DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM BẰNG THỦY TINH - CỐC THÍ\r\nNGHIỆM CÓ MỎ
\r\n\r\nLaboratory\r\nglassware -\r\nBeakers
\r\n\r\n\r\n\r\n
Lời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7154:2002 thay\r\nthế cho TCVN 1610-88.
\r\n\r\nTCVN 7154:2002 hoàn\r\ntoàn tương đương với ISO 3819:1985.
\r\n\r\nTCVN 7154:2002 do Ban\r\nkỹ thuật Tiêu chuẩn TCVN/TC 48 Dụng cụ thí nghiệm bằng thủy tinh biên soạn,\r\nTổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban\r\nhành.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này được chuyển\r\nđổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo\r\nquy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm\r\na khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy\r\nđịnh chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
\r\n\r\n\r\n\r\n
0. Lời giới thiệu
\r\n\r\nCác kích thước quy\r\nđịnh đối với cốc thí nghiệm có mỏ trong tiêu chuẩn này gần với kích thước chế tạo\r\ntrung bình hiện nay tại hầu hết các nước sản xuất.
\r\n\r\nCần lưu ý là dung sai\r\nkích thước được quy định có thể lớn, nhưng không có nghĩa đó là sai số cho phép\r\nkhi chế tạo. Tuy nhiên, trong sản xuất hiện nay, phần lớn các dụng cụ này được\r\nchế tạo nằm trong giới hạn quy định của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n\r\n\r\n
DỤNG\r\nCỤ THÍ NGHIỆM BẰNG THỦY TINH - CỐC THÍ NGHIỆM CÓ MỎ
\r\n\r\nLaboratory\r\nglassware -\r\nBeakers
\r\n\r\n1. Phạm vi và lĩnh\r\nvực áp dụng
\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy\r\nđịnh các yêu cầu đối với các loại cốc thí nghiệm có mỏ (cốc thí nghiệm) để sử\r\ndụng trong thí nghiệm được chấp nhận trong phạm vi quốc tế.
\r\n\r\n\r\n\r\nTCVN 7155:2002 (ISO\r\n718:1990), Dụng cụ thí nghiệm bằng thủy tinh - Sốc nhiệt và độ bền sốc nhiệt.
\r\n\r\nISO 719, Glass -\r\nHydrolytic resistance of glass grains at 98oC - Method of test and\r\nclassification (Thủy tinh - Độ bền nước của thủy tinh đo dạng hạt ở 98oC\r\n- Phương pháp thử và phân loại).
\r\n\r\nISO 3585, Glass\r\nplant, pipeline and fittings - Properties of borosilicate glass 3.3 (Thủy tinh,\r\nĐường ống và đầu nối - Các đặc tính của thủy tinh borosilicat 3.3).
\r\n\r\n\r\n\r\nCốc thí nghiệm có mỏ\r\nđược chế tạo theo hai dạng:
\r\n\r\na) cốc dạng thấp;
\r\n\r\nb) cốc dạng cao.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác loại cốc thí nghiệm\r\ncó mỏ trong tiêu chuẩn này có dạng và dung tích danh định như sau:
\r\n\r\na) Cốc dạng thấp: 5 -\r\n10 - 25 - 50 - 100 - 250 - 400 - 600 - 800 - 1000 - 2000 - 3000 - 5000 ml;
\r\n\r\nb) Cốc dạng cao: 50 -\r\n100 - 150 - 250 - 400 - 600 - 800 - 1000 - 2000 - 3000 ml.
\r\n\r\n\r\n\r\nThiết kế của cốc phải\r\nthể hiện rõ sự chênh lệch giữa dung tích danh định và dung tích tràn.
\r\n\r\nDung tích của cốc được\r\nxác định theo một trong các mối quan hệ dưới đây:
\r\n\r\n- Dung tích tràn của\r\ncốc phải lớn hơn dung tích danh định 10 %, hoặc
\r\n\r\n- Khoảng cách giữa\r\nvạch dấu dung tích danh định và dung tích tràn không được nhỏ hơn 10 mm.
\r\n\r\nPhải áp dụng một\r\ntrong hai mối quan hệ nào tạo ra sự chênh lệch lớn hơn về dung tích.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nCốc phải được làm\r\nbằng thủy tinh borosilicat có tính chất nhiệt và hóa phù hợp, nên làm bằng thủy\r\ntinh borosilicat 3.3 theo ISO 3585.
\r\n\r\nThủy tinh không được\r\ncó các khuyết tật nhìn thấy và ứng suất nội có thể làm giảm tính năng của cốc.
\r\n\r\n6.2. Độ bền nước
\r\n\r\nKhi thử nghiệm theo trình\r\ntự và sử dụng phân loại trong ISO 719, thủy tinh để chế tạo cốc phải phù hợp\r\nvới các yêu cầu của cấp HGB 1.
\r\n\r\n6.3. Độ bền sốc nhiệt
\r\n\r\nThủy tinh phải có hệ\r\nsố dãn nở nhiệt dài bằng 5,6 x 10-6 oC-1 trong phạm vi nhiệt độ từ 20oC đến\r\n300oC.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Khi người\r\nmua có yêu cầu được biết về độ bền sốc nhiệt của các loại cụ thể và độ dày\r\nthành của cốc, phương pháp thử được tiến hành theo TCVN 7155:2002 (ISO 718:1990).\r\nKhách hàng và nhà sản xuất có thể thỏa thuận về độ chênh lệch nhiệt độ và một\r\nsố thay đổi xảy ra của các loại của cốc trong khi tiến hành thử.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1. Đáy cốc
\r\n\r\nThiết kế của đáy phải\r\nđảm bảo sao cho cốc có thể đứng vững theo phương thẳng đứng trên mặt phẳng nằm\r\nngang mà không bị lắc hoặc xoay.
\r\n\r\n7.2. Thành bên
\r\n\r\nThành bên của cốc phải\r\nhơi loe ra tại nơi gần mép theo đường cong đều và nhẵn. Đường kính của mép phải\r\nlớn dần dần từ 5 đến 15 % so với đường kính của thân cốc. Cạnh viền của mép\r\nphải nằm trên mặt phẳng song song với mặt phẳng đáy.
\r\n\r\n7.3. Mỏ rót
\r\n\r\nMỏ rót phải có hình\r\ndạng sao cho sau khi rót nước vào cốc, nước có thể được rót vào theo dòng chảy đều\r\nmà không chạm vào thành bên của cốc. Khi đặt cốc trên mặt phẳng nằm ngang và\r\ntiếp tục rót nước vào qua mức dung tích tràn thì trước hết nước phải tràn qua\r\nmỏ rót chứ không phải bất kỳ vị trí nào của miệng cốc.
\r\n\r\n7.4. Thang đo
\r\n\r\nCốc có thể có thang đo,\r\nthang đo chỉ cần biểu thị gần đúng thể tích nước chứa trong cốc.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1. Kích thước cơ\r\nbản
\r\n\r\nKích thước cơ bản của\r\ncốc được cho trong Bảng 1.
\r\n\r\n8.2. Dung sai của đường\r\nkính ngoài và toàn bộ chiều cao là 5 % (xem lời giới thiệu).
\r\n\r\nBảng\r\n1 - Kích thước cơ bản của cốc thí nghiệm có mỏ
\r\n\r\n\r\n Kiểu \r\n | \r\n \r\n Dung\r\n tích danh định \r\n | \r\n \r\n Đường\r\n kính ngoài \r\n | \r\n \r\n Chiều\r\n cao phủ bì \r\n | \r\n \r\n Chiều\r\n dày tối thiểu của thành cốc \r\n | \r\n
\r\n ml \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n |||
\r\n Dạng\r\n thấp \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n10 \r\n25 \r\n50 \r\n100 \r\n150 \r\n250 \r\n400 \r\n600 \r\n800 \r\n1000 \r\n2000 \r\n3000 \r\n5000 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n26 \r\n34 \r\n42 \r\n50 \r\n60 \r\n70 \r\n80 \r\n90 \r\n100 \r\n105 \r\n130 \r\n150 \r\n170 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n35 \r\n50 \r\n60 \r\n70 \r\n80 \r\n95 \r\n110 \r\n125 \r\n135 \r\n145 \r\n185 \r\n210 \r\n270 \r\n | \r\n \r\n 0,7 \r\n0,7 \r\n0,7 \r\n0,8 \r\n0,9 \r\n1,0 \r\n1,1 \r\n1,2 \r\n1,3 \r\n1,3 \r\n1,3 \r\n1,4 \r\n1,7 \r\n2,0 \r\n | \r\n
\r\n Dạng\r\n cao \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n100 \r\n150 \r\n250 \r\n400 \r\n600 \r\n800 \r\n1000 \r\n2000 \r\n3000 \r\n | \r\n \r\n 38 \r\n48 \r\n54 \r\n60 \r\n70 \r\n80 \r\n90 \r\n95 \r\n120 \r\n135 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n80 \r\n95 \r\n120 \r\n130 \r\n150 \r\n175 \r\n180 \r\n240 \r\n280 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n0,9 \r\n1,0 \r\n1,1 \r\n1,2 \r\n1,3 \r\n1,3 \r\n1,3 \r\n1,4 \r\n1,7 \r\n | \r\n
8.3. Bán kính tại đáy\r\ncốc
\r\n\r\nCốc có dung tích từ\r\n250 ml trở lên phải có bán kính ngoài tại nơi tiếp xúc giữa đáy và thành bên từ\r\n15 % đến 20 % đường kính ngoài.
\r\n\r\nCốc có dung tích từ\r\nnhỏ hơn 250 ml phải có bán kính tối thiểu tại nơi tiếp xúc giữa đáy và thành\r\nbên là 5 % đường kính ngoài.
\r\n\r\n8.4. Độ dày của thành\r\ncốc
\r\n\r\nGiá trị tối thiểu\r\nkhuyến cáo đối với độ dày thành của cốc được cho trong Bảng 1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Cần tránh\r\ncác thay đổi cục bộ.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác ký nhãn hiệu sau\r\nphải được ghi khắc rõ ràng và cố định trên tất cả các cốc:
\r\n\r\na) dung tích danh định,\r\nví dụ: “100 ml” (hoặc 100), và thang đo nếu được ghi khắc trên cốc;
\r\n\r\nb) tên hoặc thương\r\nhiệu của nhà sản xuất;
\r\n\r\nc) loại thủy tinh,\r\nnếu không thể có ký hiệu nhận dạng khác.
\r\n\r\nNgoài ra, mỗi cốc phải\r\ncó vị trí có bề mặt thuận lợi cho việc đánh dấu bằng bút chì.
\r\n\r\n\r\n\r\n
File gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7154:2002 (ISO 3819:1985) về Dụng cụ thí nghiệm bằng thuỷ tinh – Cốc thí nghiệm có mỏ đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7154:2002 (ISO 3819:1985) về Dụng cụ thí nghiệm bằng thuỷ tinh – Cốc thí nghiệm có mỏ
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Số hiệu | TCVN7154:2002 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2002-11-22 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |