THIẾT BỊ TƯỚI DÙNG TRONG NÔNG NGHIỆP
\r\n\r\nVÒI PHUN - YÊU CẦU\r\nCHUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ
\r\n\r\nAgricultural irrigation equipment - sprayers –\r\nGeneral Requirements and test methods
\r\n\r\nBan hành kèm theo Quyết định số: 58/2002/QĐ-BNN–KHCN ngày\r\n24 tháng 6 năm 2002
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này qui\r\nđịnh các yêu cầu chung và Phương pháp thử các vòi phun kiểu (sprayer).
\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp\r\ndụng cho loại vòi phun lắp vào mạng đường ống dẫn nước và làm việc với nguồn\r\nnước để tưới.
\r\n\r\n2.2. Các tiêu chuẩn tham\r\nkhảo
\r\n\r\na) ISO 7-1.1994, Ren\r\nống tại các chỗ nối kín chịu áp lực - phần 1: Kích thước, dung sai và tên gọi.
\r\n\r\n(ISO 7-1:1994, Pipe\r\nthreads where pressure- tight joints are made on the threads - part 1:\r\nDimensions, tolerances and designation.)
\r\n\r\nb) ISO2859-1.1989,\r\nPhương pháp lấy mẫu để kiểm tra điển hình - Phần1: Các phương án lấy mẫu biểu\r\nthị mức công nhận chất lượng (AQL) khi kiểm tra lô bằng cách bốc thăm.
\r\n\r\n(ISO 2859-1: 1989,\r\nSampling procedures for inspection by attributes
\r\n\r\nPart 1: Sampling\r\nplans indexed by acceptable quality level (AQL) for lot- by - lot inspection).
\r\n\r\nc) ISO 3951:1989,\r\nPhương pháp lấy mẫu và biểu đồ kiểm tra sự thay đổi tỉ lệ % không phù hợp.
\r\n\r\n(ISO 3951.1989:\r\nsampling procedures and charts for inspection by variables for percent non\r\nconforming)
\r\n\r\nd) ISO 7749-2- 1990\r\nThiết bị tưới- Vòi phun quay- Phần 2: Độ đồng đều phân bố nước và phương pháp\r\nthử
\r\n\r\n(ISO 7749-2- 1990,\r\nIrrigation equipment - Rotating sprinklers - part 2: Uniformity of ditribution\r\nand test methods).
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này\r\náp dụng các định nghĩa sau đây:
\r\n\r\n3.1. Vòi phun tưới (Irrigation\r\nsprayer):
\r\n\r\nThiết bị phun nước\r\nthành tia mịn hoặc thành hình quạt với các chi tiết của nó không quay
\r\n\r\n3.2. Vòi phun điều chỉnh\r\nđược (vòi phun được bù áp suất) (regulated sprayer; pressue- compensated\r\nsprayer):
\r\n\r\nVòi phun có lưu lượng\r\nnước gần như không đổi khi áp suất ở cửa nhận nước của vòi phun thay đổi trong\r\ngiới hạn điều chỉnh, do nhà chế tạo qui định (mục 3.5)
\r\n\r\n3.3. Vòi phun không điều\r\nchỉnh được (vòi phun không được bù áp suất) (non - regulated sprayer; non-\r\npressure- compensating sprayer):
\r\n\r\nVòi phun có lưu lượng\r\nphun thay đổi khi áp suất nước ở cửa nhận nước của vòi phun thay đổi.
\r\n\r\n3.4. Lưu lượng danh nghĩa\r\n(nominal flowrate):
\r\n\r\nLượng nước xả ra của\r\nmột vòi phun có một lỗ phun trong một đơn vị thời gian ở nhiệt độ bằng nhiệt độ\r\nmôi trường và tại áp suất thử do nhà chế tạo quy định trong tài liệu kỹ thuật.
\r\n\r\n3.5. Vùng điều chỉnh (regulating\r\nrange):
\r\n\r\nVùng áp suất ở cửa\r\nnhận nước của vòi phun điều chỉnh được trong phạm vi thiết kế để vòi phun làm\r\nviệc và xả nước ra với độ lệch của lưu lượng trong khoảng ± 5% lưu lượng danh\r\nnghĩa (mục 3.4).
\r\n\r\n3.6. Áp suất thử, p (Test\r\npressure)
\r\n\r\n1. Bằng 200 kPa tại\r\ncửa nhận nước của vòi phun.
\r\n\r\n2. Áp suất bất kỳ ở\r\ncửa nhận nước của vòi phun, do nhà chế tạo qui định là áp suất thử.
\r\n\r\n3.7. Áp suất làm việc cực\r\ntiểu, Pmin (minimun efsective pressure):
\r\n\r\nÁp suất làm việc thấp\r\nnhất do nhà chế tạo qui định, được đo gần chân đế vòi phun, cách miệng phun\r\nchính về phía dưới khoảng 0,2m, còn thiết bị đo áp suất được đặt trên cùng mặt\r\nphẳng với miệng phun chính (xem hình 1).
\r\n\r\n3.8. Áp suất làm việc cực\r\nđại, Pmax (maximum efsective pressure):
\r\n\r\nÁp suất làm việc cao\r\nnhất do nhà chế tạo qui định, được đo gần chân đế vòi phun, cách miệng phun\r\nchính về phía dưới khoảng 0,2m, còn thiết bị đo áp suất được đặt trên cùng mặt\r\nphẳng với miệng phun chính (xem hình 1).
\r\n\r\n3.9. Vùng áp suất làm\r\nviệc hữu hiệu (range of efsective pressure):
\r\n\r\nVùng áp suất giữa áp\r\nsuất làm việc cực tiểu, Pmin , và áp suất làm việc cực đại , Pmax,\r\ndo nhà chế tạo qui định, là vùng áp suất trong đó vòi phun làm việc có hiệu\r\nquả, được đo gần chân đế của vòi phun, cách miệng phun chính về phía dưới 0,2m,\r\ncòn thiết bị đo áp suất được đặt trên cùng mặt phẳng với miệng phun chính (xem\r\nhình 2).
\r\n\r\n3.10. Nhiệt độ môi trường,\r\n(ambient temperature):
\r\n\r\nNhiệt độ chung quanh\r\nvùng đo dao động trong khoảng 25 0C ± 50C.
\r\n\r\n3.11. Biểu đồ vùng tác\r\ndụng phun (spray coverage pattern):
\r\n\r\nVùng được tưới ướt\r\ncủa vòi phun và được mô tả bởi biểu đồ hình quạt.
\r\n\r\nGhi chú 1: Hình quạt này có thể\r\nlà hình tròn 3600; Một nửa hình tròn 1800; Có thể là 2\r\nhình quạt tròn, giữa 00 và 900 và giữa 1800 và\r\n2700.
\r\n\r\n3.12. Đường cong phân bố\r\nnước (water distribution curve):
\r\n\r\nĐường cong biểu thị\r\ncường độ phun đo được trong các ống lấy mẫu đặt dọc theo bán kính tưới ướt, là\r\nhàm số của khoảng cách từ ống lấy mẫu tới vòi phun.
\r\n\r\n3.13. Cường độ phun nước (application\r\nrate):
\r\n\r\nChiều sâu trung bình\r\ncủa nước phun trên một diện tích được tưới trong một đơn vị thời gian (mm/h) (ISO\r\n7749-2 : 1990 E).
\r\n\r\n3.14. Bán kính phun (radius\r\nof throw):
\r\n\r\nKhoảng cách xa nhất\r\nđo từ đường trục vòi phun tới một điểm có cường độ phun nhỏ nhất là 0,25 mm/h,\r\nđối với vòi phun có lưu lượng phun vượt quá 75 l/h; Và cường độ phun là 0,13\r\nmm/h đối với vòi phun có lưu lượng nhỏ hơn hoặc bằng 75 l/h, đo đại diện tại\r\ncung bất kỳ của vùng phun, trừ các điểm xa nhất của cung phun đối với vòi phun\r\nphun dạng hình quạt.
\r\n\r\nGhi chú 2: Các giá trị tương\r\nứng chỉ dùng cho những vòi phun phun l iên tục.
\r\n\r\n3.15. Đường kính vùng tác\r\ndụng phun (diameter of coverage):
\r\n\r\nBằng 2 lần bán kính\r\nphun (mục 3.13)
\r\n\r\n3.16. Góc của quĩ đạo phun\r\n(trajectory angle):
\r\n\r\nGóc của nước phun ra\r\nở phía trên mặt phẳng nằm ngang khi lỗ vòi phun phun với áp suất bằng áp suất\r\nthử.
\r\n\r\n3.17. Chiều cao quĩ đạo\r\nphun (trajectory height):
\r\n\r\nChiều cao phun cực\r\nđại ở phía trên lỗ vòi phun, khi làm việc với áp suất bằng áp suất thử.
\r\n\r\n3.18. Chiều cao cửa xả\r\nnước (water outlet height):
\r\n\r\nChiều cao cách mặt\r\nđất của cửa xả vòi phun, khi lắp đặt vòi phun theo chỉ dẫn của nhà chế tạo.
\r\n\r\n3.19. Lỗ phun (nozzle):
\r\n\r\nLỗ, hoặc ống chỉnh\r\ndòng ra của vòi phun cho nước phun qua.
\r\n\r\n3.20. Ống lấy mẫu nước (collector):\r\nỐng chứa nước xả ra của vòi phun suốt thời gian thử phân bố nước.
\r\n\r\n3.21. Ống tưới nhánh (irrigation\r\nlateral):
\r\n\r\nĐường nhánh cấp nước\r\ntrên đó lắp trực tiếp các thiết bị phân phối (các vòi phun, đầu tưới, các ống\r\ntưới nhỏ giọt) hoặc bằng các phụ kiện lắp ráp phù hợp, ống trụ đứng hoặc ống.
\r\n\r\nHình 1 – Đo áp suất làm việc của vòi phun
\r\n\r\nHình 2- Vùng áp suất làm việc hữu hiệu của vòi phun
\r\n\r\n\r\n\r\nVòi phun được phân\r\nloại theo Hai cách: Xem mục 4.1 & 4.2
\r\n\r\n4.1. Phân loại theo đặc\r\ntính làm việc (lưu lượng có quan hệ với áp suất)
\r\n\r\n4.1.1.Vòi phun điều chỉnh\r\nđược;
\r\n\r\n4.1.2. Vòi phun không điều\r\nchỉnh được;
\r\n\r\n4.2. Phân loại theo đặc\r\ntính phun của vòi phun:
\r\n\r\n4.2.1. Vòi phun có biểu đồ\r\nvùng tác dụng phun tương đối đồng đều theo mọi hướng, ví dụ ,một số vòi phun có\r\nbiểu đồ vùng tác dụng phun là hình quạt tròn 3600.
\r\n\r\n4.2.2. Vòi phun có biểu đồ\r\nvùng tác dụng phun không đồng đều, ví dụ: Các vòi phun phun nước thành tia mịn.
\r\n\r\n\r\n\r\nMỗi vòi phun cần được\r\nghi nhãn rõ ràng và bền chắc với các thông tin sau:
\r\n\r\na) Tên hoặc nhãn hiệu\r\ncủa nhà chế tạo;
\r\n\r\nb) Ký hiệuđịnh loại\r\ntheo danh mục;
\r\n\r\nc) Kích thước miệng\r\nvòi phun hoặc lưu lượng phun danh nghĩa;
\r\n\r\nd) Chỉ dẫn về vị trí\r\nlàm việc đúng, nếu cần thiết;
\r\n\r\nCác chi tiết có thế\r\nthay thế, có ảnh hưởng đến sự làm việc của vòi phun phải được ghi nhãn riêng\r\nbiệt. Cũng có thể dùng mầu sắc để đánh dấu nhận biết.
\r\n\r\nNếu khoảng trống trên\r\nvòi phun không đủ để ghi nhãn toàn bộ theo yêu cầu, thì có thể chấp nhận ký\r\nhiệu nhận biết về một nhà chế tạo và biểu tượng đồng nhất về danh mục thiết bị,\r\nvới điều kiện là các đặc điểm không được ghi nhãn có thể được nhà chế tạo đó sử\r\ndụng.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Vật liệu:
\r\n\r\nVòi phun phải được\r\nchế tạo bằng kim loại hoặc chất dẻo. Vòi phun kim loại phải được chế tạo bằng hợp\r\nkim đồng hay bằng các kim loại khác, có tính chất cơ học và khả năng chịu ăn\r\nmòn khi dùng nước để tưới không được kém hơn hợp kim đồng.
\r\n\r\nCác chi tiết bằng\r\nchất dẻo của vòi phun khi dẫn nước, và bị phơi dưới ánh sáng mặt trời,, phải là\r\nloại vật liệu mờ đục. Các chi tiết bằng chất dẻo của vòi phun khi bị phơi dưới\r\nánh sáng bức xạ của tia tử ngoại (UV) phải chứa một chất phụ gia chịu được bức\r\nxạ của tia tử ngoại.
\r\n\r\nTheo yêu cầu, nhà chế\r\ntạo phải cung cấp các thông tin về độ bền của vòi phun khi dùng các hoá chất\r\ntrong nông nghiệp.
\r\n\r\n6.2. Kết cấu và chất\r\nlượng chế tạo:
\r\n\r\n6.2.1. Các chi tiết của vòi\r\nphun không được có vết rạn nứt, lỗ, bọt khí hoặc các khuyết tật khác có thể\r\nnhìn thấy làm giảm tính năng và độ bền của vòi phun, có hại cho sự làm việc và\r\nsự phù hợp khi lắp đặt.
\r\n\r\nBề mặt của vòi phun\r\nphải nhẵn và không cản trở các tia phun hoặc các gờ sắc gây tác hại hoặc có tác\r\ndụng xấu đến sự làm việc của vòi phun.
\r\n\r\n6.2.2. Nếu kết cấu của vòi\r\nphun cho phép lắp đặt lại hoặc thay thế các chi tiết (ví dụ lỗ phun), thì việc\r\nlắp đặt lại các chi tiết phải thực hiện được bằng các dụng cụ tiêu chuẩn. Nếu\r\ncần các dụng cụ đặc biệt, nhà chế tạo phải có khả năng cung cấp chúng.
\r\n\r\nCác chi tiết của các\r\nvòi phun có cùng loại, cùng kiểu và cùng mẫu mã, nếu có thể áp dụng, có khả\r\nnăng thay thế được cho nhau.
\r\n\r\n6.2.3. Việc thiết kế và chế\r\ntạo vòi phun cho phép vận hành vòi phun đúng khi lắp đặt và vận hành vòi phun\r\ntheo chỉ dẫn của nhà chế tạo.
\r\n\r\n6.2.4. Các vòi phun bằng\r\nkim loại để nối ren vào một đường ống (xem mục 6.3) hoặc vào ống trụ đứng phải\r\ncó một đầu nối sáu cạnh, hai mặt song song, hoặc có hình dạng khác thích hợp\r\ncho việc xiết chặt bằng một cờ lê miệng tiêu chuẩn hoặc bằng mỏ lết.Vòi phun có\r\ncác chi tiết bằng chất dẻo để nối vào ống trụ đứng có thể có hình dạng khác (có\r\ncác gờ, rãnh...) để tiện cho việc tháo lắp bằng tay.
\r\n\r\n6.3. Nối ghép bằng ren
\r\n\r\nRen vít của các vòi\r\nphun được thiết kế để nối vào các đường ống phải tuân theo ISO 7-1 (Xem phụ lục\r\nA). Ngược lại, có thể dùng các ren khác với điều kiện là: mỗi mối nối bằng ren\r\nphải được cung cấp một đầu nối phù hợp tuân theo ISO 7-1 (xem phụ lục A).
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1. Qui định chung
\r\n\r\nPhải thực hiện các\r\nphép thử với nước ở nhiệt độ bằng 250C ± 50C, nếu không\r\ncó ghi chú khác.
\r\n\r\n7.2. Yêu cầu lấy mẫu và\r\nnghiệm thu mẫu
\r\n\r\n7.2.1. Yêu cầu thử nghiệm\r\nthu mẫu (Type test)
\r\n\r\nLấy ngẫu nhiên các\r\nmẫu thử trong số ít nhất 500 vòi phun. Số mẫu thử cần cho mỗi lần thử phải theo\r\nqui định ở bảng 1.
\r\n\r\nNếu số vòi phun có\r\nkhuyết tật trong lô mẫu bằng hoặc nhỏ hơn số được công nhận theo qui định trong\r\nbảng 1, thì lô mẫu được xem như tuân theo yêu cầu của tiêu chuẩn này. Nếu số\r\nmẫu có khuyết tật trong lô mẫu lớn hơn số được công nhận, thì lô mẫu được xem\r\nnhư không tuân theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nBảng 1: Số\r\nmẫu thử theo yêu cầu và số mẫu được công nhận
\r\n\r\n\r\n Mục N0 \r\n | \r\n \r\n Tên phép thử \r\n | \r\n \r\n Số mẫu thử \r\n | \r\n \r\n Số được công nhận \r\n | \r\n
\r\n 6.2 \r\n8.1 \r\n8.2 \r\n9.2 \r\n9.3 \r\n9.4.2 \r\n9.4.3 \r\n9.4.4 \r\n9.4.5 \r\n10 \r\n | \r\n \r\n Kết cấu\r\n và chất lượng chế tạo \r\nĐộ bền\r\n của các mối nối ren \r\nĐộ bền\r\n chịu áp suất thuỷ tĩnh khi nhiệt độ bằng nhiệt độ môi trường \r\nĐộ đồng\r\n đều về lưu lượng \r\nĐặc tính\r\n làm việc \r\nĐường cong\r\n phân bố nước \r\nĐường\r\n kính vùng tác dụng phun \r\nBiểu đồ\r\n vùng tác dụng phun \r\nChiều\r\n cao quĩ đạo phun \r\nĐộ bền\r\n lâu \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n10 \r\n5 \r\n1 \r\n5 \r\n3 \r\n3 \r\n3 \r\n3 \r\n5 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n1 \r\n0 \r\n0 \r\n1 \r\n2 \r\n2 \r\n2 \r\n0 \r\n1 \r\n | \r\n
1. Số mẫu thử và điều kiện công nhận theo ISO\r\n3951
\r\n\r\n2. Điều kiện công nhận được qui định ở điều\r\nmục thích hợp
\r\n\r\n7.2.2. Yêu cầu thử công\r\nnhận chất lượng
\r\n\r\nKhi cần công nhận\r\nchất lượng chế tạo hàng loạt, hoặc cần gửi hàng theo đường biển, phải thực hiện\r\nviệc lấy mẫu theo ISO 2859-1:1989, dựa trên mức chất lượng có thể được công\r\nnhận (AQL) bằng 2,5 % và mức kiểm tra đặc biệt S-4. Để thử tất cả các mẫu thử\r\ntrong lô mẫu phải chọn ngẫu nhiên các mẫu thử, theo bảng II-A ISO 2859-1: 1989\r\ntheo qui định ở mục 8.2.
\r\n\r\nNếu số mẫu có khuyết\r\ntật trong phép thử không vượt quá số công nhậnđược qui định trong ISO 2859-1:\r\n1989, thì lô hàng chế tạo hàng loạt hoặc gửi hàng theo đường biển tuân theo\r\ntiêu chuẩn này.
\r\n\r\nĐối với các phép thử\r\nkhác, phải chọn mẫu để thử ngẫu nhiên, phù hợp với số lượng được qui định ở\r\nbảng 1.
\r\n\r\nLô hàng gửi theo\r\nđường biển hoặc chế tạo hàng loạt được xem như tuân theo tiêu chuẩn này nếu số\r\nmẫu có khuyết tật trong các phép thử khác không vượt quá số chấp nhận theo qui\r\nđịnh ở bảng 1.
\r\n\r\nKhông cần thực hiện\r\ncác phép thử ở mục 9.4 và mục 10 trong khuôn khổ các phép thử công nhận chất\r\nlượng, nếu như phép thử nghiệm thu mẫu vừa được thực hiện với vòi phun có cùng\r\nkiểu, vàvới điều kiện là: nhà chế tạo chưa có sự thay đổi nào về kết cấu của\r\nvòi phun kể từ sau khi thử nghiệm thu mẫu.
\r\n\r\nĐể huỷ bỏ sự cần\r\nthiết phải tiến hành các phép thử nghiệm thu mẫu, nhà chế tạo phải đưa ra được\r\nbằng chứng rằng chưa có sự thay đổi nào trong chế tạo sản phẩm (đã qua nghiệm\r\nthu mẫu).
\r\n\r\n7.3. Độ chính xác của\r\nthiết bị đo
\r\n\r\nĐộ lệch cho phép của\r\nthiết bị đo so với các giá trị đo thực của chúng phải như sau:
\r\n\r\n- Độ lệch của áp suất\r\nlà: ± 2%;
\r\n\r\n- Độ lệch của lưu lượng\r\nlà: ± 1%.
\r\n\r\n\r\n\r\nThử các vòi phun khi\r\nlắp vào ống tưới nhánh.
\r\n\r\nĐối với các vòi phun\r\ncùng kiểu, nhưng có các cách lắp ghép khác nhau thì phải thử riêng biệt mỗi\r\ncách phối hợp vòi phun với từng phương tiện lắp ghép (ví dụ: lắp bằng đai kẹp,\r\nlắp ren, lắp bằng cút nối nối tiếp...)
\r\n\r\n8.1. Thử độ bền của các\r\nmối nối ren
\r\n\r\nMối nối ren của các\r\nvòi phun bằng kim loại phải chịu được mô men xoắn bằng 20 N.m mà không có dấu\r\nhiệu hư hỏng. Các chi tiết có tiện ren của các vòi phun bằng chât dẻo phải chịu\r\nđược mô men xoắn bằng 7 N.m trong một giờ, mà không có dấu hiệu hư hỏng.
\r\n\r\n8.2. Thử độ bền chịu áp\r\nsuất thủy tĩnh khi nhiệt độ bằng nhiệt độ môi trường
\r\n\r\n8.2.1. Nối vòi phun với\r\nthiết bị thử theo chỉ dẫn của nhà chế tạo khi lắp ráp ở hiện trường và bịt kín\r\nmiệng phun sao cho không có rò rỉ ở chỗ nối suốt thời gian thử.
\r\n\r\nKiểm tra sao cho\r\nkhông còn không khí trong hệ thống, sau đó tăng dần áp suất nước qua các nấc\r\nbằng 100 kPa/ 1nấc, giữ áp suất đó trong 5s.
\r\n\r\nTăng dần áp suất nước\r\ntừ không lên gấp hai lần áp suất làm việc cực đại, pmax, nhưng không\r\nnhỏ hơn 600 kPa. Giữ áp suất này 1 giờ.
\r\n\r\n8.2.2. Vòi phun và các chi\r\ntiết của nó phải chịu được áp suất thử mà không bị hư hại, không có rò rỉ qua\r\nthân vòi phun hoặc các chỗ nối của nó, và chúng không bị tách khỏi chỗ lắp\r\nghép.
\r\n\r\n8.3. Thử độ bền chịu áp\r\nsuất thủy tĩnh trong điều kiện nhiệt độ cao.
\r\n\r\n8.3.1. Nối vòi phun với\r\nthiết bị thử theo chỉ dẫn của nhà chế tạo như khi lắp ở hiện trường và nút kín\r\nlỗ phun lại. Đảm bảo tất cả các chỗ nối đều kín, sao cho không có rò rỉ trong\r\nsuốt quá trình thử.
\r\n\r\nCho phép đổ đầy nước\r\nvào vòi phun khi dìm vòi phun vào nước ở nhiệt độ 600C ± 50C,\r\nvà kiểm tra để không còn không khí sót lại trong hệ thống.
\r\n\r\nNối hệ thống lắp ráp\r\nđể thử với nguồn có áp suất nước và tăng áp suất nước từ không đến áp suất làm\r\nviệc cực đại Pmax trong khoảng xấp xỉ 15s
\r\n\r\nGiữ áp suất làm việc\r\ncực đại trong thời gian:
\r\n\r\n1 giờ đối với vòi\r\nphun bằng kim loại;
\r\n\r\n24 giờ đối với vòi\r\nphun bằng chất dẻo.
\r\n\r\n8.3.2. Vòi phun và các chi\r\ntiết của nó phải chịu được áp suất thử mà không bị hư hại, không rò rỉ qua thân\r\nhoặc qua các chỗ nối và vòi phun không bị tách rời khỏi chỗ lắp ghép là được.
\r\n\r\n9.\r\nThử tính năng và thử vận hành:
\r\n\r\n9.1. Điều kiện thử
\r\n\r\n9.1.1. Thực hiện các phép\r\nthử đối với các vòi phun đã được kiểm tra bằng mắt trước đó (không tháo rời vòi\r\nphun) để đảm bảo chất lượng và độ tinh xảo trong chế tạo.
\r\n\r\nGắn các vòi phun thử\r\nvới đường ống cung cấp nước theo chỉ dẫn của nhà chế tạo như khi lắp ở hiện\r\ntrường.
\r\n\r\nThử các vòi phun cùng\r\nkiểu, nhưng có các lỗ phun khác nhau, hoặc cách lắp ghép khác nhau, cho từng\r\nphương pháp phối hợp vòi phun với lỗ phun hoặc vòi phun và các phương tiện lắp\r\nghép.
\r\n\r\nTrước khi tiến hành\r\nthử tính năng và thử vận hành, cho mỗi vòi phun thử làm việc trong một giờ với\r\náp suất bằng áp suất thử.
\r\n\r\n9.1.2. Các đặc điểm của\r\nchất lỏng dùng để thử phải theo qui định của ISO 7749-1 (khi thử dùng nước lọc\r\nqua bộ lọc theo yêu cầu của nhà chế tạo trong các điều kiện bình thường, nếu\r\nkhông nước phải được lọc sơ qua lỗ có kích thước 0,4 mm. Thử với nước ở nhiệt\r\nđộ bằng nhiệt độ môi trường, nếu không có ghi chú khác).
\r\n\r\n9.2. Độ đồng đều của lưu\r\nlượng:
\r\n\r\n9.2.1. Đo lưu lượng của vòi\r\nphun thử với áp suất bằng áp suất thử
\r\n\r\n9.2.2. Các vòi phun đã được\r\nthử phải đáp ứng được các yêu cầu lấy mẫu của ISO 3951 về mức chất lượng thấp\r\ncó thể được công nhận (AQL) bằng 2,5%, và phải có các giới hạn cao hơn và thấp\r\nhơn về đặc tính kỹ thuật như sau:
\r\n\r\na. 10% cho các vòi\r\nphun điều chỉnh được(mục 4.1.1);
\r\n\r\nb. 7% cho các vòi\r\nphun không điều chỉnh được (mục 4.1.2).
\r\n\r\n9.3. Đặc tính làm việc
\r\n\r\n9.3.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nSắp xếp vòi phun đã\r\nthử ở mục 9-2 theo trật tự tăng dần đối với lưu lượng đo được của chúng, và\r\nđánh số các vòi phun từ 1 đến n với số 1 là vòi phun có lưu lượng nhỏ nhất và\r\nsố n là vòi phun có lưu lượng lớn nhất.
\r\n\r\nChọn 4 vòi phun có\r\ncác số như sau: 2; (n/2-1); (n/ 2+ 1) và (n-1) để thử
\r\n\r\nGhi chú 3: Nếu n là số lẻ,\r\nthì làm tròn (n/2) xuống số nguyên
\r\n\r\nĐo lưu lượng khi áp\r\nsuất thay đổi từ 0,8 pmin tới 1,2 pmax, với mỗi cấp tăng\r\nlên không đổi và không vượt quá 50 kPa. Từ các kết quả thu được vẽ đường cong\r\nlưu lượng là hàm số của áp suất ở cửa nhận nước của vòi phun.
\r\n\r\n9.3.2. Các vòi phun điều\r\nchỉnh được
\r\n\r\n9.3.2.1. Khi đo lưu lượng của\r\ncác vòi phun điều chỉnh được, cần ghi lại các kết quả và xác định lưu lượng cực\r\nđại, qmax ,và lưu lượng cực tiểu, qmin ,từ số các lưu lượng\r\nkhác nhau trong vùng điều chỉnh của mỗi vòi phun. Tính lưu lượng trung bình, q,\r\ntrong số các kết quả thu được của 4 vòi phun.
\r\n\r\n9.3.2.2. Lưu lượng cực đại và cực tiểu, qmax\r\nvà qmin không được sai lệch quá ± 10% so với lưu lượng danh nghĩa,qnorm,\r\ntrong vùng điều chỉnh. Lưu lượng trung bình, q ,không được lệch so với lưu\r\nlượng danh nghĩa qnom quá ± 2,5%.
\r\n\r\n9.3.3. Các vòi phun không\r\nđiều chỉnh được
\r\n\r\n9.3.3.1. Khi thử các vòi phun\r\nkhông điều chỉnh được, cần tính trị số trung bình của các lưu lượng, q, đo được\r\ntừ 4 vòi phun tại áp suất bằng áp suất qui định. Vẽ đồ thị các giá trị trung\r\nbình của lưu lượng là hàm số của áp suất.
\r\n\r\n9.3.3.2. Đặc tính vận hành (lưu\r\nlượng là hàm số của áp suất) phải phù hợp với đặc tính vận hành ghi trong tài\r\nliệu của nhà chế tạo với độ lệch cho phép là ± 5%.
\r\n\r\n9.4. Các đường cong phân\r\nbố nước, đường kính vùng phun, biểu đồ vùng tác dụng phun và chiều cao quỹ đạo\r\nphun.
\r\n\r\n9.4.1. Chuẩn bị thử và qui\r\ncách ống lấy mẫu
\r\n\r\n9.4.1.1. Chỉ thực hiện phép\r\nthử này đối với các vòi phun đã chỉ rõ ở mục 4.2.1.
\r\n\r\nThực hiện các phép\r\nthử này ở trong phòng kín gió, còn trong các điều kiện thông thoáng hoặc ở\r\nngoài trời thì phải thử khi không có gió.
\r\n\r\n9.4.1.2. San bằng diện tích\r\nthử và chia diện tích thử thành các hình vuông có cạnh lớn nhất bằng 0,5m cho\r\nvòi phun có đường kính vùng tác dụng phun nhỏ hơn hoặc bằng 6m; Và hình vuông\r\ncó cạnh lớn nhất là 1,25m cho vòi phun có đường kính vùng tác dụng phun lớn hơn\r\n6m. Đặt các ống lấy mẫu tại các góc của mỗi hình vuông (xem hình 3)
\r\n\r\nĐể thử các vòi phun\r\nphun nước theo dạng hình quạt, có thể bố trí các ống lấy mẫu chỉ trong khu vực\r\nđược tưới với vòi phun được đặt ở tâm hình học của hình quạt tưới.
\r\n\r\n9.4.1.3. Các ống lấy mẫu phải\r\nlà ống hình trụ hoặc hình côn có thành nghiêng ít nhất 450 so với\r\nmặt phẳng nằm ngang. Các ống lấy mẫu phải có miệng tròn, mép sắc, đường kính từ\r\n100 đến 150mm và không bị biến dạng. Chiều cao của ống lấy mẫu phải ít nhất gấp\r\n2 lần chiều cao trung bình của nước thu được suốt một lần thử, nhưng phải lớn\r\nhơn hoặc bằng 15cm (ISO 7749-2).
\r\n\r\nPhải đặt miệng các\r\nống lấy mẫu trên cùng mặt phẳng nằm ngang. Số ống lấy mẫu phải đủ để đặt cho\r\ntoàn bộ diện tích vùng tác dụng phun.
\r\n\r\n9.4.1.4. Chuyển một ống lấy\r\nmẫu ra khỏi tâm của diện tích thử, và đặt một vòi phun vào chỗ của nó sao cho\r\nnước phun ra ở độ cao 20cm ở phía trên miệng các ống lấy mẫu (xem hình 4), nếu\r\nnhà chế tạo không yêu cầu ở độ cao khác.
\r\n\r\n9.4.2. Các đường cong phân\r\nbố nước
\r\n\r\n9.4.2.1. Cho vòi phun làm\r\nviệc ít nhất một giờ trong khi vẫn giữ áp suất thử tại cửa nhận nước của vòi\r\nphun không đổi.
\r\n\r\nNgay sau khi kết thúc\r\nthử, phải đo lượng nước thu được của mỗi ống lấy mẫu đặt dọc theo hai bán kính (nên\r\nđo tại các góc vuông), trong vùng tác dụng phun (xem hình 3).
\r\n\r\nTính cường độ nước,\r\nh, bằng milimét/giờ, theo công thức sau:
\r\n\r\nV x 10 1
\r\n\r\nh = ---------- x\r\n-------
\r\n\r\nA t
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nV thể tích nước thu\r\nđược trong mỗi ống lấy mẫu, tính bằng cm3;
\r\n\r\nA tiết diện của miệng\r\nống, tính bằng cm2;
\r\n\r\nt thời gian thử ,tính\r\nbằng giờ.
\r\n\r\nVẽ các đường cong\r\nphân bố nước cho tất cả các ống lấy mẫu đo được theo hàm số của khoảng cách từ\r\nmỗi ống đến vòi phun đặt dọc theo hai bán kính. Tính và vẽ đường cong phân bố\r\nnước trung bình của cường độ phun từ hai đường cong trên (xem hình 5)
\r\n\r\n9.4.2.2. Đường cong cường độ\r\nphân bố nước trung bình thu được trong các ống lấy mẫu (đường cong phân bố\r\nnước) phải phù hợp với đường cong ghi trong tài liệu của nhà chế tạo, có độ\r\nlệch cho phép là ± 15%.
\r\n\r\n9.4.3. Đường kính vùng tác\r\ndụng phun
\r\n\r\n9.4.3.1. Đo khoảng cách dọc\r\ntheo hai bán kính từ vòi phun tới điểm xa nhất có cường độ nước thu được nhỏ nhất\r\ncủa một vòi phun là 0,25mm/h tương ứng với vòi phun có lưu lượng nước lớn hơn\r\n75 l/h; Và cường độ nước nhỏ nhất là 0,13mm/h tương ứng với vòi phun có lưu\r\nlượng bằng hoặc nhỏ hơn 75 l/h, đo đại diện tại cung bất kỳ của vùng tác dụng\r\nphun trừ các điểm xa nhất của hình quạt phun.
\r\n\r\nĐường kính vùng tác\r\ndụng phun là trị số trung bình của hai khoảng cách đo được nhân với 2.
\r\n\r\n9.4.3.2. Đường kính vùng tác\r\ndụng phun phải phù hợp với các giá trị do nhà chế tạo cấp với độ lệch cho phép\r\nlà ± 10%.
\r\n\r\n9.4.4. Biểu đồ vùng tác\r\ndụng phun:
\r\n\r\n9.4.4.1. Cho vòi phun làm\r\nviệc ít nhất 1 giờ, đồng thời giữ áp suất thử ở cửa nhận nước của vòi phun\r\nkhông đổi.
\r\n\r\nNgay sau khi thử\r\nxong, phải đo lượng nước thu được trong mỗi ống lấy mẫu trong diện tích vùng\r\ntác dụng phun, và đánh dấu trị số trên giấy vẽ đồ thị.
\r\n\r\nVẽ đường cong (các\r\nđường đẳng trị) bằng cách nối các điểm ứng với cường độ nước thu được bằng nhau\r\n(xem hình 6).
\r\n\r\nSo sánh sự phân bố\r\nnước trong vùng tác dụng phun khi thử với vùng tác dụng phun do nhà chế tạo\r\ncấp.
\r\n\r\n9.4.4.2. Vùng tác dụng phun\r\nthu được từ các kết quả thử thông thường phải phù hợp với dạng vùng tác dụng\r\nphun do nhà chế tạo cung cấp.
\r\n\r\n9.4.5. Chiều cao quĩ đạo\r\nphun
\r\n\r\n4.5.1. Đo chiều cao quĩ đạo\r\nphun
\r\n\r\n9.4.5.2. Chiều cao quĩ đạo\r\nphun không được vượt quá chiều cao của quĩ đạo do nhà chế tạo quy định.
\r\n\r\n\r\n\r\n10.1. Lấy 4 vòi phun đã thử\r\ntrước đó theo mục 9.3 để thử độ bền lâu. Cho chúng làm việc 1500 giờ, khi áp\r\nsuất ở cửa nhận nước bằng với áp suất thử. Tiến hành thử bằng nước đã được lọc\r\nqua bộ lọc có lỗ theo yêu cầu của nhà chế tạo trong các điều kiện làm việc\r\nthông thường ở ngoài đồng, hoặc trường hợp không có bộ lọc như yêu cầu, thì lọc\r\nnước qua bộ lọc có lỗ bằng 0,4mm.
\r\n\r\n10.2. Sau khi thử
\r\n\r\na) Lưu lượng đo được\r\ncủa vòi phun thử có độ lệch bằng ± 10% so với lưu lượng ban đầu; và
\r\n\r\nb) Sau khi kết thúc\r\nthử độ bền lâu không thấy có khuyết tật nào ở vòi phun.
\r\n\r\n11.\r\nTài liệu do nhà máy cấp
\r\n\r\nNhà chế tạo phải cung\r\ncấp cho người sử dụng các thông tin thích hợp về các vòi phun tưới dưới dạng\r\ncác bảng danh mục thiết bị, các bảng chỉ dẫn hoặc các bảng số liệu kỹ thuật.\r\nTất cả phải có nhãn mác đồng nhất, và có ngày tháng thông báo.
\r\n\r\n11.1. Tài liệu tổng hợ
\r\n\r\na) Danh mục của vòi\r\nphun tưới;
\r\n\r\nb) Phân loại vòi phun\r\ntheo mục 4;
\r\n\r\nc) Vật liệu chế tạo\r\nvòi phun;
\r\n\r\nd) Chỉ dẫn lắp đặt và\r\nvận hành;
\r\n\r\ne) Những hạn chế về\r\nsử dụng vòi phun (phân bón, hoá chất...);
\r\n\r\nf) Chỉ dẫn bảo hành,\r\nbảo quản và sửa chữa;
\r\n\r\ng) Danh mục các chi\r\ntiết dự phòng kể cả tranh minh hoạ;
\r\n\r\nh) Những qui định về\r\nyêu cầu lọc;
\r\n\r\ni) Chỉ dẫn về tẩy rửa\r\nsét rỉ hoặc các vật liệu khác (như vật liệu sinh học) bằng cách dùng các hoá\r\nchất.
\r\n\r\n11.2. Tài liệu hướng dẫn\r\nsử dụng
\r\n\r\na. Lưu lượng danh nghĩa cho mỗi kích thước lỗ\r\nphun, tính bằng lít/h;
\r\n\r\nb. Áp suất thử, tính bằng kpa;
\r\n\r\na. Vùng áp suất làm việc hữu hiệu, tính bằng\r\nkpa
\r\n\r\nb. Vùng điều chỉnh của vòi phun điều chỉnh được,\r\ntính bằng kpa;
\r\n\r\nc. Vẽ chi tiết vùng tác dụng phun bằng đồ thị\r\nhay bằng đường đẳng trị (như hình 6) hoặc một số dạng khác theo giới thiệu ở\r\nmục 4.2.1 về vòi phun;
\r\n\r\nf. Đặc tính vận hành (đồ\r\nthị lưu lượng là hàm số của áp suất);
\r\n\r\ng. Đường kính vùng\r\ntác dụng phun, tính bằng m;
\r\n\r\nh. Góc của quĩ đạo\r\nphun;
\r\n\r\ni. Chiều cao quĩ đạo\r\nphun, tính bằng m;
\r\n\r\nj. Chiều cao của cửa\r\nxả nước trên mặt đất theo yêu cầu của nhà chế tạo, tính bằng m.
\r\n\r\nHình 3: Sơ đồ bố trí hiện trường để thử phân bố nước và\r\nđường kính vùng tác dụng phun
\r\n\r\nHình 4: Bố trí vòi phun để thử phân bố nước
\r\n\r\nHình 5: Các đường cong phân bố nước
\r\n\r\nHình 6: Đường đẳng trị của biểu đồ vùng tác dụng phun,\r\ncác đường biểu diễn cường độ phun nước bằng nhau
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
REN ỐNG TẠI CÁC CHỖ\r\nNỐI KÍN, CHỊU ÁP LỰC - KÍCH THƯỚC, DUNG SAI VÀ GỌI TÊN
\r\n\r\n1. Phạm vi và lĩnh\r\nvực áp dụng:
\r\n\r\nPhần này qui định ký\r\nhiệu, kích thước và dung sai của ren ống tại chỗ nối kín chịu áp lực.
\r\n\r\nCác ren kiểu này phù\r\nhợp để lắp ống bằng đinh vít, có dùng vòi nước, van và các thiết bị phụ trợ bất\r\nkỳ để nối vào ống bằng bắt vít. Nếu cần, có thể dùng phương tiện nối trung gian\r\nbằng ren, để bảo đảm độ kín khít.
\r\n\r\nCỡ ren 1/16 chỉ duy\r\nnhất dùng cho ren ở các đầu nối (xem ISO 1179)
\r\n\r\n2. Kí hiệu và giải\r\nthích
\r\n\r\nRp Ren\r\ntrong hình thang của ống tại các chỗ nối kín chịu áp lực;
\r\n\r\nRc Ren\r\ntrong hình tam giác của ống tại các chỗ nối kín chịu áp lực;
\r\n\r\nR Ren ngoài hình tam\r\ngiác của ống tại các chỗ nối kín chịu áp lực;
\r\n\r\nH Chiều cao của hình\r\ntam giác của tiết diện ren vuông góc với đường trục ren;
\r\n\r\nh Chiều cao của tiết\r\ndiện ren giữa đỉnh và chân ren, vuông góc với đường trục ren;
\r\n\r\nr Bán kính của đỉnh\r\nvà chân ren;
\r\n\r\nP Bước ren;
\r\n\r\nd Đường kính đỉnh\r\nren;
\r\n\r\nd1 Đường\r\nkính chân ren d1 = d-1,280654p;
\r\n\r\nd2 Đường\r\nkính trung bình của ren; d2 = d- 0,640327p
\r\n\r\nT1 Dung\r\nsai của khoảng cách từ mặt phẳng đo đến đầu mút ống;
\r\n\r\nT2 Dung\r\nsai của vị trí của mặt phẳng đo đầu ống cho loại ren
\r\n\r\ntrong cỡ 1/16.
\r\n\r\n3. Kích thước ren
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmm cho ở bảng 2
\r\n\r\n4. Đặt tên
\r\n\r\nViệc đặt tên các loại\r\nren ở phần này của tiêu chuẩn ISO 7 gồm các nội dung dưới đây:
\r\n\r\n1- Nhóm từ: ren ống;
\r\n\r\n2- Nhóm từ về số tiêu\r\nchuẩn: Ví dụ ISO 7/1;
\r\n\r\n3- Nhóm từ riêng tạo\r\nnên bởi:
\r\n\r\na) Ký hiệu có một chữ\r\ncái:
\r\n\r\n- Chữ p tiếp theo chữ\r\nR chỉ loại ren trong hình thang;
\r\n\r\nChữ c tiếp theo chữ R\r\nchỉ loại ren trong hình nón;
\r\n\r\n- Chữ R chỉ loại ren\r\nngoài (hình tam giác).
\r\n\r\nb) Các ký hiệu bằng\r\nchữ cái này tiếp theo các ký hiệu của ren ở cột 1 bảng 2
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Bảng 2 - Kích thước ren của ống
\r\n\r\n\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n
\r\n Ký hiệu ren \r\n | \r\n \r\n Số ren trên 25,4 \r\n | \r\n \r\n Bước ren \r\n | \r\n \r\n Chiều cao ren \r\n | \r\n \r\n Đường kính cơ bản tại mặt phẳng đo \r\n | \r\n \r\n Chiều dài đo (khoảng cách từ mặt phẳng đo đến đầu mút\r\n ống \r\n | \r\n \r\n Vị trí của mặt phẳng đo ren trong \r\n | \r\n \r\n Chiều dài phần ren có ích ở đầu ống không nhỏ hơn \r\n(mm) \r\n | \r\n \r\n Phần nối ghép ren cho phép \r\n | \r\n ||||||||||
\r\n P \r\n | \r\n \r\n h \r\n | \r\n \r\n Đường kính đỉnh ren \r\nd \r\n | \r\n \r\n Đường kính trung bình \r\nd2 \r\n | \r\n \r\n Đường kính chân ren \r\nd1 \r\n | \r\n \r\n Cơ sở \r\nL \r\n | \r\n \r\n Dung sai (+) và (-) T1 /2 \r\n | \r\n \r\n cực đại \r\n | \r\n \r\n cực tiểu \r\n | \r\n \r\n Dung sai (+) và (-) (3) T2/2 \r\n | \r\n \r\n Chiều dài đo cơ sở \r\n | \r\n \r\n Chiều dài đo cực đại \r\n | \r\n \r\n Chiều dài đo cực tiểu \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||||
\r\n \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n ≈ \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Số vòng ren \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n \r\n ≈ \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Số vòng ren \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n \r\n ≈ \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Số vòng ren \r\n | \r\n
\r\n 1/16 \r\n1/8 \r\n1/4 \r\n3/8 \r\n1/2 \r\n3/4 \r\n1 \r\n1 1/4 \r\n1 1/2 \r\n2 \r\n2 ẵ \r\n3 \r\n4 \r\n5 \r\n6 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n28 \r\n19 \r\n19 \r\n14 \r\n14 \r\n11 \r\n11 \r\n11 \r\n11 \r\n11 \r\n11 \r\n11 \r\n11 \r\n11 \r\n | \r\n \r\n 0,907 \r\n0,907 \r\n1,337 \r\n1,337 \r\n1,817 \r\n1,814 \r\n2,309 \r\n2,309 \r\n2,309 \r\n2,309 \r\n2,309 \r\n2,309 \r\n2,309 \r\n2,309 \r\n2,309 \r\n | \r\n \r\n 0,581 \r\n0,581 \r\n0,856 \r\n0,856 \r\n1,162 \r\n1,162 \r\n1,479 \r\n1,479 \r\n1,479 \r\n1,479 \r\n1,479 \r\n1,479 \r\n1,479 \r\n1,479 \r\n1,479 \r\n | \r\n \r\n 7,723 \r\n9,728 \r\n13,157 \r\n16,662 \r\n20,955 \r\n26,441 \r\n33,249 \r\n41,910 \r\n47,803 \r\n59,614 \r\n75,184 \r\n87,884 \r\n113,030 \r\n138,430 \r\n163,830 \r\n | \r\n \r\n 7,142 \r\n9,147 \r\n12,301 \r\n15,806 \r\n19,793 \r\n25,279 \r\n31,770 \r\n40,431 \r\n46,324 \r\n58,135 \r\n73,705 \r\n86,405 \r\n111,551 \r\n136,951 \r\n162,351 \r\n | \r\n \r\n 6,561 \r\n8,566 \r\n11,445 \r\n14,950 \r\n18,631 \r\n24,117 \r\n30,291 \r\n38,952 \r\n44,845 \r\n56,656 \r\n72,226 \r\n84,926 \r\n110,072 \r\n135,472 \r\n160,872 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n4,0 \r\n6,0 \r\n6,4 \r\n8,2 \r\n9,5 \r\n10,4 \r\n12,7 \r\n12,7 \r\n15,9 \r\n17,5 \r\n20,6 \r\n25,4 \r\n28,6 \r\n28,6 \r\n | \r\n \r\n 0,9 \r\n0,9 \r\n1,3 \r\n1,3 \r\n1,8 \r\n1,8 \r\n2,3 \r\n2,3 \r\n2,3 \r\n2,3 \r\n3,5 \r\n3,5 \r\n3,5 \r\n3,5 \r\n3,5 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n1 \r\n1 \r\n1 \r\n1 \r\n1 \r\n1 \r\n1 \r\n1 \r\n1 \r\n1 1/2 \r\n1 1/2 \r\n1 1/2 \r\n1 1/2 \r\n1 1/2 \r\n | \r\n \r\n 4,9 \r\n4,9 \r\n7,3 \r\n7,7 \r\n10,0 \r\n11,3 \r\n12,7 \r\n15,0 \r\n15,0 \r\n18,2 \r\n21,0 \r\n24,1 \r\n28,9 \r\n32,1 \r\n32,1 \r\n | \r\n \r\n 3,1 \r\n3,1 \r\n4,7 \r\n5,1 \r\n6,4 \r\n7,7 \r\n8,1 \r\n10,4 \r\n10,4 \r\n13,6 \r\n14,0 \r\n17,1 \r\n21,9 \r\n25,1 \r\n25,1 \r\n | \r\n \r\n 1,1 \r\n1,1 \r\n1,7 \r\n1,7 \r\n2,3 \r\n2,3 \r\n2,9 \r\n2,9 \r\n2,9 \r\n2,9 \r\n3,5 \r\n3,5 \r\n3,5 \r\n3,5 \r\n3,5 \r\n | \r\n \r\n 1 1/4 \r\n1 1/4 \r\n1 1/4 \r\n1 1/4 \r\n1 1/4 \r\n1 1/4 \r\n1 1/4 \r\n1 1/4 \r\n1 1/4 \r\n1 1/4 \r\n1 1/2 \r\n1 1/2 \r\n1 1/2 \r\n1 1/2 \r\n1 1/2 \r\n | \r\n \r\n 6,5 \r\n6,5 \r\n9,7 \r\n10,1 \r\n13,2 \r\n14,5 \r\n16,8 \r\n19,1 \r\n19,1 \r\n23,4 \r\n26,7 \r\n29,8 \r\n35,8 \r\n40,1 \r\n40,1 \r\n | \r\n \r\n 7,4 \r\n7,4 \r\n11,0 \r\n11,4 \r\n15,0 \r\n16,3 \r\n19,1 \r\n21,4 \r\n21,4 \r\n25,7 \r\n30,2 \r\n33,3 \r\n39,3 \r\n43,6 \r\n43,6 \r\n | \r\n \r\n 5,6 \r\n5,6 \r\n8,4 \r\n8,8 \r\n11,4 \r\n12,7 \r\n14,5 \r\n16,8 \r\n16,8 \r\n21,1 \r\n23,2 \r\n26,3 \r\n32,3 \r\n36,6 \r\n36,6 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n2,5 \r\n3,7 \r\n3,7 \r\n5,0 \r\n5,0 \r\n6,4 \r\n6,4 \r\n6,4 \r\n7,5 \r\n9,2 \r\n9,2 \r\n10,4 \r\n11,5 \r\n11,5 \r\n | \r\n \r\n 2 3/4 \r\n2 3/4 \r\n2 3/4 \r\n2 3/4 \r\n2 3/4 \r\n2 3/4 \r\n2 3/4 \r\n2 3/4 \r\n2 3/4 \r\n3 1/4 \r\n4 \r\n4 \r\n4 1/2 \r\n5 \r\n5 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
Bảng 3-Thí dụ về các\r\nký hiệu tổng thể của ren 1.1/2
\r\n\r\n\r\n Ren trong \r\n | \r\n \r\n Hình thang \r\n | \r\n \r\n Ren ống ISO 7/1 Rp1.1/2 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Hình tam giác \r\n | \r\n \r\n Ren ống ISO 7/1 Rc 1. 1/2 \r\n | \r\n
\r\n Ren ngoài \r\n | \r\n \r\n Luôn hình tam giác \r\n | \r\n \r\n Ren ống ISO 7/1 R 1.1/2 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Từ khóa: Tiêu chuẩn ngành 10TCN547:2002, Tiêu chuẩn ngành số 10TCN547:2002, Tiêu chuẩn ngành 10TCN547:2002 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành số 10TCN547:2002 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành 10TCN547:2002 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 10TCN547:2002
File gốc của Tiêu chuẩn ngành 10TCN 547:2002 về thiết bị tưới dùng trong nông nghiệp – Vòi phun – Yêu cầu chung và phương pháp thử do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành 10TCN 547:2002 về thiết bị tưới dùng trong nông nghiệp – Vòi phun – Yêu cầu chung và phương pháp thử do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 10TCN547:2002 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2002-06-24 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng |