đánh số N01 là đầu tưới có lưu\r\nlượng tưới nhỏ nhất và N0 25 là đầu tưới có lưu lượng tưới cao\r\nnhất.
\r\n\r\nLấy 4 đầu tưới trong số các loạt đã thử với \r\nN0s: 3, 12, 13, 23 và đo sự thay đổi của lưu lượng tưới của chúng\r\ntheo hàm số của áp suất ở cửa nhận nước.
\r\n\r\nThử mỗi đầu tưới ở các cấp áp suất, từ áp\r\nsuất bằng không tới áp suất lên tới 1,2 pmax,, mỗi cấp không quá 50\r\nkPa. Phải thử các đầu tưới điều chỉnh được ở 3 hoặc hơn 3 cấp áp suất khác\r\nnhau nằm trong vùng điều chỉnh, khi tăng lên và khi giảm xuống áp suất ở cửa\r\nnhận nước. Đọc các kết quả đo được sau ít nhất 3 phút, kể từ khi áp suất đạt\r\nđến áp suất thử. Nếu áp suất ở cửa nhận nước vượt quá áp suất yêu cầu 10 kPa\r\nsuốt thời gian tăng hay giảm áp suất, thì trả về áp suất bằng không và lặp lại\r\nphép thử.
\r\n\r\n9.2.2. Đầu tưới không điều\r\nchỉnh được :
\r\n\r\nTính lưu lượng trung\r\nbình `q, ứng với mỗi mức áp\r\nsuất (ở cửa nhận nước) bằng cách đo lưu lượng của 4 đầu tưới khi áp suất tăng\r\nlên.
\r\n\r\nVẽ đường cong `q theo hàm số của áp suất ở cửa nhận nước.
\r\n\r\nĐường cong q phải phù hợp với đường cong được\r\ngiới thiệu trong tài liệu kỹ thuật của nhà chế tạo với độ lệch cho phép bằng ± 5 % của áp suất thử bất kỳ.
\r\n\r\n9.2.3. Các đầu tưới điều\r\nchỉnh được
\r\n\r\nTính lưu lượng trung\r\nbình `q ứng với mỗi mức áp\r\nsuất, p, ở cửa nhận nước bằng cách đo lưu lượng của 4 đầu tưới khi áp suất tăng\r\nlên, và cả khi áp suất giảm xuống (trị số trung bình của 8 lần đo lưu lượng).
\r\n\r\nGiá trị `q không được lệch so\r\nvới lưu lượng danh nghĩa, qn, , quá 5 % đối với loại A và quá 10 %\r\nđối với loại B.
\r\n\r\n9.3. Xác định số mũ (của thông số áp suất tưới)\r\ncủa đầu tưới:
\r\n\r\nViệc xác định này chỉ áp dụng cho các đầu\r\ntưới điều chỉnh được.
\r\n\r\nTỷ số giữa lưu lượng tưới , q, tính bằng l/h\r\nvà áp suất ở cửa nhận nước của một đầu tưới, p, tính bằng kPa cho bởi công thức\r\nsau:
\r\n\r\nq @ k. Pm
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nK: Hằng số
\r\n\r\nm: Số mũ (của thông số áp suất) của đầu tưới.
\r\n\r\nDùng tất cả các giá\r\ntrị `q và p ở mục 9.2.3,\r\ntính số mũ, m, của đầu tưới đó theo công thức sau:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\ni: 1,2,3,..., n
\r\n\r\nn: Số giá trị áp suất được dùng ở mục 9.2.3;
\r\n\r\nq: Lưu lượng trung bình, tính bằng lít/h;
\r\n\r\np: Mức áp suất ở cửa nhận nước, tính bằng\r\nkPa;
\r\n\r\nGiá trị của số mũ m (của thông số áp suất)\r\ncủa đầu tưới không được vượt quá 0,2;
\r\n\r\n10. Tài liệu do nhà\r\nmáy cấp
\r\n\r\nNhà chế tạo phải cung cấp cho người tiêu dùng\r\ncác bảng kê mục lục hoặc các tờ thông báo gồm các dữ liệu sau :
\r\n\r\na) Số danh mục của đầu tưới;
\r\n\r\nb) Các từ " Loại đồng dều A" hoặc\r\n" Loại đồng đều B", khi đựơc áp dụng, sẽ bao gồm cả các giá trị cho ở\r\nbảng 1;
\r\n\r\nc) Kiểu ống thích hợp với đầu tưới và các\r\nkích thước của chúng
\r\n\r\n(xem phụ lục A);
\r\n\r\nd) Kiểu nối của đầu tưới vào ống;
\r\n\r\ne) Kích thước đường dẫn nhỏ nhất của đầu\r\ntưới;
\r\n\r\nf) Lưu lượng tưới danh nghĩa;
\r\n\r\ng) áp suất thử danh nghĩa;
\r\n\r\nh) Vùng áp suất làm việc;
\r\n\r\ni) Vùng áp suất diều chỉnh (nếu có);
\r\n\r\nj) Lưu lượng là hàm số của áp suất ở cửa nhận\r\nnước tại các nhiệt độ nước khác nhau;
\r\n\r\nk) Các đặc tính điều chỉnh (đối với đầu tưới\r\nđiều chỉnh được);
\r\n\r\nl) Chỉ dẫn lắp ráp đầu tưới lên ống;
\r\n\r\nm) Các chỉ dẫn về làm sạch và thay thế;
\r\n\r\nn) Các chỉ dẫn về phòng ngừa tắc nghẽn của\r\nđầu tưới;
\r\n\r\no) Giới hạn sử dụng đầu tưới (phân bón, hoá\r\nchất...);
\r\n\r\np) Yêu cầu lọc;
\r\n\r\nq) Yêu cầu bảo dưỡng và bảo quản;
\r\n\r\nr) Lưu lượng tưới danh nghĩa trong suốt quá\r\ntrình tưới thành tia, nếu được áp dụng.
\r\n\r\nBảng 1- Các giá trị\r\nvề độ đồng đều của lưu lượng (theo mục 9.1)
\r\n\r\n\r\n Loại đồng đều \r\n | \r\n \r\n Thông số \r\n | \r\n |
\r\n Độ lệch của `q so với qn max. (%) \r\n | \r\n \r\n Hệ số biến thiên \r\nCv max. \r\n(%) \r\n | \r\n |
\r\n A \r\n\r\n | \r\n \r\n ± 5 \r\n
± 10 \r\n | \r\n \r\n ± 5 \r\n
± 10 \r\n | \r\n
\r\n \r\n B \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
ỐNG\r\nPOLIÊTYLEN (PE) DÙNG CHO ỐNG TƯỚI NHÁNH - ĐẶC ĐIỂM KĨ THUẬT
\r\n\r\n\r\n\r\n
1. Kích thước và áp suất(đường kính ngoài, áp\r\nsuất danh nghĩa và chiều dày thành ống)
\r\n\r\n1.1. Dung sai của đường\r\nkính ngoài và chiều dày thành ống phải tuân theo tiêu chuẩn ISO 3607, trừ các\r\nđường ống có đường kính danh nghĩa là 12,16 và 20mm, có dung sai về chiều dày\r\nthành ống 0¸ +0.2 mm.
\r\n\r\n1.2. Đường kính ngoài danh\r\nnghĩa và áp suất danh nghĩa phải tuân theo ISO 161-1. Việc lựa chọn đường kính\r\nngoài danh nghĩa, và chiều dày thành ống tuỳ thuộc áp suất danh nghĩa đưọc\r\nchọn, cho ở bảng 1.
\r\n\r\n1.3. Chiều dày thành ống\r\ntheo ISO 4065 tuỳ thuộc việc lựa chọn áp suất danh nghĩa cho ở bảng 1.
\r\n\r\nGhi chú 1: Các giá trị được\r\nchọn ở bảng 1, cùng với những sửa đổi dựa trên số liệu thực nghiệm, căn cứ vào\r\nnhững qui định ở ISO 4065. Như vậy chiều dầy thành của một số ống có đường kính\r\nnhỏ hơn sẽ phải tăng lên để ống đáp ứng được các yêu cầu vận hành.
\r\n\r\n1.4. áp suất làm việc cực đại có thể chấp nhận\r\nkhi nhiệt độ nước lên tới 450C được xác định ở mục 3.3.
\r\n\r\n1.5. Đo kích thước ống\r\ntheo mô tả ở ISO 3126
\r\n\r\n2. Độ bền với áp suất bên trong:
\r\n\r\nống phải tuân theo các yêu cầu của ISO 1167\r\ntrong các trường hợp thử với thời gian rút ngắn (1h) và thử kéo dài, có sử dụng\r\ncác thông số thử ở bảng 2.
\r\n\r\nBảng 1 - Chiều dày\r\ndanh nghĩa của thành ống, e, tính bằng mm
\r\n\r\n\r\n Đường kính ngoài\r\n danh nghĩa ,D \r\n | \r\n \r\n PE 25(1) \r\n | \r\n \r\n PE 32(1) \r\n | \r\n \r\n PE 50(1,2) \r\n | \r\n ||||
\r\n S 10 \r\n | \r\n \r\n S 6,3 \r\n | \r\n \r\n 54 \r\n | \r\n \r\n S 12,5 \r\n | \r\n \r\n S 8 \r\n | \r\n \r\n S 5 \r\n | \r\n \r\n S 5 \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n Chiều dày thành\r\n ống, e \r\n | \r\n ||||||
\r\n 12 \r\n16 \r\n20 \r\n25 \r\n32 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n1,2 \r\n1,3 \r\n1,4 \r\n1,6 \r\n | \r\n \r\n 1,1 \r\n1,4 \r\n1,5 \r\n1,9 \r\n2,4 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n1,8 \r\n2,3 \r\n2,8 \r\n3,6 \r\n | \r\n \r\n - \r\n1 \r\n1,2 \r\n1,2 \r\n1,5 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n1,2 \r\n1,5 \r\n1,5 \r\n1,9 \r\n | \r\n \r\n 1,1 \r\n1,5 \r\n1,9 \r\n2,3 \r\n2,9 \r\n | \r\n \r\n 1,1 \r\n1,5 \r\n1,9 \r\n2,3 \r\n2,9 \r\n | \r\n
\r\n Áp suất danh nghĩa\r\n PN (bar) \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Bảng 2 - Độ bền đối\r\nvới áp suất bên trong - Thông số thử
\r\n\r\n\r\n Vật liệu ống \r\n(Ký hiệu) \r\n | \r\n \r\n Thử ngắn \r\n | \r\n \r\n Thử kéo dài \r\n | \r\n ||||
\r\n Nhiệt độ \r\n | \r\n \r\n Thời gian \r\n | \r\n \r\n Ứng suất \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ \r\n | \r\n \r\n Thời gian \r\n | \r\n \r\n Ứng suất \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n 0C \r\n | \r\n \r\n h \r\n | \r\n \r\n MPa \r\n | \r\n \r\n 0C \r\n | \r\n \r\n h \r\n | \r\n \r\n MPa \r\n | \r\n
\r\n PE 32 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 7,8 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 2,9 \r\n | \r\n
\r\n PE 25 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 6,9 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n
\r\n PE 50 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 170 \r\n | \r\n \r\n 3,9 \r\n | \r\n
Ghi chú: Các ký hiệu bằng số trong bảng là tạm\r\nthời và đang thảo luận.
\r\n\r\n3. Nguyên tắc lựa\r\nchọn ống tưới nhánh :
\r\n\r\n3.1.\r\nĐiều kiện làm việc chung
\r\n\r\nCác điều kiện làm việc thông thường của ống\r\ntưới phải như sau:
\r\n\r\n- Cho ống tưới làm việc tối đa 1500 h/1 năm\r\nvới áp suất bằng áp suất danh nghĩa của ống và với nhiệt độ nước bằng 450C.\r\nĐể tạo ra độ an toàn phụ thêm khi ống làm việc với các điều kiện vượt quá qui\r\nđịnh, thì phải chọn dãy ống có chỉ số thấp hơn bên cạnh, có nghĩa là ống có\r\nchiều dày lớn hơn. (Theo bảng 1)
\r\n\r\n- Khi ống không được\r\ndùng, thì phải giảm áp suất (trong ống) tới áp suất bằng áp suất khí quyển.
\r\n\r\nGhi chú 2: Trong các điều kiện\r\nlàm việc như vậy, tuổi thọ mong muốn của ống sẽ kéo dài tới 10 năm hoặc ít hơn,\r\ntuỳ thuộc vào ứng suất cơ học và vào độ mài mòn của ống (không quá 50 năm theo\r\nthông lệ của ống cấp nước).
\r\n\r\n3.2. Các\r\nyếu tố có ảnh hưởng đến sự lựa chọn ống
\r\n\r\nNgoài áp suất làm việc, các yếu tố sau đây\r\nảnh hưởng đến việc lựa chọn chiều dày ống.
\r\n\r\n3.2.1. Kiểu nối giữa ống và các phụ kiện, giữa ống\r\nvà các thiết bị phân phối khác nhau.
\r\n\r\n3.2.1.1. Kiểu ghép nối không có ảnh hưởng\r\nđến sự lựa chọn ống trong các trường hợp sau:
\r\n\r\na) Khi phụ kiện nối hoặc các thiết bị phân\r\nphối là kiểu lồng ghép (lồng ghép có răng) có hoặc không có kẹp tăng cường ở\r\nngoài.
\r\n\r\nb) Khi thiết bị phân phối lồng vào ống, chỗ\r\nnối đó được kẹp bằng kẹp an toàn hoặc không được kẹp.
\r\n\r\n3.2.1.2. Kiểu ghép nối có ảnh hưởng đến sự\r\nlựa chọn ống trong các trường hợp sau đây:
\r\n\r\na) Khi thiết bị phân phối được lồng vào lỗ\r\nkhông có ren ở thành ống và không có kẹp an toàn.
\r\n\r\nTrường hợp này, độ dày thành ống (PE 25)\r\nkhông được nhỏ hơn 1,2mm.
\r\n\r\nGhi chú 3: Để đảm bảo độ chính\r\nxác lớn hơn, phải tìm mối liên hệ giữa chiều dày thành ống danh nghĩa, đường\r\nkính lỗ và đường kính trong của ống.
\r\n\r\nb) Khi thiết bị phân\r\nphối được lắp ren từ mép vào trong thành ống, trường hợp này, chiều dày thành\r\nống không được nhỏ hơn 1,5mm.
\r\n\r\nGhi chú 4: Để có độ chính xác\r\nlớn hơn, phải tìm mối liên hệ giữa chiều dày nhỏ nhất và đường kính ren.
\r\n\r\nc) Khi phụ kiện nối\r\nlà loại ép (phụ kiện kẹp ngoài). Trong trường hợp này, chiều dày thành ống\r\nkhông được nhỏ hơn 1,4mm đối với ống PE 25 và không được nhỏ hơn 1,2mm đối với\r\nống PE 32 & PE50.
\r\n\r\nGiới hạn này không áp dụng khi ống được tăng\r\ncường ở vùng kẹp bằng một ống lót.
\r\n\r\n3.2.2. Cách thức liên kết ống tưới nhánh với các\r\nthiết bị còn lại của hệ thống cố định hay cơ động.
\r\n\r\n3.2.2.1. Trong hệ thống tưới dùng vòi phun\r\nkiểu (Sprinkler) bán cơ động, áp suất của ống tưới nhánh không được nhỏ hơn áp\r\nsuất của ống PN 6.
\r\n\r\n3.2.2.2. Trong hệ thống tưới nhỏ giọt, kiểu\r\nmoóc kéo, áp suất của ống tưới nhánh không được nhỏ hơn áp suất của ống PN4.
\r\n\r\n3.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ của nước đến sự lựa\r\nchọn áp suất danh nghĩa của ống.
\r\n\r\n- Khi nhiệt độ nước lên tới 350C,\r\náp suất danh nghĩa của ống được xác định bởi áp suất làm việc theo yêu cầu của\r\nống (xem phụ lục A , mục 1)
\r\n\r\n- Khi nhiệt độ từ 360C đến 450C,\r\nphải chọn ống có chỉ số loạt bên cạnh nhỏ hơn, nghĩa là có áp suất gần kề lớn\r\nhơn, kê ở bảng 1 (phụ lục A), để có ống có chiều dày lớn hơn [như vậy, nếu áp\r\nsuất làm việc cực đại là 2,5 bar (0,25 MPa) phải dùng loại ống PN 4].
\r\n\r\nVí dụ:
\r\n\r\nống PE 32
\r\n\r\nVùng nhiệt độ: 0C tới 35 36-45
\r\n\r\nLoạt ống chọn S 8 \r\nS 5
\r\n\r\náp suất danh nghĩa PN 4 \r\n6
\r\n\r\n(theo nhãn)
\r\n\r\náp suất làm việc , bar 4 \r\n4
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
CÁC\r\nMỐI GHÉP NỐI GIỮA PHỤ KIỆN VÀ ỐNG POLIÊTYLEN (PE) CHỊU ÁP SUẤT- THỬ CHỊU KÉO
\r\n\r\n\r\n\r\n
1. Phạm vi và lĩnh vực\r\náp dụng:
\r\n\r\nTiêu chuẩn này qui định phương pháp kiểm tra\r\nkhả năng nối của các mối ghép nối (không kể các mối nối hàn nóng chảy) giữa các\r\nphụ kiện nối, và ống poliêtylen (PE) chịu ứng suất căng dọc trục.
\r\n\r\nPhép thử có thể áp dụng để nối ống poliêtylen\r\ncó đường kính danh nghĩa nhỏ hơn và bằng 63mm (2,480 in) dù kết cấu và vật liệu\r\ncủa phụ kiện để nối ống ra sao.
\r\n\r\n2. Nguyên tắc:
\r\n\r\nPhải kiểm tra khả năng của mối nối chịu kéo khi\r\nứng suất kéo tác động dọc trục.
\r\n\r\n3. Thiết bị thử:
\r\n\r\nThiết bị đo áp suất có khả năng giữ mẫu thử\r\nvới ứng suất dọc trục không đổi tới trị số danh nghĩa.
\r\n\r\nLực tính được có thể tác động lên mẫu thử\r\nbằng khâu đo điện, thông qua cặp bánh răng truyền lực (nhờ tay quay) đến khung\r\nkẹp để kẹp mẫu thử tại một đầu, còn đầu kia của mẫu thử được kẹp bởi giá cố\r\nđịnh. Tín hiệu điện từ khâu đo lực (được cung cấp từ nguồn cung cấp chuẩn),\r\nđược chuyền qua thiết bị đo và chỉ thị bằng số tương ứng với lực đã cho (Hình\r\n2)
\r\n\r\n4. Mẫu thử:
\r\n\r\nMẫu thử gồm có đầu\r\nnối đã được lắp sẵn để nối nối tiếp với vòi phun, còn đầu kia nối với ống theo\r\nkiểu lắp găng (H.1).
\r\n\r\nMỗi đoạn ống dài ít nhất 300 mm (12 in). Việc\r\nlắp ráp các mối nối phải được thực hiện theo thực tế hoặc tiêu chuẩn riêng của\r\nmỗi nước.
\r\n\r\n5. Phương pháp thử:
\r\n\r\nTừ kích thước của\r\nống, tính tiết diện của thành ống, và từ số liệu tính lực (k) cần để tạo ra ứng\r\nsuất dọc trục bằng 1,5 lần ứng suất làm việc cực đại cho phép của vật liệu chế\r\ntạo ống theo công thức sau đây:
\r\n\r\nP
\r\n\r\nK = 1,5. st. ----- (de2\r\n- d2)
\r\n\r\n4
\r\n\r\nTrong đó: st Ưng suất cho phép\r\nđối với ống PE khảo sát;
\r\n\r\nde Đường\r\nkính ngoài danh nghĩa của ống;
\r\n\r\nd Đường kính trong\r\ncủa ống.
\r\n\r\nNhiệt độ thử phải là 20 ± 20C
\r\n\r\nKẹp mẫu thử vào thiết bị thử
\r\n\r\nTác động một lực từ từ (theo tính toán) \r\ntrong thời gian khoảng 30"
\r\n\r\nGiữ mẫu với lực căng không đổi ít nhất 1 giờ
\r\n\r\n6. Báo cáo thử
\r\n\r\nBáo cáo thử đề cập đến tiêu chuẩn trong nước\r\nvà tiêu chuẩn quốc tế liên quan, cho biết:
\r\n\r\n- Lực theo tính toán
\r\n\r\n- Chỗ nối có bị rời ra hay không? Chỗ nối\r\nđược coi là thoả mãn, nếu suốt quá trình thử, ống không bị kéo tuột khỏi đầu\r\nnối.
\r\n\r\nHình 1: Kiểu ghép nối\r\nnối tiếp
\r\n\r\nHình 1: Giá thử kéo
\r\n\r\n1:\r\n Tay quay và cặp bánh răng nón
\r\n\r\n2:\r\nKhung thử
\r\n\r\n3:\r\nĐầu đo được nối với thiết bị chỉ thị
\r\n\r\n4:\r\nGiá đỡ động
\r\n\r\n5:\r\nMẫu thử kéo
\r\n\r\n\r\n\r\n
Từ khóa: Tiêu chuẩn ngành 10TCN548:2002, Tiêu chuẩn ngành số 10TCN548:2002, Tiêu chuẩn ngành 10TCN548:2002 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành số 10TCN548:2002 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành 10TCN548:2002 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 10TCN548:2002
File gốc của Tiêu chuẩn ngành 10TCN 548:2002 về thiết bị tưới dùng trong nông nghiệp đầu tưới – Đặc điểm kỹ thuật và phương pháp thử do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành 10TCN 548:2002 về thiết bị tưới dùng trong nông nghiệp đầu tưới – Đặc điểm kỹ thuật và phương pháp thử do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 10TCN548:2002 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2002-06-24 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng |